THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 544/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC VỀ TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN
LỢI TRONG GIAO THÔNG HÀNG HẢI QUỐC TẾ (CÔNG ƯỚC FAL 65)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ thông báo của Tổng Thư ký Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) về Công ước về
tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế được thông qua tại Luân Đôn
ngày 09 tháng 4 năm 1965 có hiệu lực đối với Việt Nam kể từ ngày 24 tháng 3 năm
2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước về tạo thuận lợi
trong giao thông hàng hải quốc tế năm 1965 (sau đây gọi tắt là Công ước FAL 65)
của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Xây dựng hoàn thiện pháp luật
a) Rà soát để sửa đổi, bổ sung,
huỷ bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, bảo đảm
phù hợp với quy định của Công ước FAL 65; kiến nghị với IMO việc bảo lưu những
nội dung của Công ước chưa phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
Tiến độ thực hiện: 2007 - 2008.
b) Phổ biến, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện Công ước FAL 65 và các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển. Danh mục các văn bản
quy phạm pháp luật cần rà soát quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định
này.
Tiến độ thực hiện: hàng năm.
2. Đầu tư phát triển công nghệ
thông tin
a) Đánh giá toàn diện hệ thống
công nghệ thông tin hiện nay so với yêu cầu của Công ước FAL 65, trên cơ sở đó
tiến hành đầu tư phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu của Công ước, tạo sự kết nối
thông thông tin suốt giữa các cơ quan quản lý nhà nước và với tổ chức liên
quan;
b) Xây dựng, phê duyệt và triển
khai thực hiện dự án đầu tư mới hoặc nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin của
các cơ quan quản lý chuyên ngành tại cảng biển;
c) Tiến độ thực hiện: từ năm
2007 đến năm 2010.
3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức
a) Đánh giá toàn diện về tổ chức
bộ máy hiện có của các cơ quan quản lý chuyên ngành tại cảng biển, trên cơ sở
đó tiến hành kiện toàn theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu thực
thi Công ước FAL 65;
b) Đánh giá chất lượng của đội
ngũ cán bộ, công chức hiện có của các cơ quan quản lý chuyên ngành tại cảng biển.
Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức theo yêu cầu của Công ước
FAL 65. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý, sử dụng công nghệ thông
tin, nâng cao khả trình độ tiếng Anh cho đội ngũ cán bộ, công chức;
c) Tiến độ thực hiện: hàng năm.
4. Đầu tư trang bị phương tiện,
thiết bị
a) Đầu tư trang bị phương tiện,
thiết bị cần thiết cho các cơ quan quản lý chuyên ngành tại cảng biển theo hướng
từng bước hiệu quả, hiện đại;
b) Tiến độ thực hiện: từ năm
2007 đến 2010.
5. Hợp tác quốc tế
a) Tăng cường hợp tác với Tổ chức
Hàng hải quốc tế (IMO), Tổ chức Hải quan thế giới (WCO), Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) và các tổ chức chuyên trách của Liên Hợp
quốc như UNESCAP, UNCTAD, UNCITRAL, UNCEFACT nhằm trao đổi thông tin, hỗ trợ kỹ
thuật, đào tạo cán bộ, công chức và chuyển giao công nghệ liên quan đến thực hiện
Công ước FAL 65;
b) Xúc tiến việc hợp tác song
phương với các nước thành viên của Công ước FAL 65 để tham khảo kinh nghiệm và
tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ kỹ thuật của các nước này;
c) Tiến độ thực hiện: hàng năm.
Điều 2.
Các chương trình, dự án
Các chương trình với các dự án cụ
thể nhằm thực hiện Công ước FAL 65, bao gồm:
1. Chương trình tuyên truyền phổ
biến về Công ước FAL 65;
2. Chương trình xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật liên quan đến Công ước FAL 65;
3. Chương trình đầu tư trang thiết
bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện Công ước FAL 65;
4. Chương trình hợp tác quốc tế
về thực hiện Công ước FAL 65.
