THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
******
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
52/2005/QĐ-UB
|
Hà nội, ngày
28 tháng 04 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 15/2003/NĐ-CP, ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2004/NQ-HĐND ngày 17 tháng 12 năm 2004 về nhiệm vụ năm
2005 của Hội đồng nhân dân thành phố khoá VII, nhiệm kỳ 2004 - 2009, kỳ họp lần
thứ 3;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố và Giám đốc Sở Giao
thông Công chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành Quy định về một số biện pháp kiềm chế tai nạn giao thông đường
bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
08/2005/QĐ-UB ngày 17 tháng 01 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
ban hành Quy định về xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp kiềm chế tai nạn
giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3:
Trưởng ban Ban An toàn giao thông thành phố, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Công an thành phố, Giám đốc các Sở: Giao thông Công chính,
Nội vụ, Giáo dục - Đào tạo, Xây dựng, Tư pháp, Văn hoá Thông tin, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều
3;
- Bộ Giao thông vận tải (b/c),
- TVTU, TT HĐND (b/c),
- CT, các PCT UBND TP,
- Sở Tư pháp,
- Lưu: VT, QL Đô thị, NC-PC.
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Hoàng Tuấn Anh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KIỀM CHẾ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52 /2005/QĐ-Ủy ban ngày 28 tháng 4 năm
2005 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy định này
quy định về một số biện pháp quản lý và xử lý đối với người điều khiển xe mô
tô, xe gắn máy, xe ôtô tham gia giao thông vi phạm pháp luật về giao thông đường
bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2:
1. Người tham
gia giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp
luật về giao thông đường bộ và Quy định này.
2. Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường bộ ngoài việc bị phạt
ở mức cao nhất của khung tiền phạt quy định tại Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày
19 tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao
thông đường bộ và bị áp dụng các chế tài khác theo quy định còn bị áp dụng các
biện pháp xử lý theo Quy định này.
3. Việc xử phạt
vi phạm hành chính về giao thông đường bộ phải tuân theo các nguyên tắc được
quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003
của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3: Điều
kiện cấp Giấy đăng ký xe mô tô, xe gắn máy tại thành phố
Điều kiện cấp
Giấy đăng ký xe mô tô, xe gắn máy tại thành phố bao gồm:
1. Có hộ khẩu
thường trú tại thành phố Đà Nẵng.
2. Có Giấy
phép lái xe theo quy định.
3. Mỗi công
dân chỉ được đăng ký 01 xe môtô hoặc 01 xe gắn máy.
Việc đăng ký
xe môtô, xe gắn máy tại thành phố phải tuân theo quy định tại Điều này, trừ trường
hợp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định khác.
Điều 4:
Phạt 20.000 đồng đối với người điều khiển, người ngồi trên xe môtô, xe gắn máy
không đội mũ bảo hiểm trên đường quy định phải đội mũ bảo hiểm.
Điều 5: Tạm
giữ xe môtô, xe gắn máy 15 ngày đối với các hành vi sau:
1. Chở quá số
người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, áp giải người phạm tội.
2. Người điều
khiển hoặc người ngồi trên xe kéo theo xe khác hoặc vật khác hoặc đẩy xe khác,
vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác, chở vật cồng kềnh; người điều khiển và người
ngồi trên xe được kéo, được đẩy.
3. Không gắn
biển số, biển số mờ, biển số bị bẻ cong, biển số bị che lấp, biển số bị hỏng.
4. Không chuyển
quyền sở hữu xe theo quy định.
5. Tự ý thay
đổi nhãn hiệu của xe.
6. Sử dụng
còi ôtô hoặc còi vượt quá âm lượng quy định.
7. Không có bộ
phận giảm thanh hoặc có nhưng không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Điều 6: Tạm
giữ xe môtô, xe gắn máy 30 ngày đối với các hành vi sau:
1. Sử dụng Giấy
phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc Giấy phép lái xe bị tẩy
xoá.
2. Không có
Giấy đăng ký xe theo quy định (xe chưa đăng ký).
3. Tự ý thay
đổi màu sơn của xe.
4. Chạy quá tốc
độ quy định trên 20%.
5. Gắn biển số
không đúng với số hoặc ký hiệu trong giấy đăng ký; biển số không do cơ quan có
thẩm quyền cấp.
Điều 7: Tạm
giữ xe môtô, xe gắn máy 60 ngày đối với các hành vi sau:
1. Sử dụng rượu,
bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá quy định hoặc sử dụng chất
kích thích khác mà pháp luật cấm.
2. Khi xảy ra
tai nạn, người điều khiển phương tiện liên quan không dừng lại, không giữ
nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền,
không tham gia cấp cứu người bị nạn.
