BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4452/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 18 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ KỸ THUẬT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU MẶT ĐƯỜNG BÊ
TÔNG ĐẦM LĂN TRONG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Chương trình hành động ký ngày
16/3/2012 của Bộ Giao thông và Bộ Xây dựng về thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường sử dụng xi măng trong xây dựng hạ tầng giao thông ở Việt
Nam;
Căn cứ văn bản số 1061/BXD ngày 26/5/2014
của Bộ Xây dựng về phối hợp triển khai Chương trình hành động về tăng cường sử
dụng xi măng trong xây dựng hạ tầng giao thông giữa Bộ Xây dựng và Bộ Giao
thông vận tải;
Căn cứ văn bản số 6957/BGTVT-KHCN ngày
12/6/2014 của Bộ Giao thông vận tải về việc triển khai các nội dung liên quan đến
việc ứng dụng công nghệ thi công bê tông đầm lăn trong xây dựng công trình giao
thông thuộc Chương trình hành động của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng về
tăng cường sử dụng xi măng trong xây dựng hạ tầng giao thông;
Xét đề nghị của Viện Khoa học và Công
nghệ GTVT tại công văn số 2658/VKHCN-KHCN ngày 21/10/2015 về việc đề nghị ban
hành “Quy định tạm thời về kỹ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông đầm
lăn trong xây dựng công trình giao thông”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học
Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về kỹ
thuật thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông đầm lăn trong xây dựng công
trình giao thông”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục
Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Viện trưởng Viện Khoa học và Công nghệ GTVT,
Tổng Giám đốc Tổng công ty Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải (TEDI); Giám đốc
Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế GTVT phía Nam (TEDIS) và Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
-
Bộ
Xây dựng;
- Tổng công ty VLXD số 1-BXD;
- Các TCT, công ty thuộc Bộ;
- Các Ban QLDA thuộc Bộ;
- VEC; CIPM; Tư vấn Trường Sơn;
- Các trường Đại học: XD; GTVT, CNGTVT; GTVT TPHCM;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHCN (12).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Hồng Trường
|
QUY ĐỊNH
TẠM THỜI
VỀ
KỸ THUẬT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG ĐẦM LĂN TRONG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH GIAO THÔNG
(Ban
hành theo Quyết định số 4452/QĐ-BGTVT ngày 18 tháng 12 năm
2015
của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Phạm vi áp
dụng
1.1 Tiêu chuẩn này áp dụng
cho việc thi công và nghiệm thu tầng mặt bê tông đầm lăn (BTĐL) trong kết cấu
áo đường ô tô làm mới có cấp thiết kế từ cấp IV trở xuống theo TCVN 4054:2005,
có số lần tích lũy của trục xe 100 kN trong thời hạn thiết kế Ne<1.106
lần, vận tốc khai thác không quá 50 km/h, thời hạn phục vụ thiết kế yêu cầu
không quá 10 năm; mặt đường giao thông nông thôn theo TCVN 10380:2014; mặt đường
nội bộ; bãi đỗ xe.
1.2 Tiêu chuẩn này cũng
áp dụng cho việc thi công và nghiệm thu lớp BTĐL làm lớp móng trên
trong kết cấu áo đường cho các loại đường ô tô cao tốc, đường cấp cao, đường có
tải trọng nặng lưu thông thường xuyên.
1.3 Tiêu chuẩn kỹ thuật
này quy định về vật liệu và thành phần bê tông; trình tự thi công; kiểm tra và
nghiệm thu lớp móng và tầng mặt mặt đường bằng bê tông đầm lăn.