Nội dung và phân công thực hiện các
đề án của các chương trình quy định tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Kinh phí thực hiện
1. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại
Quyết định này, các Bộ, ngành lập và phê duyệt các chương trình, dự án để xây dựng
dự toán chi thực hiện Công ước FAL 65 theo đúng quy chế quản lý đầu tư, xây dựng
và các quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí cho hoạt động, tổ chức,
điều phối thực hiện Công ước FAL 65 của Ban Chỉ đạo (thành lập theo Quyết định
số 1355/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về
việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Công ước về tạo điều kiện thuận lợi trong
giao thông hàng hải quốc tế) được bố trí trong kinh phí thường xuyên của Bộ
Giao thông vận tải.
Điều 4.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài
chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ,
ngành liên quan được giao chủ trì, phối hợp thực hiện dự án thuộc các chương
trình đã nêu ở Điều 2 có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai cho cả giai
đoạn từ năm 2007 - 2010 và kế hoạch cụ thể ngay từ năm 2007.
2. Giao Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan tổ chức triển
khai thực hiện Quyết định này. Trước ngày 25 tháng 01 hàng năm tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch và đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm tổ chức thực hiện
hiệu quả Công ước FAL 65, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; kết thúc Kế hoạch tổng
thể, tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 5.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
2. Bộ trưởng các Bộ: Giao thông
vận tải; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Thương mại; Quốc phòng; Y tế; Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Ngoại giao; Tư pháp; Công an; Bưu chính, Viễn thông và
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CẦN RÀ SOÁT
1. Pháp luật về hàng hải
- Bộ luật Hàng hải Việt Nam;
- Nghị định số 71/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
- Nghị định số 46/2006/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu
giữ tại cảng biển Việt Nam;
- Quyết định số 88/2004/QĐ-BTC
ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu
phí, lệ phí hàng hải;
- Quyết định số 89/2005/QĐ-BTC
ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung mức
thu phí bảo đảm hàng hải quy định tại Quyết định số 88/2004/QĐ-BTC ngày 19
tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mức thu phí, lệ
phí hàng hải;
- Quyết định số 43/2005/QĐ-BGTVT
ngày 19 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về cách thức phân
chia tiền công cứu hộ của thuyền bộ tàu biển Việt Nam;
- Quyết định số 54/2005/QĐ-BGTVT
ngày 27 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Danh mục
giấy chứng nhận và tài liệu của tàu biển và tàu công vụ Việt Nam;
- Quyết định số 20/2006/QĐ-BGTVT
ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện,
tiêu chuẩn và thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu pháo hiệu cho an toàn hàng hải;
- Nghị định số 62/2006/NĐ-CP
ngày 21 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng hải;
- Quyết định số 125/2004/QĐ-TTg
ngày ngày 09 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố, tiếp nhận,
truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải;
- Quyết định số 33/2005/QĐ-BTC
ngày 01 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí thẩm định, phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển, kế hoạch
an ninh cảng biển, cấp sổ lý lịch tàu biển theo Bộ luật Quốc tế về an ninh tàu
biển và cảng biển;
- Quyết định số 3865/QĐ-BGTVT
ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thành lập
Trung tâm tiếp nhận, truyền phát thông tin an ninh hàng hải trực thuộc Cục Hàng
hải Việt Nam;
- Thông tư số 25/2004/TT-BGTVT
ngày 13 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn
thực hiện việc tiếp nhận, truyền phát và xử lý thông tin an ninh hàng hải của
tàu biển, công ty tàu biển, doanh nghiệp cảng biển và các cơ quan liên quan;
- Quyết định số 95/2004/QĐ-BTC
ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định tạm thời
việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí phê duyệt kế hoạch an ninh tàu biển,
đánh giá và cấp giấy chứng nhân an ninh tàu biển theo quy định của Bộ luật An
ninh tàu biển và cảng biển;
- Quyết định số 23/2004/QĐ-BGTVT
ngày 04 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành
"mẫu lý lịch liên tục của tàu biển", mẫu "các sửa đổi, bổ sung đối
với lý lịch liên tục của tàu biển" và mẫu "bán danh mục các sửa đổi,
bổ sung đối với lý lịch liên tục của tàu biển";
- Chỉ thị số 17/2003/CT-TTg ngày
04 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng hải;
- Quyết định số 41/2005/QĐ-BGTVT
ngày 16 tháng 9 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về trình tự, thủ tục
xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải tại Việt Nam;
- Quyết định số 57/2005/QĐ-BGTVT
ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tổ chức và hoạt
động của Cảng vụ hàng hải;
- Quyết định số 56/2005/QĐ-BGTVT
ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tổ chức và hoạt
động của Trung tâm phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng hải Việt Nam;
- Quyết định số 70/2006/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp đặc thù đi
biển đối với công chức, viên chức, công nhân, nhân viên trên tàu tìm kiếm cứu nạn
hàng hải;
- Quyết định số 179/2006/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo
nghề đối với lực lượng tìm kiếm cứu nạn hàng hải;
- Chỉ thị số 17/2003/CT-TTg ngày
04 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng hải.