3. Điều khiển
xe vượt ngay trước đầu xe khác hoặc chuyển hướng đột ngột.
4. Dùng chân
chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy.
Điều 8: Tạm
giữ xe môtô, xe gắn máy 90 ngày đối với các hành vi sau:
1. Sử dụng xe
mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên trái quy định.
2. Điều khiển
xe lạng lách hoặc đánh võng hoặc đuổi nhau trên đường bộ trong, ngoài đô thị.
3. Người từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe môtô có dung tích xi lanh từ 50cm3
trở lên.
4. Điều khiển
xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba
bánh, buông cả hai tay khi đang điều khiển xe, dùng chân điều khiển xe, ngồi về
một bên điều khiển xe, nằm trên yên xe điều khiển xe, đứng trên xe điều khiển
xe, thay người điều khiển khi xe đang chạy, điều khiển xe thành nhóm từ hai xe
trở lên chạy quá tốc độ quy định.
Điều 9: Tạm
giữ xe mô tô, xe gắn máy 180 ngày đối với hành vi sau:
Người từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy.
Điều 10: Tịch
thu xe môtô, xe gắn máy đối với các hành vi sau:
1. Điều khiển
xe chạy lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường bộ trong hoặc ngoài đô thị nếu
tái phạm.
2. Điều khiển
xe chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối với xe ba
bánh, buông cả hai tay khi đang điều khiển xe, dùng chân điều khiển xe, ngồi về
một bên điều khiển xe, nằm trên yên xe điều khiển xe, đứng trên xe điều khiển
xe, thay người điều khiển khi xe đang chạy, điều khiển xe thành nhóm từ hai xe
trở lên chạy quá tốc độ quy định mà không chấp hành lệnh dừng xe của người thi
hành công vụ hoặc chống đối người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn nhưng chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Đối với tất
cả các trường hợp đua xe trái phép.
Điều 11: Tạm
giữ ôtô 15 ngày đối với các hành vi sau:
Tẩy xoá hoặc
sửa chữa Giấy đăng ký xe, hồ sơ đăng ký xe, Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc các loại giấy tờ khác về phương tiện
nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 12: Tạm
giữ ôtô 30 ngày đối với các hành vi sau:
1. Sử dụng rượu,
bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá quy định hoặc sử dụng chất
kích thích khác mà pháp luật cấm.
2. Khi xảy ra
tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện liên quan không dừng lại,
không giữ nguyên hiện trường; bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm
quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.
3. Lạng lách,
đánh võng hoặc đuổi nhau trên đường bộ trong hoặc ngoài đô thị.
4. Đối với
người điều khiển xe chở khách theo hình thức Taxi mà không có đăng ký kinh
doanh Taxi.
Điều 13: Tạm
giữ ôtô 45 ngày đối với các hành vi sau:
Sử dụng Giấy
phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc Giấy phép lái xe bị tẩy
xoá.
Điều 14: Tịch
thu, bán phế liệu đối với các trường hợp xe ôtô quá niên hạn sử dụng theo quy định
tham gia giao thông.
Điều 15: Đối
với các trường hợp bị xử phạt với biện pháp tạm giữ phương tiện, người ra quyết
định xử phạt phải có văn bản thông báo về trường học, cơ quan, đơn vị, Ủy ban
nhân dân xã, phường nơi người có hành vi vi phạm cư trú để giáo dục và không
xét thi đua.
Điều 16:
Người bị áp dụng biện pháp tịch thu xe theo quy định tại Điều 10 Quy định này
không được đăng ký xe mới trong thời hạn hai năm, kể từ ngày ra Quyết định xử
phạt.
Điều 17: Tất
cả các trường hợp bị tạm giữ xe, nếu chủ phương tiện không nộp tiền phạt thì giữ
xe cho đến khi nộp đủ tiền phạt. Nếu đến thời hạn nhận xe, chủ phương tiện
không đến nhận xe thì cứ 01 ngày xe lưu giữ trong bãi giữ xe, chủ xe phải trả
thêm 10.000đồng/ngày đối với xe môtô, xe gắn máy; 100.000đồng/ngày đối với ôtô
và các loại xe có kết cấu tương tự.
Điều 18: Tuyến đường bắt
buộc đội mũ bảo hiểm đối với người ngồi trên xe môtô, xe gắn máy
Người ngồi trên xe môtô, xe gắn
máy trên các tuyến đường sau đây phải đội mũ bảo hiểm:
1. Tuyến Quốc
lộ 1A:
a/ Đoạn đường
từ nút giao thông Quốc lộ 1A - đường vào Trung tâm Y tế huyện Hoà Vang (Km
933+200 Quốc lộ 1A) đến hết địa phận thành phố Đà Nẵng (Km 942 Quốc lộ 1A).
b/ Đoạn đường
từ đỉnh đèo Hải Vân (Km 904+800 Quốc lộ 1A) đến chân đèo Hải Vân (Km 914 Quốc lộ
1A).