2. Tài liệu
viện dẫn
1.4 Các tài liệu viện dẫn
sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu viện dẫn
ghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi
năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
Ký hiệu
tiêu chuẩn
|
Tên tiêu
chuẩn
|
TCVN 2682:2009
|
Xi măng Poóc lăng - Yêu cầu kỹ thuật
|
TCVN 6260:2009
|
Xi măng Poóc lăng hỗn hợp - Yêu cầu
kỹ thuật
|
TCVN 6016:1995
|
Xi măng - Phương pháp thử xác định
độ bền
|
TCVN 3105:1993
|
Hỗn hợp bê tông và bê tông nặng -
Lấy mẫu chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử
|
TCVN 3118:1993
|
Bê tông nặng - Phương pháp xác định
cường độ nén
|
TCVN 3119:1993
|
Bê tông nặng - Phương pháp xác định
cường độ chịu kéo khi uốn
|
TCVN 7570:2006
|
Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu
cầu kỹ thuật
|
TCVN 7572:2006
|
Cốt liệu cho bê tông và vữa - Phương
pháp thử;
|
TCVN 4506:2012
|
Nước trộn bê tông và vữa - Yêu cầu
kỹ thuật
|
TCVN 9205:2012
|
Cát nghiền cho bê tông và vữa
|
TCVN 9338:2012
|
Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp
xác định thời gian đông kết
|
TCVN 8825:2011
|
Phụ gia khoáng cho bê tông đầm lăn
|
TCVN 8826:2011
|
Phụ gia hóa học cho bê tông - Yêu
cầu kỹ thuật và phương pháp thử
|
TCVN 8828:2011
|
Bê tông - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên
|
TCXDVN 239:2006
|
Bê tông nặng - Chỉ dẫn đánh giá
cường độ bê tông trên kết cấu công trình
|
TCVN 4787:2001
|
Xi măng - Phương pháp lấy mẫu và
chuẩn bị mẫu thử
|
TCVN 3107:1993
|
Hỗn hợp bê tông nặng - Phương pháp
thử xác định độ cứng
|
TCVN 3120:1993
|
Bê tông nặng - Phương pháp thử xác
định cường độ chịu kéo khi bửa
|
TCVN 1651:2008
|
Thép cốt bê tông - Yêu cầu kỹ thuật
|
TCVN 8862:2011
|
Xác định cường độ kéo khi ép chẻ của
vật liệu hạt liên kết bằng các chất kết dính
|
TCVN 3114:1993
|
Bê tông nặng - Phương pháp xác định
độ mài mòn
|
TCVN 4054: 2005
|
Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế
|
TCVN 5729:2012
|
Đường ô tô cao tốc - Yêu cầu thiết
kế
|
TCVN 10380:2014
|
Đường giao thông nông thôn - Yêu cầu
thiết kế
|
TCVN 9350:2012
|
Đất xây dựng - Phương pháp phóng xạ
xác định độ ẩm và độ chặt của đất tại hiện trường
|
TCVN 8864:2011
|
Mặt đường ô tô - Xác định độ bằng
phẳng bằng thước dài 3m
|
TCVN 8865:2011
|
Mặt đường ô tô - Phương pháp đo và
đánh giá xác định độ bằng phẳng theo chỉ số độ gồ ghề quốc tế IRI
|
TCVN 8866:2011
|
Mặt đường ô tô - Xác định độ nhám
mặt đường bằng phương pháp rắc cát
|
ASTM C1170-91
|
Phương pháp xác định độ cứng và khối
lượng thể tích của hỗn hợp bê tông đầm lăn bằng bàn rung (Standard Test
Methods for Determining Consistency and Density of Roller - Compacted
Concrete Using a Vibrating Table)
|
ASTM C 1435 -99
|
Phương pháp thực hành đúc mẫu bê
tông đầm lăn trong khuôn trụ bằng búa rung (Standard Practice for Molding
Roller - Compacted Concrete in Cylinder Molds Using Vibrating Hammer)
|
ASTM C1040 / C1040M -
08(2013)
|
Phương pháp thử tiêu chuẩn hiện
trường mật độ (độ chặt) của bê tông chưa đông cứng và đã đông cứng, bao gồm
bê tông đầm lăn, bằng phương pháp hạt nhân. Standard Test Methods for
In-Place Density of Unhardened and Hardened Concrete, Including Roller
Compacted Concrete, By Nuclear Methods
|
ASTM C 309
|
Chỉ dẫn kỹ thuật cho màng tạo màng
bảo dưỡng bê tông. Standard Specification for Liquid Membrane-Forming
Compounds for Curing Concrete
|
ASTM D3407
|
Standard Test Methods for Joint
Sealants, Hot-Poured, for Concrete and Asphalt Pavements (Phương pháp thử tấm
chất chèn khe, rót nóng sử dụng cho mặt đường bê tông nhựa và bê tông xi
măng).