2. Pháp luật về xuất nhập cảnh
đối với hành khách, thuyền viên
- Pháp lệnh Bộ đội biên phòng;
- Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
- Nghị định số 161/2003/Đ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới biển;
- Nghị định số 05/2000/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2000 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam;
- Nghị định số 21/2001/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
- Quyết định số 167/2004/QĐ-BQP
ngày 13 tháng 12 năm 2004 của Bộ Quốc phòng về thủ tục, kiểm tra, giám sát biên
phòng tại các cảng biển và cảng chuyên dùng;
- Quy chế quản lý người nước
ngoài quá cảnh vào Việt Nam
tham quan du lịch ban hành theo Quyết định số 1279/2002/QĐ-BCA ngày 23 tháng 4
năm 2002 của Bộ Công an;
- Đối với người trốn trên tàu biển:
theo quy định của Công ước của Liên hợp quốc về người tị nạn ngày 28 tháng 7
năm 1951 và Nghị định thư liên quan đến người tị nạn ngày 31 tháng 01 năm 1967
và quy định của luật pháp quốc gia;
- Các quyết định, thông tư khác
của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng nếu có quy định không còn phù hợp
cần phải sửa đổi.
3. Pháp luật về hải quan
a) Hải quan:
- Luật Hải quan 2001;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
- Nghị định số 155/2005/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ quy định việc xác định giá trị hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
- Nghị định số 154/2005/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
- Nghị định số 66/2002/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người
xuất, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế;
- Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về việc thực hiện thí điểm hải quan điện
tử;
- Thông tư số 113/2005/TT-BTC
ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu;
- Quyết định số 57/2003/QĐ-BTC
ngày 16 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về thủ tục hải quan đối với
tầu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng và kiểm soát, giám sát hải
quan tại các cảng biển và cảng chuyên dùng;
- Thông tư số 112/2005/TT-BTC ngày
15 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan;
- Thông tư số 114/2005/TT-BTC
ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn về kiểm tra sau thông quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Quyết định số 77/2003/QĐ-BTC
ngày 28 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quản lý hàng hóa tại cửa
hàng miễn thuế ở cảng biển;
- Quyết định số
1952/2005/QĐ-TCHQ ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải
quan ban hành Quy chế tạm thời về cấp thẻ ưu tiên thủ tục hải quan cho doanh
nghiệp;
- Quyết định số 72/2007/QĐ-BTC
ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực bảo vệ hải quan;
- Quyết định số 50/2005/QĐ-BTC
ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định quy trình
thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
- Các quyết định, thông tư khác
của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan có quy định nếu không còn phù hợp cần phải
sửa đổi.
b) Hàng hóa
- Luật Thương mại (sửa đổi) năm
2005;
- Nghị định số 12/2006/NĐ-CP
ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương
mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động mua bán, gia công và
quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
- Nghị định số 89/2006/NĐ-CP
ngày 30 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về nhãn hiệu hàng hóa;
- Nghị định số 179/2004/NĐ-CP
ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về chất lượng hàng hoá;
- Nghị định số 125/2003/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2003 về vận tải đa phương thức quốc tế.
