ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2018/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
06 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ về việc Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày
03/9/2013 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày
23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày
09/10/2017 của Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 2075/TTr-SGTVT ngày 23 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường địa phương trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 19 tháng
12 năm 2018 và thay thế Quyết định số 68/2016/QĐ-UBND ngày 30 ngày 9 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang Ban hành Quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đối với đường địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông Vận tải;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- UBND tỉnh: CT và các PCT;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Đăng Công báo tỉnh;
- Website của tỉnh;
- Phòng: KTN;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2018/QĐ-UBND ngày 06/12 /2018 của UBND tỉnh
An Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ và sử dụng
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phạm vi tỉnh An Giang. Bao gồm:
a) Quy định về phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
b) Quản lý, sử dụng và khai
thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Đấu nối đường nhánh vào
đường tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ và sử dụng kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Đối với những nội dung
không được đề cập trong Quy định này, thực hiện theo quy định tại Văn bản hợp
nhất số 16/VBHN-BGTVT ngày 30 tháng 11 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải Hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ Quy định về Quản lý và bảo vệ Kết cấu hạ tầng Giao thông đường
bộ.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. Đối với các cụm từ sử dụng
trong giao thông đường bộ được hiểu theo quy định của Điều 3 Luật Giao thông đường
bộ;
2. Đường tỉnh là đường nối
trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm
hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh;
3. Đường huyện là đường nối
trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc
trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của huyện;
4. Đường xã là đường nối
trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị tương đương
hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của xã;
5. Đường đô thị là đường
trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị;
6. Đường chuyên dùng là đường
chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
Điều
3. Đầu tư xây dựng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Đầu tư xây dựng, khai
thác kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo Điều 46 của Luật Giao
thông đường bộ.
2. Bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thực hiện theo Điều 52 của Luật Giao thông đường bộ.
Chương
II
QUY ĐỊNH VỀ PHẠM
VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 4.
Nguyên tắc xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ trên
địa bàn tỉnh An Giang
Phạm vi đất của đường bộ, đất
hành lang an toàn đường bộ trong bản quy định này được xác định trên cơ sở áp dụng
Điều 5 Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông Vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ (sau đây gọi là Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT).
Điều 5.
Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Đất của đường bộ được quy
định tại Điều 3 của Văn bản hợp nhất số 16/VBHN-BGTVT .
2. Hành lang an toàn đường bộ:
a) Hành lang an toàn đường bộ
là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai bên cầu,
hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường
bộ.
b) Giới hạn hành lang an
toàn đường bộ được quy định từ Điều 15 đến Điều 19 của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP) và khoản 2, khoản 3 Điều 1 của
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Nghị định số
100/2013/NĐ-CP). Các cơ quan quản lý đường bộ khi xác định bề rộng hành lang an
toàn đối với đường phải căn cứ cấp kỹ thuật của đường được quản lý theo quy hoạch,
đối với cầu phải căn cứ vào chiều dọc, chiều ngang của cầu.
c) Trường hợp đường bộ đi
chung với công trình thủy lợi, hành lang an toàn đường bộ theo quy định của
pháp luật về đê điều.
3. Xác định phạm vi đất của
đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ được quy định tại Điều 5 của Văn bản hợp
nhất số 16/VBHN-BGTVT .
4. Phạm vi bảo vệ trên không
của công trình đường bộ được quy định tại Điều 6 của Văn bản hợp nhất số
16/VBHN-BGTVT .
Điều 6.
Khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang và chiều sâu đối với công trình
thiết yếu
Khoảng cách an toàn đường bộ
theo chiều ngang và chiều sâu đối với công trình thiết yếu thực hiện theo Điều
7 của Văn bản hợp nhất số 16/VBHN- BGTVT.
Điều 7.