2. Tuyến Quốc
lộ 14B: Đoạn đường từ nút giao thông Quốc lộ 14B - đường ngang tại khu vực chân
phía Tây cầu vượt Hoà Cầm (Km 19+200 Quốc lộ 14B) đến hết địa phận thành phố Đà
Nẵng (Km 32+126 Quốc lộ 14B).
3. Các tuyến
đường tỉnh (ĐT), bao gồm: ĐT 601, ĐT 602, ĐT 604, ĐT 605).
4. Các tuyến
đường đô thị (ĐĐT), bao gồm: đường Trần Đại Nghĩa (ĐT 603), đường Mai Đăng Chơn
và đường Nguyễn Duy Trinh.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19: Ban An toàn
giao thông thành phố
Phân công các
cơ quan thành viên tổ chức và triển khai thực hiện các quy định. Xây dựng kế hoạch
hoạt động của ngành, đơn vị mình, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và tổ chức
thực hiện có hiệu quả.
Điều 20: Công an
thành phố
1. Tổ chức
công tác tuần tra, kiểm soát thường xuyên, liên tục; kiên quyết xử lý vi phạm.
2. Nghiên cứu,
đề xuất biện pháp giữ xe tại gia đình đối với người vi phạm trật tự an toàn
giao thông để giảm sự quá tải về kho bãi tạm giữ phương tiện.
3. Chỉ đạo lực
lượng Cảnh sát Giao thông tăng cường công tác chỉ huy, điều khiển giao thông
trên đường; hướng dẫn, bắt buộc người tham gia giao thông chấp hành quy định về
giao thông đường bộ.
4. Đưa ra
truy tố, xét xử công khai các đối tượng gây tai nạn giao thông nghiêm trọng, nhằm
răn đe các đối tượng có hành vi vi phạm.
Điều 21: Sở Giao
thông Công chính
1. Bảo đảm hệ
thống đường giao thông an toàn thông suốt.
2. Nâng cao
chất lượng kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, đào tạo, sát hạch cấp Giấy
phép lái xe. Xây dựng Trung tâm sát hạch lái xe ôtô đạt tiêu chuẩn Quốc gia, được
trang bị hệ thống chấm thi tự động để sớm đưa vào hoạt động trong thời gian tới.
3. Chủ trì,
phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, xây dựng mô hình hoạt động mới của cơ sở quản
lý sửa chữa thủy - bộ trực thuộc Sở Giao thông Công chính.
Điều 22: Sở Giáo dục
và Đào tạo
1. Chủ trì
xây dựng chương trình giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông phù hợp
với từng cấp học.
2. Hướng dẫn
các trường tổ chức và vận động sinh viên, học sinh sử dụng phương tiện giao
thông công cộng.
3. Nghiêm cấm
học sinh đi học bằng mô tô, xe gắn máy đến trường.
Điều 23: Đề nghị Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam
thành phố
Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa công
tác giáo dục, tuyên truyền phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông và
vận động các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng tham gia cuộc vận động "Toàn
dân tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông" với các hình thức phong
phú, thiết thực.
Điều 24: Sở Tư pháp, Sở Văn
hoá Thông tin
Chủ trì, phối hợp với Đài Phát
thanh Truyền hình Đà Nẵng, Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Đà Nẵng thường
xuyên tổ chức các chuyên đề tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn
giao thông.
Điều 25: Ủy ban nhân dân quận,
huyện, phường, xã
Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động, giáo dục nhằm nâng cao ý thức của nhân dân địa phương trong việc tham
gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị; tổ chức tốt việc quản
lý và bảo vệ các công trình cơ sở hạ tầng giao thông đô thị bảo đảm an toàn
giao thông.
Điều 26: Lực lượng
Thanh niên Xung kích
Chịu trách
nhiệm xây dựng nhà giữ xe có sức chứa lớn, đủ điều kiện về quản lý, bảo vệ an
toàn tài sản của công dân. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Cảnh sát giao thông
và Công an quận, huyện tổ chức tốt việc lưu chuyển, bảo quản và thu phí lưu
kho, lưu bãi các loại xe vi phạm.
Điều 27: Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ảnh về Văn phòng Ban An toàn giao thông thành phố đặt tại Sở Giao
thông Công chính (Điện thoại: 818808) để nghiên cứu, tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân thành phố bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.