BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
46/2007/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 09 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG BỐ VÙNG NƯỚC CÁC CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU, TỈNH BÌNH THUẬN VÀ KHU VỰC QUẢN LÝ CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI VŨNG TÀU
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt
Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản
lý cảng biển và luồng hàng hải;
Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại công văn số
2921/UBND-CP ngày 17 tháng 5 năm 2007;
Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận tại công văn số
1984/UBND-KT ngày 09 tháng 5 năm 2007;
Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng tại công văn số
691/CTUBND-HC ngày 10 tháng 5 năm 2007;
Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh tại công văn số
1280/UBND-KTKT ngày 22 tháng 5 năm 2007;
Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre tại công văn số
3302/UBND-CNLTS ngày 05 tháng 10 năm 2006;
Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang tại công văn số
5375/UBND-CN ngày 28 tháng 9 năm 2006 và ý kiến của Sở Giao thông vận tải tỉnh
Tiền Giang tại công văn số 1554/SGTVT-QLGT ngày 16 tháng 10 năm 2007;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Nay công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu, tỉnh Bình Thuận, bao gồm:
a) Vùng nước
trước cầu cảng, bến cảng của các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu:
- Trên sông Thị
Vải, gồm các cầu cảng, bến cảng: Xi măng Cẩm Phả, Dầu Phú Mỹ của nhà máy điện
Phú Mỹ 1, Nhà máy điện Phú Mỹ 2-1, Chuyên dụng của Công ty Holcim Việt Nam LTD,
Phú Mỹ (cầu cảng Baria Serece), Đạm và dịch vụ dầu khí tổng hợp Phú Mỹ, Thép
Phú Mỹ, Interflour Cái Mép, PV Gas Vũng Tàu.
- Trên sông
Dinh, gồm các cầu cảng, bến cảng: Hải sản Trường Sa, Cá Cát Lở Vũng Tàu, Thủy sản
Cát Lở, Phân cảng Cát Lở (Thương cảng Vũng Tàu), Phân cảng dầu Vũng Tàu (cầu cảng
dầu K.2), Xăng dầu Đông Xuyên, Xăng dầu của Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí (cầu
cảng xăng dầu PTSC), Phân cảng Dịch vụ dầu khí Vũng Tàu (cầu cảng thượng lưu
PTSC), Phân cảng Dịch vụ Dầu khí chuyên dùng (cầu cảng Vietsovpetro) và cầu cảng
hạ lưu PTSC.
- Trên sông Rạch
Bà, gồm: cầu cảng và ụ tàu của Công ty Đóng tàu và dịch vụ dầu khí (Vungtau
Shipyard).
- Cầu cảng cá Bến
Đầm.
- Các cảng dầu
khí ngoài khơi tại: mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng, mỏ Đại Hùng, mỏ Rạng Đông, mỏ Hồng Ngọc,
mỏ Sư Tử Đen và mỏ Rồng Đôi-Rồng Đôi Tây.
b) Vùng nước trước
cầu cảng của cảng biển Phú Quý thuộc địa phận tỉnh Bình Thuận.
c) Vùng nước của
luồng cảng biển, luồng nhánh cảng biển, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch,
khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão thuộc các cảng biển quy định tại điểm
a, điểm b khoản này và khu chuyển tải Gò Gia.
2. Vùng nước
trước cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão khác được
công bố theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, tỉnh Bình Thuận tính theo mực nước thủy triều lớn nhất, được quy định cụ
thể như sau:
1. Vùng nước
trên sông Cái Mép, sông Thị Vải, sông Gò Gia, sông Dinh, sông Rạch Bà và vụng
Gành Rái:
a) Ranh giới về
phía biển (phía Nam và phía Tây Nam vụng Gành Rái): được giới hạn bởi các đoạn
thẳng nối các điểm GR1, GR2, GR3, GR4 và GR5 có tọa độ sau đây:
GR1: 10o19’04”
N, 107o05’12” E (mũi Vũng Tàu);
GR2: 10o14’00”
N, 107o07’56” E;
GR3: 10o14’00”
N, 107o00’00” E;
GR4: 10o24’00”
N, 107o00’00” E;
GR5: 10o25’10”
N, 106o58’12” E (mép bờ phía Đông Bắc Mũi Cần Giờ).