Phạm vi đất dành cho đường bộ của các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh An
Giang
Phạm vi đất dành cho đường bộ
của các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh An Giang được quy định như sau:
1. Đường tỉnh 941: Từ
lộ tẻ huyện Châu Thành đến huyện Tri Tôn dài 39 km.
a) Đoạn từ lộ tẻ huyện Châu
Thành đến xã Cần Đăng (km 7+00), phạm vi đất dành cho đường bộ là 31 mét, mỗi
bên là 15,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
b) Đoạn từ xã Cần Đăng
(km7+00) song song với kênh Mặc Cần Dưng đến cầu Số 16 – thị trấn Tri Tôn; phạm
vi đất dành cho đường bộ là:
- Bên phải tính từ tim đường
hiện hữu đến mép bờ tự nhiên của kênh Mặc Cần Dưng.
- Bên trái là 15,5 mét tính
từ tim đường hiện hữu.
c) Đoạn từ cầu Số 16 đến
giáp đường Trần Hưng Đạo (điểm cuối ĐT.941); phạm vi đất dành cho đường bộ xác
định theo đồ án Quy hoạch xây dựng thị trấn Tri Tôn được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Đường tỉnh 942:
a) Từ cầu Cái Tàu Thượng đến
ngã tư Phú Mỹ (giao với đường tỉnh 954) dài 28,7 km; phạm vi đất dành cho đường
bộ là 29 mét; bên phải là 13,5 mét, bên trái là 15,5 mét tính từ tim đường hiện
hữu.
b) Đoạn đường vòng tránh trị
trấn Mỹ Luông, phạm vi đất dành cho đường bộ là 29 mét, mỗi bên 14,5 mét.
c) Những đoạn đường ĐT.942
đi cặp các nhánh phụ Sông Tiền (nhánh Cù Lao Giêng và nhánh Cù Lao Tây Ma), có
phạm vi tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ cao của sông nhỏ hơn hoặc bằng
13,5 mét thì phạm vi đất dành cho đường bộ được tính từ tim đường hiện hữu đến
mép bờ tự nhiên của các nhánh phụ Sông Tiền.
3. Đường tỉnh 943:
a) Đoạn từ Ngã tư đèn bốn ngọn
đến giao lộ Đường tránh thành phố Long Xuyên: Phạm vi đất dành cho đường bộ là
26 mét (6-14-6).
b) Đoạn
từ giao lộ Đường tránh thành phố Long Xuyên đến cầu Phú Hòa, phạm vi đất dành
cho đường bộ là 55 mét, mỗi bên 27,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
c) Đoạn từ cầu Phú Hòa đến cầu
Mương Trâu theo Quy hoạch xây dựng thị trấn Phú Hòa được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
d) Đoạn
từ Cầu Mương Trâu đến Cầu Kênh F, phạm vi đất dành cho đường bộ là 42 mét; mỗi
bên 21 mét tính từ tim đường hiện hữu.
đ) Đoạn từ Cầu Kênh F đến cầu
Thoại Giang theo Quy hoạch xây dựng thị trấn Núi Sập được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
e) Đoạn từ cầu Thoại Giang đến
cầu Ba Thê 5, phạm vi đất dành cho đường bộ là 29 mét; bên trái 15,5 mét, bên
phải 13,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
g) Đoạn từ cầu Ba Thê 5 đến
cầu Núi Nhỏ theo Quy hoạch xây dựng thị trấn Óc Eo được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
h) Đoạn từ cầu Núi Nhỏ đến cầu
Mướp Văn, phạm vi đất dành cho đường bộ là 29 mét, bên trái 15,5 mét, bên phải
13,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
i) Đoạn từ cầu Mướp Văn đến
cầu Sóc Triết, phạm vi đất dành cho đường bộ là:
- Bên phải tính từ tim đường
hiện hữu đến mép bờ tự nhiên của kênh Ba Thê mới.
- Bên trái là 25 mét tính từ
tim đường hiện hữu.
k) Đoạn từ cầu Sóc Triết đến
ngã tư Nguyễn Văn Cừ, đường 30 tháng 4: phạm vi đất dành cho đường bộ là 29
mét; mỗi bên là 14,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
l) Đoạn từ ngã tư Nguyễn Văn
Cừ, đường 30 tháng 4 đến ngã ba Hùng Vương (điểm cuối) theo quy hoạch thị trấn
Tri Tôn được duyệt.