|
3. Thuật ngữ
và định nghĩa
3.1 Bê tông đầm lăn (Roller Compacted
Concrete):
Là hỗn hợp bao gồm cốt liệu, xi măng, nước và phụ gia khoáng hoạt tính (mineral
admixtures) đã đóng rắn sau khi đầm chặt bằng thiết bị (máy) lu”.
3.2 Mặt đường bê tông đầm lăn (Roller
Compacted Concrete Pavement): Loại kết cấu áo đường cứng có tầng mặt
làm bằng bê tông đầm lăn và tầng móng bằng các vật liệu khác nhau đặt trực tiếp
trên nền đường.
3.3 Chất kết dính (Binders): Là hỗn hợp của
xi măng và phụ gia khoáng.
3.4 Độ cứng của hỗn hợp bê tông
(Consistency of Concrete): Là thời gian cần thiết tính bằng giây (s) để
hỗn hợp chuyển từ trạng thái rời xốp sang trạng thái được lèn chặt dưới tác dụng
của áp lực rung lèn bằng dụng cụ tiêu chuẩn. Trong tiêu chuẩn này, xác định độ cứng
theo ASTM C1170-91, chỉ dẫn ở Phụ lục A.
4. Yêu cầu đối với vật
liệu
4.1 Xi măng
Có thể sử dụng xi măng poóc lăng PC40
và PC50 hoặc xi măng poóc lăng hỗn hợp PCB40 và PCB50 để làm chất kết dính chế
tạo hỗn hợp bê tông làm mặt đường BTĐL.
Xi măng poóc lăng PC40 và PC50 hoặc xi
măng poóc lăng hỗn hợp PCB40 và PCB50 phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy định tại
tiêu chuẩn quốc gia tương ứng TCVN 2682:2009 hoặc TCVN 6260:2009.
Trường hợp sử dụng BTĐL để làm tầng mặt
của kết cấu áo đường cứng, yêu cầu xi măng phải có cường độ nén không nhỏ hơn
42,5MPa, cường độ chịu kéo khi uốn không nhỏ hơn 6,5MPa ở tuổi 28 ngày (TCVN
6016:2011) đồng thời các chỉ tiêu hóa, lý đạt yêu cầu ở Bảng 1.