b) Ranh giới về
phía bờ Tây vụng Gành Rái: từ điểm GR5 chạy dọc theo đường kinh tuyến 106o58’12”
E (là ranh giới với vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh),
nối với mép bờ phía Nam cù lao Phú Lợi.
c) Ranh giới về
phía bờ Bắc vụng Gành Rái:
- Từ giao điểm
của đường kinh tuyến 106o58’12” E với mép bờ phía Nam cù lao Phú Lợi,
chạy theo bờ phía Đông cù lao Phú Lợi lên phía Bắc tới điểm nhô xa nhất của bờ
hữu ngạn cửa sông Cái Mép.
- Ranh giới
trên sông Cái Mép, sông Thị Vải và sông Gò Gia:
+ Từ hai điểm
nhô xa nhất của cửa sông Cái Mép chạy dọc theo hai bờ sông Cái Mép đến ngã ba
sông Cái Mép - sông Gò Gia - sông Thị Vải.
+ Từ hai điểm
nhô xa nhất của cửa sông Thị Vải (tại ngã ba sông Thị Vải - sông Gò Gia - sông
Cái Mép) chạy dọc theo hai bờ sông Thị Vải đến đường vĩ tuyến 10o38’24”
N.
+ Từ hai điểm
nhô xa nhất của cửa sông Gò Gia (tại ngã ba sông Gò Gia - sông Cái Mép - sông
Thị Vải ) chạy dọc theo hai bờ sông Gò Gia đến ranh giới phía thượng lưu ngang đường
vĩ tuyến 10o34’36” N (tại ngã ba sông Gò Gia - Ba Giỏi - Tắc Cua).
d) Ranh giới về
phía bờ Đông Bắc vụng Gành Rái:
- Từ tả ngạn cửa
sông Cái Mép chạy dọc theo bờ vụng Gành Rái qua mép bờ Tây Nam cù lao Phú Lạng,
qua cửa rạch Đông, rạch Ông Ben, chạy theo đường bờ phía Tây Nam xã Long Sơn, đến
điểm GR6 và GR7 có tọa độ sau đây:
GR6: 10o25’55”5
N, 107o06’25” E;
GR7: 10o24’54”
N, 107o07’15” E (mép bờ phía Nam Gò Công).
- Ranh giới
trên sông Dinh, sông Rạch Bà:
+ Từ điểm GR7
chạy dọc theo bờ hữu ngạn sông Dinh qua cầu cảng Công ty Hải sản Trường Sa đến
đường thẳng ranh giới cắt ngang sông tại vĩ tuyến 10o26’33”. Từ giao
điểm của đường thẳng cắt ngang sông tại vĩ tuyến 10o26’33” với mép bờ
tả ngạn sông Dinh chạy theo bờ sông Dinh về phía hạ lưu sông tới điểm nhô xa nhất
của bờ hữu ngạn cửa sông Rạch Bà.
+ Từ hai điểm
nhô xa nhất của cửa sông Rạch Bà chạy dọc theo hai bờ sông Rạch Bà đến đường thẳng
cắt ngang sông cách mép ụ tàu Vungtau Shipyard 100 mét về phía thượng lưu (là
ranh giới giữa ụ tàu Vungtau Shipyard với cảng chuyên dùng của Công ty Bảo đảm
an toàn hàng hải II).
+ Từ điểm nhô
xa nhất của bờ tả ngạn cửa sông Rạch Bà chạy dọc theo bờ Bắc Cù lao Bến Đình đến
mũi Gành Rái.
- Từ mũi Gành
Rái, chạy theo đường bờ biển đến điểm GR1.
2. Vùng nước khu
vực cảng cá Bến Đầm tại Côn Đảo:
a) Ranh giới về
phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm BĐ1, BĐ2, BĐ3 và BĐ4
có tọa độ sau đây:
BĐ1: 08o39’45”
N, 106o32’28” E (mũi phía Tây Bắc - hòn Bà);
BĐ2: 08o42’24”
N, 106o32’13” E (mũi phía Tây Nam - hòn Tre Lớn);
BĐ3: 08o41’06”
N, 106o33’18” E (mũi phía Tây Nam - hòn Trắc);
BĐ4: 08o40’59”
N, 106o33’39” E.
b) Ranh giới về
phía đất liền: từ điểm BĐ4 chạy theo đường bờ về phía Nam đến đường bờ phía
Đông Bắc (hòn Bà) tới điểm BĐ1.