4. Đường tỉnh 944: Từ phà An
Hòa đến ngã ba Cựu Hội (nối vào đường tỉnh 942), dài 11,2 km; phạm vi đất dành
cho đường bộ là 32 mét; bên phải là 18,5 mét, bên trái là 13,5 mét tính từ tim
đường hiện hữu.
5. Đường tỉnh 945:
a) Từ Quốc lộ 91 đến giáp
ranh Kiên Giang (thuộc huyện Tri Tôn), dài 40,4 km; phạm vi đất dành cho đường
bộ là 29 mét; mỗi bên là 14,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
b) Những đoạn đường đi cặp
kênh có phạm vi tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ tự nhiên của kênh nhỏ hơn
hoặc bằng 14,5 mét thì phạm vi đất dành cho đường bộ được tính từ tim đường hiện
hữu đến mép bờ tự nhiên.
6. Đường tỉnh 946:
a) Từ Ủy ban nhân dân xã Hòa
An đến thị trấn Chợ Mới (nối vào ĐT.942), dài 30,4km; phạm vi đất dành cho đường
bộ là 29 mét; mỗi bên là 14,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
b) Những đoạn đường đi cặp rạch
Ông Chưởng có phạm vi tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ tự nhiên của rạch
Ông Chưởng nhỏ hơn hoặc bằng 14,5 mét thì phạm vi đất dành cho đường bộ được
tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ tự nhiên.
7. Đường tỉnh 947:
a) Từ Quốc lộ 91 đến giáp
ranh Kiên Giang (thuộc huyện Thoại Sơn), dài 37,5km; phạm vi đất dành cho đường
bộ là 29 mét; mỗi bên là 14,5 mét tính từ tim đường hiện hữu:
b) Những đoạn đường đi cặp
kênh có phạm vi tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ tự nhiên của kênh nhỏ hơn
hoặc bằng 14,5 mét thì phạm vi đất dành cho đường bộ được tính từ tim đường hiện
hữu đến mép bờ tự nhiên.
8. Đường tỉnh 948: Từ thị trấn
Nhà Bàng (Tịnh Biên) đến thị trấn Tri Tôn dài 22,3 km. Phạm vi hành lang an
toàn đường bộ là 29 mét; mỗi bên là 14,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
9. Đường tỉnh 949: Từ QL.91
(tại thị trấn Tịnh Biên) đến ĐT.955B (thuộc xã Châu Lăng, huyện Tri Tôn) dài
21,9 km. Phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29 mét; mỗi bên là 14,5 mét tính
từ tim đường hiện hữu.
Đoạn trong phạm vi thị trấn
Tịnh Biên theo Quy hoạch xây dựng thị trấn Tịnh Biên được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
10. Đường tỉnh ĐT.951: Từ thị
xã Tân Châu (nối với ĐT.953) đến Bến phà Năng Gù dài 28,8km. Phạm vi đất dành
cho đường bộ là 29 mét, mỗi bên là 14,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
11. Đường tỉnh 952: Từ thị
xã Tân Châu đến xã Vĩnh Xương dài 19 km. Phạm vi đất dành cho đường bộ là:
a) Đoạn từ đường Nguyễn Tri
Phương đến đường dẫn vào cầu Tân An, phạm vi đất dành cho đường bộ xác định
theo Quy hoạch xây dựng thị xã Tân Châu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đoạn từ cầu Tân An đến cửa
khẩu Vĩnh Xương, phạm vi đất dành cho đường bộ là 29 mét, mỗi bên là 14,5 mét
tính từ tim đường hiện hữu.
c) Đoạn từ cầu Tân An đến đường
tỉnh 953 (đoạn tuyến mở rộng), phạm vi đất dành cho đường bộ là 29 mét, mỗi bên
là 14,5 mét tính từ tim đường.