Bảng 1 - Các
chỉ tiêu hóa, lý của xi măng sử dụng làm mặt đường BTĐL
Chỉ tiêu
|
Mức
|
Phương pháp
thử
|
Ghi chú
|
Hàm lượng canxi oxit (CaO), %, không
lớn hơn
|
1,5
|
TCVN 141:2008
|
|
Hàm lượng magie oxit (MgO), %, không
lớn hơn
|
6,0
|
Hàm lượng anhydric sunfuric (SO3), %, không
lớn hơn
|
4,0
|
Tổn thất khi nung, %, không lớn hơn
|
5,0
|
Cặn không hòa tan, %, không lớn hơn
|
1,0
|
Khoáng C3A, %, không lớn
hơn
|
9,0
|
TCVN 141:2008
|
Có cam kết
của nhà sản xuất thì không cần thử nghiệm
|
Khoáng C3S, %, không lớn
hơn
|
55,0
|
Loại vật liệu trộn thêm trong xi
măng hỗn hợp
|
Không được
sử dụng xi măng hỗn hợp có trộn thêm tro lò, đất sét, đá than
|
TCVN
6882:2001
|
Độ mịn, % còn lại trên sàng 0,09 mm,
không lớn hơn
|
10
|
TCVN 4030:2003
|
|
Bề mặt riêng (tỷ diện), cm2/g,
không nên nhỏ hơn
|
3000
|
Độ ổn định thể tích
|
Đạt yêu cầu
|
TCVN 6017:1995
TCVN 9338:2012
|
Trị số
trong ngoặc áp dụng khi thi công vào mùa hè
|
Thời gian đông kết:
|
|
Bắt đầu, h, không nhỏ hơn
|
1,5h (2,0h)
|
Kết thúc, h, không lớn hơn
|
10h
|
Độ nở Autoclave, %, không lớn hơn
|
0,5 (0,8)
|
TCVN 8877:2011
|
Trị số
trong ngoặc áp dụng khi sử dụng xi măng hỗn hợp
|
Độ co Autoclave, %, không lớn hơn
|
0,2
|
Chỉ yêu cầu
nếu sử dụng xi măng hỗn hợp
|
4.2 Phụ gia khoáng
Phụ gia khoáng (PGK) là thành phần phải
có trong chất kết dính của BTĐL. Phụ gia khoáng sử dụng trong BTĐL phải có hoạt tính, nó có
thể là tro bay (flyash), xỉ lò cao (slag), puzolan tự nhiên, tro núi lửa hoặc các
nguyên liệu khác của núi lửa. Thành phần hóa học chủ yếu của phụ gia khoáng là
SiO2, AI2O3,
Fe2O3 và CaO.
Phụ gia khoáng sử dụng phải đáp ứng
các quy định tại TCVN 8825:2011. Nếu sử dụng tro bay nên theo ASTM C618 loại F
và C.
Tổng khối lượng phụ gia khoáng các loại
(kể cả khối lượng đã có trong xi măng poóc lăng hỗn hợp) so với khối lượng xi
măng poóc lăng sử dụng cho BTĐL không nên vượt quá 30%.
4.3 Phụ gia hóa học
Có thể sử dụng các loại phụ gia giảm
nước, phụ gia làm chậm đông kết của xi măng trợ giúp quá trình lu lèn trong thi
công BTĐL. Phụ gia hóa học phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật quy
định tại TCVN 8826:2011 và yêu cầu về kéo dài thời gian đông kết.
4.4 Cốt liệu
Cốt liệu sử dụng cho BTĐL cần đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật quy định trong TCVN 7570:2006.
BTĐL sử dụng cốt liệu có thành phần cấp
phối liên tục, kích thước cỡ hạt danh định lớn nhất được lựa chọn tùy theo chiều
dày của lớp BTĐL và vị trí của lớp BTĐL trong kết cấu áo đường. Lớp trên cùng của
mặt đường phải sử dụng cốt liệu có kích thước danh định lớn nhất không vượt quá
19mm.
Cốt liệu sử dụng làm mặt đường BTĐL
không nên sử dụng trực tiếp hỗn hợp không qua phân cỡ hạt mà phải sử dụng 3-4 cỡ
hạt phối trộn lại với nhau thành một hỗn hợp. Nội dung, phương pháp và tần suất
kiểm tra cốt liệu chế tạo BTĐL xem Bảng 8. Thành phần hạt của cốt liệu cho BTĐL
quy định ở Bảng 2.