3. Vùng nước
các cảng dầu khí ngoài khơi tại các mỏ dầu khí sau đây:
a) Mỏ Bạch Hổ:
được giới hạn bởi 3 đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại các vị trí
BH1, BH2, BH3 có tọa độ sau đây:
BH1: 09o46’28”
N, 107o58’50” E;
BH2: 09o48’51”
N, 108o00’16” E;
BH3: 09o43’48”
N, 107o57’09” E.
b) Mỏ Rồng: được
giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí MR có tọa độ
sau đây:
MR: 09o34’30”
N, 107o52’59” E.
c) Mỏ Đại Hùng:
được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí ĐH có tọa
độ sau đây:
ĐH: 08o28’33”
N, 108o41’23” E.
d) Mỏ Rạng
Đông: được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí RĐ
có tọa độ sau đây:
RĐ: 10o00’45”
N, 108o15’22” E.
đ) Mỏ Hồng Ngọc:
được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí HN có tọa
độ sau đây:
HN: 10o22’32”
N, 108o30’01” E.
e) Mỏ Sư Tử
Đen: được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị trí STĐ
có tọa độ sau đây:
STĐ: 10o25’24”
N, 108o23’38” E.
g) Mỏ Rồng Đôi
- Rồng Đôi Tây: được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại
vị trí RĐ-RĐT có tọa độ sau đây:
RĐ-RĐT: 07o48’32”
N, 108o11’08” E.
4. Vùng nước cảng
biển Phú Quý:
a) Ranh giới về
phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm là vị trí lắp đặt báo
hiệu hàng hải trên tuyến luồng vào cảng Phú Quý.
b) Ranh giới về
phía đất liền: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm PQ1, PQ2, PQ3 và
PQ4 có tọa độ sau đây:
PQ1: 10o30’12”
N, 108o57’05” E;
PQ2: 10o30’11”
N, 108o57’05” E;
PQ3: 10o30’10”
N, 108o57’01” E;
PQ4: 10o30’11”
N, 108o57’02” E.
Điều 3.
Vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, vùng neo đậu, khu chuyển tải,
khu tránh bão cho tàu thuyền đến, rời các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu, tỉnh Bình Thuận, được quy định cụ thể như sau:
1. Vùng đón trả
hoa tiêu và vùng kiểm dịch:
a) Đối với các
cầu cảng trên sông Cái Mép, sông Thị Vải, sông Dinh, sông Rạch Bà và khu chuyển
tải Gò Gia, vụng Gành Rái:
- Vùng 1: cho
các loại tàu thuyền, trừ các tàu thuyền quy định tại Vùng 2 điểm a khoản này,
được giới hạn bởi nửa đường tròn bán kính 01 hải lý về phía Tây - Tây Nam, với
tâm có vị trí tại tọa độ:
10o19’48”6
N, 107o03’17”7 E.
- Vùng 2: cho
tàu thuyền chở xăng dầu, hàng hóa nguy hiểm, độc hại có tổng dung tích từ 5.000
GT trở lên, các tàu thuyền khác có mớn nước từ 10 mét trở lên và tàu thuyền vì
các lý do đặc biệt tự có yêu cầu đón trả hoa tiêu tại vùng này, được giới hạn bởi
nửa đường tròn về phía Nam, có bán kính 01 hải lý, với tâm có vị trí tại tọa độ:
10o17’04”3
N, 107o05’17”0 E.
b) Đối với cảng
cá Bến Đầm: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 0,5 hải lý, với
tâm tại vị trí có tọa độ:
08o40’30”
N, 106o32’42” E.
c) Đối với các
cảng dầu khí ngoài khơi tại các mỏ dầu khí:
- Mỏ Bạch Hổ:
+ Trong điều kiện
thời tiết bình thường: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01
hải lý, với tâm tại vị trí có tọa độ:
09o51’00”
N, 107o58’30” E;
+ Trong điều kiện
thời tiết xấu: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý,
với tâm tại vị trí có tọa độ:
10o16’00”
N, 107o05’00” E.