4. Pháp luật về kiểm dịch y tế
Tiến hành rà soát để sửa đổi hoặc
ban hành mới các văn bản đưới đây nhằm phù hợp với nội dung điều chỉnh của Công
ước FAL 65 và thống nhất với quy định của Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2006 về quản lý cảng biển và luồng hàng hải (đặc biệt là việc đơn
giản hóa quy trình, giảm thiểu thủ tục giấy tờ và khai báo điện tử):
- Nghị định số 163/2004/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ về kiểm tra vệ sinh thực phẩm;
- Điều lệ kiểm dịch y tế biên giới
Việt Nam ban hành theo Nghị định số 41/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 1998 của
Chính phủ;
- Quyết định số 171/2003/QĐ-BYT
ngày 13 tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phù hiệu, trang phục,
cờ, thẻ kiểm dịch viên y tế và 11 mẫu giấy dùng trong hệ thống kiểm dịch y tế
biên giới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Quyết định số 2331/2004/QĐ-BYT
ngày 06 tháng 7 năm 2004 Bộ trường Bộ Y tế ban hành Quy trình kiểm dịch y tế
biên giới Việt Nam;
- Thông tư số 10/1998/TT-BYT
ngày 10 tháng 8 năm 1998 của Bộ Y tế về hướng dẫn thực hiện một số điều của Điều
lệ kiểm dịch y tế biên giới của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Thông tư liên tịch Y tế - Ngoại
giao số 09/1998/TTLT-BYT-BNG ngày 28 tháng 7 năm 1998 hướng dẫn thi hành Điều 9
và khoản 1 Điều 48 của Điều lệ kiểm dịch y tế biên giới Việt Nam;
- Thông tư liên tịch số
09/1998/TTLT-BNN-BYT ngày 17 tháng 10 năm 1998 hướng dẫn thi hành Điều 4 của Điều
lệ kiểm dịch y tế biên giới Việt Nam.
5. Pháp luật về kiểm dịch động
vật
- Pháp lệnh Thú y năm 2004;
- Nghị định số 33/2005/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Thú y;
- Quyết định số 46/2005/QĐ-BNN
ngày 25 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Danh mục đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y; Danh mục đối tượng thuộc diện
phải kiểm tra vệ sinh thú y; Danh mục đối tượng phải kiểm tra vệ sinh thú y bắt
buộc áp dụng tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
- Quyết định số 45/2005/QĐ-BNN
ngày 25 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành Danh mục đối tượng kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật; Danh mục động vật, sản phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch;
- Thông tư liên tịch số
17/2003/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS giữa Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn và Bộ Thuỷ sản ngày 14 tháng 3 năm 2003 hướng dẫn việc kiểm tra giám
sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực
vật, kiểm dịch thuỷ sản.
6. Pháp luật về kiểm dịch thực
vật
- Nghị định số 58/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ ban hành Điều lệ kiểm dịch thực vật và
Điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật (đang sửa đổi);
- Quyết định số 73/2005/QĐ-BNN
ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
- Quyết định số 56/2001/BNN-BVTV
ngày 23 tháng 5 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành Danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập;
- Quyết định số 84/2002/QĐ-BNN
ngày 24 tháng 9 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Quy định quản lý nhà nước về hoạt động xông hơi khử trùng vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật;
- Quyết định số 89/BNN-BVTV ngày
08 tháng 10 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về kiểm dịch thực vật đối với giống cây trồng và sinh vật có ích nhập khẩu;
- Quyết định số 15/2006/QĐ-BNN
ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành quy định về Quy trình thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật,
kiểm tra vệ sinh thú y;
- Thông tư liên Bộ số
05/2004/TM-TC-GTVT-NN&PTNT-YT-TS-NHNN ngày 17 tháng 8 năm 2004 về hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 252/2003/QĐ-TTg ngày 24 tháng 11 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về quản lý buôn bán hàng hóa qua biên giới với các nước có chung biên
giới;
- Các quyết định, thông tư khác
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục bảo vệ thực vật nếu có quy định
chưa phù hợp cần phải sửa đổi.