Bảng 2 -
Thành phần hạt của cốt liệu cho BTĐL
Cỡ sàng mắt
vuông, mm
|
Lượng lọt
qua sàng, % theo khối lượng
|
Cỡ hạt danh
định lớn nhất 25mm
|
Cỡ hạt danh
định lớn nhất 19mm
|
37,5
|
100
|
|
25
|
90 - 100
|
100
|
19
|
60 - 95
|
90 - 100
|
12,5
|
40 - 55
|
70 - 90
|
9,5
|
25 - 45
|
60 - 85
|
4,75
|
15 - 30
|
40 - 65
|
1,18
|
10 - 22
|
20 - 40
|
0,15
|
2 - 12
|
6 - 18
|
0,075
|
1 - 10
|
2 - 8
|
4.5 Nước sử dụng để chế tạo BTĐL
Nước sử dụng để chế tạo BTĐL không lẫn
dầu mỡ, các tạp chất hữu cơ khác và phù hợp với TCVN 4506:2012.
4.6 Vật liệu chèn khe
Vật liệu chèn khe là mastic rót nóng
phải có các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu như ở Bảng 3 để đảm bảo dính tốt với
thành tấm BTĐL, đảm bảo có tính đàn hồi cao, không tan trong nước,
không thấm nước, ổn định nhiệt và bền. Cũng có thể sử dụng các loại Mastic chèn
khe loại rót nóng có các chỉ tiêu phù hợp với yêu cầu AASHTO M301 hoặc ASTM
D3405.
Bảng 3 - Yêu
cầu kỹ thuật đối với vật liệu
Mastic chèn khe loại rót nóng
(Phương pháp
thử theo ASTM 3407)
Các chỉ
tiêu
|
Loại đàn hồi
thấp
|
Loại đàn hồi
cao
|
Độ kim lún (0.01 mm)
|
< 50
|
< 40
|
Tỷ lệ khôi phục biến dạng đàn hồi
(%)
|
≥ 30
|
≥ 60
|
Độ chảy (mm)
|
< 5
|
< 2
|
Độ giãn nở ở 10°C (mm)
|
≥ 10
|
≥ 15
|
Cường độ dính kết với bê tông đầm
lăn
|
≥ 0.2
|
≥ 0.4
|
4.7 Vật liệu khác
Các hợp chất bảo dưỡng BTĐL phải phù hợp
với tiêu chuẩn ASTM C 309.
Các loại vật liệu khác khi có yêu cầu
sử dụng, cần tuân thủ theo yêu cầu của thiết kế.
5. Lựa chọn thành phần
bê tông
5.1 Thiết kế thành phần bê tông
Trước khi thi công, Nhà thầu phải thiết
kế thành phần của BTĐL để đạt được cường độ chịu kéo khi uốn thiết kế yêu cầu,
độ mài mòn yêu cầu và độ cứng phù hợp với điều kiện thi công về thời gian vận
chuyển, san rải và đổ; thiết bị đầm chặt; khí hậu thời tiết của khu vực thi
công.
Cường độ chịu kéo khi uốn trung bình của
bê tông chế thử trong phòng thí nghiệm khi thiết kế thành phần bê tông của Nhà
thầu ít nhất phải cao hơn cường độ
thiết kế yêu cầu 1,3 lần đối với mặt đường và 1,15 lần đối với móng đường. Cường
độ trung bình khi chế thử trong phòng là cường độ trung bình của 6 mẫu chế thử ở
tuổi mẫu 28 ngày tương ứng với thành phần bê tông được lựa chọn khi thiết kế,
ký hiệu là
Mẫu thử cường độ chịu kéo khi uốn, cường
độ chịu kéo khi bửa, cường độ chịu nén của BTĐL được chế tạo theo hướng dẫn tại
Phụ lục B.
Tính toán lựa chọn thành phần bê tông
cần lưu ý các điểm sau:
- Tổng hàm lượng xi măng (X) và phụ
gia khoáng (PGK) tối đa không lớn hơn 400kg/m3.