- Mỏ Rồng:
+ Trong điều kiện thời tiết bình
thường: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với
tâm tại vị trí có tọa độ:
09o37’00” N, 107o52’00”
E.
+ Trong điều kiện thời tiết xấu:
là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị
trí có tọa độ:
10o16’00”
N, 107o05’00” E.
- Mỏ Đại Hùng:
+ Trong điều kiện thời tiết bình
thường: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với
tâm tại vị trí có tọa độ:
08o28’30” N, 108o41’00”
E.
+ Trong điều kiện thời tiết xấu:
là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị
trí có tọa độ:
10o16’00”
N, 107o05’00” E.
- Mỏ Rạng Đông:
+ Trong điều kiện thời tiết bình
thường: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với
tâm tại vị trí có tọa độ:
10o01’00” N, 108o10’00”
E.
+ Trong điều kiện thời tiết xấu:
là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị
trí có tọa độ:
10o16’00” N,
107o05’00” E.
- Mỏ Hồng Ngọc:
+ Trong điều kiện thời tiết bình
thường: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với
tâm tại vị trí có tọa độ:
10o20’00”N, 108o33’00”E.
+ Trong điều kiện thời tiết xấu:
là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị
trí có tọa độ:
10o16’00” N,
107o05’00” E.
- Mỏ Sư Tử Đen:
+ Trong điều kiện thời tiết bình
thường: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với
tâm tại vị trí có tọa độ:
10o21’24” N, 108o23’38”
E.
+ Trong điều kiện thời tiết xấu:
là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 02 hải lý, với tâm tại vị
trí có tọa độ:
10o49’00” N, 108o17’32”
E.
- Mỏ Rồng Đôi - Rồng Đôi Tây:
+ Trong điều kiện thời tiết bình
thường: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với
tâm tại vị trí có tọa độ:
07o48’32” N, 108o07’03”
E.
+ Trong điều kiện thời tiết xấu:
là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý, với tâm tại vị
trí có tọa độ:
10o16’00” N, 107o05’00”
E.
d) Đối với cảng Phú Quý: là vùng
nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 0,5 hải lý, với tâm tại vị trí có
tọa độ:
10o30’00” N, 108o55’30”
E.
2. Khu neo đậu và khu tránh bão:
a) Đối với các cầu cảng trên
sông Cái Mép, sông Thị Vải, sông Dinh và sông Rạch Bà:
- Cho tàu thuyền có trọng tải đến
3.000 DWT: tại các vị trí phù hợp phía phải luồng cảng biển Vũng Tàu - Sài Gòn
trong vùng nước quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, Điều 2 của Quyết định
này.
- Cho tàu thuyền có trọng tải
trên 3.000 DWT: tại các vị trí phù hợp phía trái luồng cảng biển Vũng Tàu-Sài
Gòn trong vùng nước quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, Điều 2 của Quyết định
này.
- Cho tàu thuyền chở hàng hóa
nguy hiểm: do Giám đốc Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu chỉ định tại các vị trí phù hợp
trong vùng nước quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, Điều 2 của Quyết định
này.
b) Đối với cảng Cá Bến Đầm: là
vùng nước được quy định tại khoản 2, Điều 2 của Quyết định này.
c) Đối với các cảng dầu khí
ngoài khơi: là vùng nước được quy định tại khoản 3, Điều 2 của Quyết định này.
3. Khu chuyển tải:
a) Khu chuyển tải Gò Gia:
- Cho tàu thuyền có trọng tải dưới
10.000 DWT tại vị trí có tọa độ: 10o31’40” N, 107o00’30”
E.
- Cho tàu thuyền có trọng tải từ
10.000 DWT đến dưới 20.000 DWT tại vị trí có tọa độ: 10o31’43” N,
106o59’31” E.
- Cho tàu thuyền có trọng tải từ
20.000 DWT đến dưới 30.000 DWT tại vị trí có tọa độ: 10o31’49” N,
107o00’11” E.
- Cho tàu thuyền có trọng tải từ
30.000 DWT đến 50.000 DWT tại vị trí có tọa độ: 10o31’47” N, 106o59’51”
E.