7. Các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan quan khác
- Luật Ký kết, gia nhập và thực
hiện Điều ước quốc tế;
- Luật Biên giới quốc gia;
- Luật Công nghệ thông tin năm
2006;
- Luật Giao dịch điện tử năm
2005;
- Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày
15 tháng 9 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử giai đoạn 2006 - 2010;
- Và các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan khác.
PHỤ LỤC II
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐỂ THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC FAL 65
I. Chương trình phổ biến, xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
TT
|
TÊN
DỰ ÁN
|
MỤC
TIÊU
|
CƠ
QUAN THỰC HIỆN
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
1
|
Chương trình tuyên truyền phổ
biến và đào tạo về Công ước FAL 65
|
Giúp các cán bộ, công chức,
viên chức thuộc cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp về nội dung và kế hoạch
thực hiện Công ước FAL 65
|
Bộ Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành, hiệp hội, doanh nghiệp liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Dự án ban hành mới và bổ sung,
sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh các vấn đề cụ thể liên quan
tới thực hiện Công ước FAL 65
|
Hỗ trợ cho việc tạo thuận lợi trong
giải quyết thủ tục cho tàu, thuyền viên, hành khách, hàng hóa, hành lý và bưu
phẩm khi đên, lưu lại và rời cảng biển
|
Bộ Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan đề xuất các vấn đề cần ban
hành văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật
đã ban hành nhưng có những quy định không phù hợp với Công ước FAL 65 và đề
xuất các bảo lưu (nếu có).
- Các Bộ, ngành liên quan chủ
trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc chức năng quản lý nhà nước
của mình.
|
2007 -2010
|
II. Các dự án đầu tư trang
thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện Công ước FAL 65
TT
|
TÊN
DỰ ÁN
|
MỤC
TIÊU
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
1
|
Dự án khai báo điện tử của Cảng
vụ hàng hải
|
Tạo điều kiện thuận lợi cho
các chủ tàu, đại lý trong việc giải quyết thủ tục cho tàu đến, lưu lại và rời
cảng biển
|
Bộ Giao thông vận tải
|
2007 - 2010
|
2
|
Dự án thủ tục hải quan điện tử
(*)
|
Tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu
|
Bộ Tài chính
|
Thí điểm thực hiện từ năm 2007
tới năm 2010
|
3
|
Dự án khai báo điện tử của
biên phòng cửa khẩu
|
Tạo điều kiện thuận lợi cho các
chủ tàu, đại lý trong việc giải quyết thủ tục cho thuyền viên, hành khách đến,
lưu lại và rời cảng biển
|
Bộ Quốc phòng
|
2007 - 2010
|
4
|
Dự án đầu tư trang thiết bị thực
hiện Công ước FAL 65 của Bộ Y tế về thủ tục liên quan đến kiểm dịch y tế quốc
tế
|
Tạo điều kiện thuận lợi cho
các chủ tàu, đại lý trong việc giải quyết thủ tục cho thuyền viên, hành khách
đến, lưu lại và rời cảng biển
|
Bộ Y tế
|
2007 - 2010
|
5
|
Dự án đầu tư trang thiết bị thực
hiện Công ước FAL 65 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về thủ tục
liên quan đến kiểm dịch động vật, thực vật
|
Tạo điều kiện thuận lợi cho
các chủ tàu, đại lý trong việc giải quyết thủ tục cho hàng hóa xuất, nhập khẩu
và quá cảnh cảng biển
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
2007 -2010
|
Ghi chú: (*) là dự án đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 222/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn
2006 - 2010 ngày 15 tháng 9 năm 2005.
III. Chương trình hợp tác quốc
tế về thực hiện Công ước FAL 65
TT
|
TÊN
DỰ ÁN
|
MỤC
TIÊU
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ
|
THỜI
GIAN THỰC HIỆN
|
1
|
Dự án tham gia các hoạt động liên
quan đến việc thực hiện Công ước FAL 65 của các tổ chức chuyên trách về tạo
thuận lợi của Liên hợp quốc
|
Khai thác được tối đa sự hỗ trợ
về phát triển nguồn nhân lực, công nghệ để thực hiện Công ước FAL 65
|
Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan;
|
|