- Tỷ lệ nước, xi măng và phụ gia
khoáng N/(X+PGK) lớn nhất giới hạn trong phạm vi 0,3 - 0,5. Trị số N/(X+PGK) được
chọn thông qua thí nghiệm xác định chỉ số Vebe và độ ẩm tối ưu, trong đó độ ẩm
cốt liệu lớn ≤ 0,5% và độ ẩm cốt liệu nhỏ ≤ 1,0% (tương ứng với
trường hợp đá cát khô tự nhiên).
Phương pháp thiết kế thành phần bê
tông đầm lăn được chỉ dẫn ở Phụ lục C.
5.2 Yêu cầu về các chỉ tiêu cơ lý của
BTĐL, độ cứng của hỗn hợp BTĐL
Cường độ chịu kéo khi uốn của BTĐL phải
đạt được yêu cầu quy định ở 5.1.
Khi thiết kế quy định đồng thời cường
độ chịu nén và cường độ chịu kéo uốn thì BTĐL phải đáp ứng đồng thời cả hai chỉ
tiêu.
Độ cứng hỗn hợp BTĐL thông thường
trong khoảng 20 ÷ 45 giây, thí nghiệm theo ASTM C1170-91 (Phụ lục A) và được lựa
chọn thông qua thi công thử nghiệm tại hiện trường.
Khi sử dụng BTĐL làm tầng mặt của kết
cấu áo đường cứng, yêu cầu độ mài mòn của BTĐL không được lớn hơn 0,6 g/cm2
xác định theo TCVN 3114-1993.
6. Chuẩn bị nền, móng
trước khi thi công
6.1. Nền đường phải
đảm bảo ổn định và được nghiệm thu theo yêu cầu của thiết kế.
6.2. Trước khi thi công mặt
đường bê tông, phải kiểm tra kỹ xem lớp móng trên kể cả trường hợp móng là mặt
đường bê tông cũ có bị nứt, hư hại không, nếu có thì cần tiến hành sửa chữa triệt
để:
Phải vá bù các vị trí mặt móng bị bong
vỡ, bị lõm trũng bằng vật liệu như vật liệu lớp móng thiết kế.
Các khe nứt phải được tưới bi-tum bịt
kín, sau đó dán giấy hoặc vải địa kỹ thuật không thấm nước lên trên vết nứt,
dán rộng ít nhất 300 mm ra ngoài phạm vi có các vết nứt nhưng bề rộng tối thiểu phải bằng
1000 mm.
Nếu móng trên bị nứt vỡ nặng thì phải
đào bỏ toàn bộ phạm vi nứt vỡ làm lại
bằng bê tông nghèo. Các vị trí bong bật lộ đá trên mặt móng phải sử dụng bi-tum
tưới, quét bịt kín.
6.3. Trên mặt lớp móng
trên làm lớp chống thấm và giảm ma sát theo đúng thiết kế trước khi thi công mặt
đường bê tông đầm lăn. Nếu phát hiện thấy lớp này bị hư hại cục bộ thì phải sử
dụng vật liệu cùng loại để sửa chữa, bảo đảm lớp chống thấm và giảm ma sát này
phải đồng đều toàn bộ mặt móng.
Trên móng bằng cấp phối đá gia cố xi măng có
thể làm lớp chống thấm và giảm ma sát bằng lớp láng nhựa đường nóng hoặc nhũ
tương nhựa đường theo quy định của thiết kế.
7. Thi công thử nghiệm
7.1. Mục đích, yêu cầu thử nghiệm
Thi công thử nghiệm hiện trường nhằm kiểm
tra, hiệu chỉnh thành phần BTĐL đã thiết kế và công nghệ thi công cho phù hợp với
điều kiện cụ thể của Dự án và điều kiện tự nhiên của khu vực. Đồng thời, những
thông số kỹ thuật từ đoạn thử nghiệm thành công sẽ được áp dụng để thi công đại
trà.