- Các vị trí khác theo quyết định
của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.
b) Khu chuyển tải vụng Gành Rái:
theo quyết định của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam.
4. Vùng đón trả hoa tiêu, vùng
kiểm dịch quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này cũng là vùng đón trả hoa tiêu,
vùng kiểm dịch cho tàu thuyền ra vào các cảng biển thuộc địa phận các tỉnh,
thành phố: Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp
và tàu thuyền quá cảnh Việt Nam sang Cam-Pu-Chia qua sông Tiền.
Điều 4.
1. Cảng vụ
hàng hải Vũng Tàu có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam
và pháp luật có liên quan đối với hoạt động hàng hải tại vùng nước các cảng biển
thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Bình Thuận.
b) Căn cứ vào tình hình thực tế
về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền, chỉ định vị trí cụ
thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải và tránh
bão trong vùng nước quy định tại Điều 3 của Quyết định này, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi
trường.
2. Trách nhiệm
phối hợp quản lý giữa Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu với Cảng vụ hàng hải thành phố
Hồ Chí Minh, Cảng vụ hàng hải Đồng Nai, Cảng vụ hàng hải Mỹ Tho và Cảng vụ hàng
hải Đồng Tháp:
a) Cảng vụ hàng
hải Vũng Tàu có trách nhiệm:
- Căn cứ vào
tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu thuyền
ra vào các cảng biển do Cảng vụ hàng hải thành phố Hồ Chí Minh, Cảng vụ hàng hải
Đồng Nai, Cảng vụ hàng hải Mỹ Tho, Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp quản lý, chỉ định
vị trí cụ thể cho tàu thuyền đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải,
tránh bão trong vùng nước quy định tại Điều 3 của Quyết định này, bảo đảm an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường và thông báo kịp
thời cho Cảng vụ hàng hải liên quan.
- Giải quyết thủ
tục đối với tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam sang Cam-Pu-Chia qua sông
Tiền theo quy định của pháp luật.
b) Cảng vụ hàng
hải thành phố Hồ Chí Minh, Cảng vụ hàng hải Đồng Nai, Cảng vụ hàng hải Mỹ Tho
và Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp có trách nhiệm:
- Thông báo cho
Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu biết tên, quốc tịch, các thông số kỹ thuật chính và
những thông tin cần thiết khác của tàu thuyền chậm nhất 02 giờ trước khi tàu
thuyền đi vào vùng đón trả hoa tiêu Vũng Tàu.
- Thông báo cho
Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu biết việc điều động tàu thuyền rời vị trí do Cảng vụ
hàng hải Vũng Tàu chỉ định để vào vùng nước cảng biển do mình quản lý chậm nhất
01 giờ trước khi tàu thuyền rời vị trí.
- Thực hiện thủ
tục cho tàu thuyền vào, rời cảng theo quy định đối với trường hợp tàu thuyền đến
vùng nước cảng biển do Cảng vụ hàng hải đó quản lý.
- Phối hợp với
Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu giải quyết những vụ việc phát sinh đối với tàu thuyền
ra, vào các cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh: Đồng Nai,
Bình Dương, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Đồng Tháp khi tàu thuyền hoạt động
tại vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 5. Ngoài phạm vi vùng nước các cảng biển quy định
tại Điều 2 và Điều 3 của Quyết định này, Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu còn có trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải trong vùng biển
thuộc địa phận các tỉnh: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận, Tiền Giang, Bến Tre,
Trà Vinh và Sóc Trăng.
Điều 6.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
2. Bãi bỏ Quyết
định số 03/2004/QĐ-BGTVT ngày 15/3/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về
vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và khu vực trách
nhiệm của Cảng vụ Vũng Tàu và các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 7. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ
trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường
sông Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông công chánh thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh
Đồng Nai, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bình Dương, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tỉnh Bình Thuận, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Sóc Trăng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh
Bến Tre, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Tiền Giang, Giám đốc Sở Giao thông
vận tải tỉnh Đồng Tháp, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu, Giám đốc Cảng vụ
hàng hải thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Đồng Nai, Giám đốc Cảng
vụ hàng hải Mỹ Tho, Giám đốc Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Lưu VT, PC (5).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|