12. Đường tỉnh 953: Từ phà
Châu Giang đến thị xã Tân Châu dài 16,65 km; phạm vi đất dành cho đường bộ là:
a) Đoạn từ phà Châu Giang đến
vàm kênh Vĩnh An, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 31 mét; mỗi bên 15,5
mét tính từ tim đường hiện hữu.
b) Đoạn từ vàm kênh Vĩnh An
đến đường dẫn vào cầu Tân An thuộc phường Long Phú, phạm vi đất dành cho đường
bộ là:
- Bên phải là 15,5 mét tính
từ tim đường hiện hữu.
- Bên trái tính từ tim đường
hiện hữu đến mép bờ tự nhiên của kênh Vĩnh An.
c) Đoạn từ đường dẫn vào cầu
Tân An thuộc phường Long Phú đến đường Trần Phú, phạm vi đất dành cho đường bộ
xác định theo Quy hoạch xây dựng thị xã Tân Châu được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
13. Đường tỉnh 954: Từ thị
xã Tân Châu đến phà Năng Gù, dài 45,65 km; Phạm vi đất dành cho đường bộ là:
a) Đoạn từ đường Trần Hưng Đạo
đến cầu Số 5 (phường Long Sơn), phạm vi đất dành cho đường bộ xác định theo Quy
hoạch xây dựng thị xã Tân Châu được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đoạn từ cầu Số 5 (phường
Long Sơn) đến phà Năng Gù, phạm vi đất dành cho đường bộ là 29 mét; bên phải
15,5 mét, bên trái 13,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
14. Đường tỉnh 955A: Từ Vĩnh
Ngươn (Châu Đốc) đến thị trấn Tịnh Biên (cầu Hữu Nghị) dài 23 km, phạm vi đất
dành cho đường bộ là:
- Bên phải tính từ tim đường
hiện hữu đến mép bờ tự nhiên của Kênh Vĩnh Tế.
- Bên trái là 14,5 mét, tính
từ tim đường hiện hữu.
15. Đường tỉnh 955B: Từ
ĐT.948 qua thị trấn Ba Chúc đến giáp QL.N1 (Lạc Qưới) dài 22,3 km, phạm vi đất
dành cho đường bộ là 29 mét; mỗi bên 14,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
Riêng đoạn từ cống Sập Gia
(điểm đầu đường Thất Sơn) đến ngã ba đầu lộ (điểm cuối đường Thủy Đài Sơn) phạm
vi đất dành cho đường bộ xác định theo quy hoạch xây dựng thị trấn Ba Chúc được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
16. Đường
tỉnh 957: Từ xã Đa Phước đến thị trấn Long Bình dài 33 km, phạm vi đất dành cho
đường bộ là 29 mét; mỗi bên 14,5 mét tính từ tim đường hiện hữu.
17. Đường tỉnh 958 (Tri Tôn
Vàm Rầy):
Từ đường Trần Hưng Đạo, thị
trấn Tri Tôn (điểm đầu) đến cầu Ninh Phước (giáp ranh tỉnh Kiên Giang), dài
18,8 km.
a) Đoạn từ đường Trần Hưng Đạo
(điểm đầu) đến ngã ba đường Điện Biên Phủ xác định theo Quy hoạch xây dựng Thị
trấn Tri Tôn được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đoạn từ ngã ba đường Điện
Biên Phủ đến giáp ranh tỉnh Kiên Giang, phạm vi đất dành cho đường bộ là 29
mét;
- Bên phải là 13 mét tính từ
tim đường hiện hữu (phía kênh Tám Ngàn).
- Bên trái là 16 mét tính từ
tim đường hiện hữu (phía ngoài đồng).
18. Đường tỉnh 960: Từ
ĐT.943 đến giáp ranh tỉnh Kiên Giang (thuộc huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang) dài
10,4 km. Phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29 mét; mỗi bên là 14,5 mét tính
từ tim đường hiện hữu.
Những đoạn đường đi cặp
kênh, có phạm vi tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ cao của sông nhỏ hơn hoặc
bằng 14, 5 mét thì phạm vi đất dành cho đường bộ được tính từ tim đường hiện hữu
đến mép bờ tự nhiên của các kênh.