Phương án thử nghiệm được lập ra phải
đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
- Xác định được tỷ lệ cấp phối BTĐL hợp
lý, bao gồm: lượng nước tối ưu; tỷ lệ hàm lượng cốt liệu mịn/cốt liệu; lượng chất
kết dính (xi măng, phụ gia khoáng hoạt tính);
- Xác định khoảng thời gian có thể đầm
nén hiệu quả hỗn hợp BTĐL sau khi ra khỏi máy trộn;
- Chiều dầy lớp rải; loại thiết bị san
rải;
- Số lượt đầm lèn; loại thiết bị đầm;
- Thời gian đầm lèn có hiệu quả;
- Thời gian và phương pháp cắt khe;
- Thời gian thông xe (loại ô tô, thiết
bị phục vụ trong quá trình thi công và khi đưa vào khai thác).
Các thông số, yêu cầu kỹ thuật của
BTĐL và nội dung phương pháp thí nghiệm kiểm tra của đoạn thử nghiệm dẫn ở Mục
10.
7.2. Yêu cầu vị trí thử nghiệm
Thông thường chọn một đoạn thử nghiệm
trên chính tuyến đường sẽ được xây dựng bằng BTĐL. Yêu cầu đoạn thử nghiệm có
chiều dài 100m đã hoàn thiện xong đến hết phần móng. Nên chọn đoạn thử nghiệm tại
vị trí đại diện cho cả tuyến đường và có độ dốc dọc bằng không. Trường hợp thi
công đoạn thử nghiệm không thành công, Nhà thầu phải tự phá bỏ và tiếp tục thử
nghiệm lại cho đến khi đạt yêu cầu.
Có thể chọn vị trí thử nghiệm (khu vực
thử nghiệm) bên ngoài tuyến đường sẽ được xây dựng bằng BTĐL. Yêu cầu đối với
khu vực thử nghiệm cần có các điều kiện tương tự với công trình thực tế. Kích
thước bãi thí nghiệm hiện trường nên chọn để có thể thi công được một vệt BTĐL
có chiều dài 100m, chiều rộng bằng đúng chiều rộng của tuyến đường (hoặc chiều
dài 50m, chiều rộng gấp hai chiều rộng của tuyến đường).
7.3. Nội dung thi công thử nghiệm
Trên đoạn đường thử nghiệm (có chiều
dài 100 m) chia đều thành nhiều (3 - 5) đoạn nhỏ, mỗi đoạn sẽ được tiến hành thử
nghiệm với các thông số kỹ thuật khác nhau: độ cứng của bê tông, chiều dày lớp
rải (hệ số rải), loại lu và số lượt lu lèn, thời gian bắt đầu lu lèn và kết
thúc lu lèn, thời gian cắt khe để sau đó lựa chọn được các thông số kỹ thuật hợp lý
đưa vào thi công đại trà.
Trình tự các bước thi công thử nghiệm
được dẫn ở Mục 9.
7.4. Thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu
cơ lý của bê tông thử nghiệm
Trong quá trình thi công thử nghiệm cần
phải xác định được các thông số kỹ thuật sau:
7.4.1. Xác định độ cứng
Độ cứng hỗn hợp bê tông xác định theo
Phụ lục A.
7.4.2. Xác định cường
độ nén mẫu đúc
Chế bị mẫu trụ D150mm x H300mm (sai số
+2 mm) theo ASTM C 1435 - 99 (Phụ lục B).
Thí nghiệm xác định cường độ nén mẫu
theo TCVN 3118:1993.
7.4.3. Xác định cường
độ kéo khi uốn
Chế bị mẫu lăng trụ 100x100x400 mm
theo ASTM C 1435 - 99
(Phụ lục B).
Thí nghiệm xác định cường độ kéo khi uốn
theo TCVN 3119:1993.