Điều 8.
Phạm vi đất dành cho đường bộ của các tuyến đường huyện
Phạm vi đất dành cho đường bộ
của các tuyến đường huyện là 29 mét; mỗi bên là 14,5 mét tính từ tim đường hiện
hữu. Đối với những đoạn đường đi cặp sông kênh, rạch trên địa bàn huyện có phạm
vi tính từ tim đường hiện hữu đến mép bờ tự nhiên của sông kênh, rạch nhỏ hơn
hoặc bằng 14,5 m thì phạm vi đất dành cho đường bộ tính từ tim đường hiện hữu đến
mép bờ tự nhiên.
Điều 9.
Phạm vi đất dành cho đường bộ của các tuyến đường xã
Phạm vi đất dành cho đường bộ
các tuyến đường xã là 20 mét; mỗi bên là 10 mét tính từ tim đường hiện hữu.
Điều 10.
Phạm vi đất dành cho đường bộ của các tuyến đường quốc lộ và đường qua khu đô
thị, khu quy hoạch
1. Các tuyến đường qua khu
đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn), khu quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì thực hiện theo quy hoạch của cấp thẩm quyền đã phê duyệt.
2. Phạm vi đất dành cho đường
bộ của hệ thống Quốc lộ trên địa bàn của tỉnh do cơ quan quản lý đường bộ Trung
ương quy định.
Chương
III
QUẢN LÝ SỬ DỤNG,
KHAI THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều
11. Sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Sử dụng, khai thác phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo Điều 10 của Văn bản
hợp nhất số 16/VBHN-BGTVT .
2. Việc quản lý, sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được đầu tư xây dựng
theo hình thức đối tác công tư và đường chuyên dùng được thực hiện theo Điều 11
của Văn bản hợp nhất số 16/VBHN- BGTVT.
3. Việc sử dụng tạm thời một
phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác, thực hiện theo Quyết định số
22/2014/QĐ-UBND ngày 25/4/2014 và Quyết định số 56/2017/QD-UBND ngày 31/8/2017
của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 25/4/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời một phần
lòng đường, hè phố không vào mục đích giao thông trên địa bàn thành phố Long
Xuyên và thành phố Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang.
4. Đối với các dự án thủy lợi
có tuyến tránh ngập:
a) Kinh phí xây dựng tuyến
tránh ngập do chủ đầu tư dự án thủy lợi chịu trách nhiệm.
b) Chủ đầu tư dự án ngay từ
bước lập dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác
có liên quan: đối với đường tỉnh phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Giao thông Vận
tải; đối với đường huyện phải có ý kiến thỏa thuận của Phòng Kinh tế Hạ tầng hoặc
Phòng Quản lý đô thị.
Điều
12. Chấp thuận xây dựng công trình cùng thời điểm với cấp phép thi công và gia
hạn thời gian thi công (kể cả dự án xây dựng mới và cải tạo sửa chữa) các công
trình thiết yếu, công trình đấu nối trong phạm vi kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
chấp thuận xây dựng công trình cùng thời điểm với cấp phép thi công và gia hạn
thời gian thi công (kể cả dự án xây dựng mới và cải tạo sửa chữa) các công
trình thiết yếu, các công trình đấu nối tạm thời, các công trình phục vụ quảng
cáo, các công trình đường dây tải điện, thông tin viễn thông vượt phía trên đường
bộ có cột nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng phải bảo đảm quy định về
phạm vi bảo vệ trên không, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều
ngang quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT nằm
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của địa phương đang quản
lý.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Giải quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Các cửa hàng xăng dầu xây
dựng tự phát, đấu nối trái phép vào đường địa phương hoặc nằm trong hành lang
an toàn đường bộ, quy mô không bảo đảm, hiện đang tồn tại dọc hai bên đường phải
liên hệ với Sở Giao thông vận tải để được xem xét chấp thuận thiết kế và cấp
phép thi công. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải chỉ đạo các đơn vị quản lý đường
bộ trực thuộc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Công trình nhà ở, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh
hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, được tạm thời tồn tại
nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người sử dụng đất
phải ký cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường
về việc không cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa được
nhà nước đền bù, giải tỏa và người sử dụng có nhu cầu để sử dụng, Ủy ban nhân
dân cấp xã và cơ quan quản lý tuyến đường kiểm kê đất và tài sản trên đất để có
cơ sở đền bù hoặc thống nhất phương án sửa chữa.
3. Trường hợp sử dụng đất
hành lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công
trình đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành xác định mức độ
ảnh hưởng, đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết
bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có trước khi hành
lang an toàn đường bộ được công bố.
4. Trường hợp lấn chiếm, sử
dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, kiên quyết giải tỏa, không bồi thường
cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
5. Cơ sở giải quyết việc đền
bù, giải tỏa và áp dụng thực hiện các quy định đối với các công trình xây dựng
trước khi có quy định về hành lang đường bộ như sau:
a) Cơ sở giải quyết việc đền
bù, giải toả khi bắt buộc di dời các công trình tồn tại trong hành lang an toàn
theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Đất đai, Văn bản hợp nhất số
16/VBHN-BGTVT và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải căn cứ mốc
thời gian xây dựng công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ.
b) Cơ quan quản lý tuyến đường
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tài liệu điều tra, lưu trữ để lập
bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị trí, thời gian xây dựng, quy mô các công trình nằm
trong đất hành lang an toàn giao thông quy định tại Văn bản hợp nhất số
15/VBHN-BGTVT ngày 08/10/2013 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về Quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo Điều 43 Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về việc Quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các công trình xây dựng trong
các mốc thời gian như sau:
- Công trình xây dựng từ
ngày 21 tháng 12 năm 1982 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000.
- Công trình xây dựng từ
ngày 01 tháng 01 năm 2000 đến trước ngày 30 tháng 11 năm 2004.
- Công trình xây dựng từ
ngày 30 tháng 11 năm 2004 đến trước ngày 15 tháng 4 năm 2010.
c) Đối với công trình xây dựng
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của các tuyến đường tỉnh:
ĐT.945, ĐT.946, ĐT.947, ĐT.951 công bố theo Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày 23
tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
- Công trình xây dựng trước
ngày 23 tháng 01 năm 2015 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong
hành lang an toàn theo Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
d) Công trình xây dựng sau
ngày 23 tháng 01 năm 2015 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong
hành lang an toàn theo quy định này.
Điều
14. Phân công trách nhiệm
1. Sở Giao thông Vận tải:
a) Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong địa bàn
tỉnh;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong địa bàn tỉnh;
c) Phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, giải
tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ trong địa bàn tỉnh;
d) Xây dựng kế hoạch và biện
pháp xử lý các vi phạm hành lang an toàn đường bộ chưa được xử lý, giải quyết
triệt để;
đ) Báo cáo kết quả và những
khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ về Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang để tiếp tục có biện pháp giải quyết;
e) Cấp, thu hồi giấy phép
thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh. Cập nhật
số liệu của công trình thiết yếu được xây dựng mới, công trình sửa chữa, cải tạo
nâng cấp vào sơ đồ quản lý công trình thiết yếu của tuyến đường bộ được giao quản
lý;
g) Lưu giữ hồ sơ, cập nhật
thông tin bổ sung vào hồ sơ quản lý công trình của tuyến đường bộ được giao quản
lý; gửi giấy phép thi công về Thanh tra Sở Giao thông vận tải để theo dõi, giám
sát và xử lý khi có vi phạm xảy ra theo quy định của pháp luật;
h) Quản lý thực hiện quy hoạch
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; quản lý và bảo trì hệ thống đường địa
phương.
i) Thanh tra giao thông:
- Chủ trì, phối hợp với đơn
vị quản lý đường bộ xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao;
- Chủ trì, phối hợp với đơn
vị quản lý đường bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm hành lang an toàn đường bộ gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện đề nghị cưỡng chế để giải tỏa;
- Chủ trì, phối hợp với đơn
vị quản lý đường bộ hoàn thiện hồ sơ vi phạm công trình đường bộ, lấn, chiếm và
sử dụng trái phép đất của đường bộ; xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp hành vi
vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, chuyển hồ sơ tới cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng
trong ngành kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ hành lang
an toàn đường bộ theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản
lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ đối với hệ thống đường bộ trên địa bàn
tỉnh.
3. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng kết hợp với công trình
đường bộ.
4. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Kết hợp với Sở Giao thông
Vận tải chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công
trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc sử
dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ
thuật an toàn công trình đường bộ.
c) Đối với những đoạn đường
có kết hợp đê bao và những đoạn đê bao có kết hợp đường giao thông và những cống
kết hợp giao thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp với Sở Giao
thông Vận tải quản lý hành lang an toàn đường bộ theo Luật Đê điều năm 2006; Luật
Giao thông đường bộ năm 2008 và Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 28/01/2015 của
UBND tỉnh An Giang về việc Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn lập Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện hàng năm.
6. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Giao
thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị;
b) Hướng dẫn lập và quản lý quy
hoạch xây dựng theo thẩm quyền; Hướng dẫn, quản lý xây dựng ngoài hành lang an
toàn đường bộ và các hạng mục hạ tầng khác trên tuyến đường như vỉa hè, cây
xanh, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, tuy nen và hào kỹ thuật.
7. Sở Công thương có trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện thẩm tra hồ sơ xây dựng cửa hàng kinh doanh
xăng dầu, chợ, công trình điện và các cơ sở dịch vụ khác dọc theo đường bộ phải
tuân thủ các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đảm
bảo an toàn giao thông và trật tự, mỹ quan đô thị.
8. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Căn cứ khả năng cân đối
ngân sách, chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải bố trí kinh phí để thực
hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa
hành lang an toàn đường bộ từ nguồn ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp giao
thông hàng năm, từ nguồn quỹ bảo trì đường bộ Trung ương cấp cho địa phương
hàng năm và các nguồn vận động hợp pháp khác (nếu có).
b) Kiểm tra, quyết toán việc
sử dụng ngân sách nhà nước cho việc quản lý, bảo trì bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ đối với đường tỉnh
và nguồn vốn hỗ trợ đối với đường giao thông nông thôn đảm bảo sử dụng đúng mục
đích.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp Sở Xây
dựng, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập quy hoạch
và cấp phép lắp đặt biển quảng cáo đúng quy hoạch và quy định về bảo vệ hành
lang an toàn đường bộ;
b) Chủ động phối hợp với
UBND cấp huyện tổ chức các hoạt động văn hóa theo phương án bảo đảm an toàn
giao thông được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền phê duyệt.
10. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Giải tỏa các công trình ảnh
hưởng đến phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp với quy hoạch
phát triển giao thông đường bộ và không ảnh hưởng đến an toàn công trình đường
bộ và hoạt động giao thông vận tải.
c) Tổ chức thực hiện cưỡng
chế giải tỏa vi phạm, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ; ngăn chặn và
chấm dứt tình trạng lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ;
d) Phối hợp với Thanh tra Sở
Giao thông vận tải xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm phạm công trình đường
bộ, các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường bộ.
đ) Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên
tai, địch họa.
e) Giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
11. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Quản lý, bảo trì đường bộ
được giao trên địa bàn xã quản lý.
b) Tuyên truyền, phổ biến
giáo dục nhân dân hiểu rõ các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, nhằm
nâng cao ý thức của cán bộ và nhân dân về tầm quan trọng và trách nhiệm của
mình trong việc bảo vệ hành lang an toàn đường bộ theo quy định pháp luật.
c) Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; phát hiện
và phối hợp với Đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý kịp thời,
theo thẩm quyền các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường
bộ.
d) Phối hợp với các đơn vị
trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các
biện pháp bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới,
mốc giải phóng mặt bằng của dự án.
đ) Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên
tai, địch họa.
e) Giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh vướng mắc, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung,
sửa đổi Quy định cho phù hợp./.