7.4.4. Xác định khối lượng
thể tích ướt, độ chặt bê
tông sau khi lu lèn theo TCVN 9350:2012;
7.4.5. Xác định cường độ
nén của mẫu khoan từ khối đổ theo TCXDVN 239:2006;
7.4.6. Xác định cường độ
kéo khi uốn của mẫu cắt (100x100x400 mm) từ khối đổ theo TCVN 3119:1993;
7.4.7. Xác định và đánh giá
độ bằng phẳng theo TCVN 8865:2011.
7.5. Lựa chọn thành phần bê tông sau
khi thử nghiệm
hiện trường
Sau khi có kết quả thí nghiệm hiện trường,
lập quan hệ N/CKD (nước/chất kết dính) với cường độ nén và cường độ kéo khi uốn
của mẫu bê tông lấy từ khối đổ. Chọn N/CKD ứng với cường độ nén và kéo khi uốn
đạt yêu cầu thiết kế.
Đánh giá bề mặt bê tông hoàn thiện, chọn
tỷ lệ CLM/CL (cốt liệu mịn/cốt liệu) theo nguyên tắc bê tông hoàn thiện không bị rỗ và
tỷ lệ CLM/CL càng gần với CLM/CL đã chọn trong phòng thí nghiệm càng tốt.
Chọn loại phụ gia hóa học đảm bảo duy
trì được độ cứng hỗn hợp bê tông không lớn hơn 60s khi ra khỏi guồng xoắn của
máy rải.
Chọn chế độ lu lèn đảm bảo độ chặt, cường
độ và độ phẳng đạt yêu cầu
thiết kế.
Tính toán lại thành phần bê tông ứng với
N/CKD và CLM/CL phù hợp sau khi có kết quả thí nghiệm hiện trường.
8. Chuẩn bị thi công
8.1. Trên cơ sở thiết kế
bản vẽ thi công đã được phê duyệt, chuẩn bị vật liệu thi công phù hợp với tiến
độ và biện pháp thi công cho từng đợt. Các vật liệu, vật tư chuẩn bị phải được
lấy mẫu và thí nghiệm kiểm tra và đánh giá.
8.2. Chuẩn bị thiết bị
thi công (trạm trộn/máy trộn, thiết bị vận chuyển, rải, đầm chặt, san, cắt
khe,...) phù hợp với biện pháp thi công.
8.2.1. Thiết bị trộn hỗn hợp
bê tông
Hỗn hợp BTĐL có thể được trộn bằng hầu
hết các thiết bị trộn bê tông, trạm trộn hỗn hợp bê tông thông thường hoặc các trạm trộn BTĐL chuyên
dụng. Công suất của thiết bị trộn cần phù hợp với công suất của thiết bị rải bê
tông.
Khi sử dụng thiết bị trộn bê tông
thông thường, lượng hỗn hợp BTĐL của mẻ trộn cần phải giảm so với khi trôn hỗn hợp
bê tông thông thường. Thể tích mẻ trộn so với dung tích thùng trộn nên chọn như
sau:
- Máy trộn cưỡng bức kiểu 2 trục nằm
ngang: 75% ÷ 50% dung tích biểu kiến;
- Máy trộn cưỡng bức kiểu nồi trục đứng:
khoảng 50% dung tích biểu kiến.
Khoảng cách giữa cửa xả của máy trộn
và thùng xe chở bê tông không lớn hơn 2m. Khoảng cách giữa tường trạm trộn tới
cửa xả của trạm phải đủ lớn để có thể xả đều hỗn hợp bê tông vào thùng/xe chở bê tông.
8.2.2. Thiết bị vận chuyển
hỗn hợp bê tông
Sử dụng xe tải tự đổ từ 3,5 đến 22 tấn
để vận chuyển hỗn hợp BTĐL. Xe vận chuyển bê tông cần có bạt che để giảm tối đa
sự ảnh hưởng của thời tiết (nắng, mưa) đến hỗn hợp bê tông.
8.2.3. Thiết bị rải hỗn hợp
bê tông
Nên sử dụng máy rải bê tông chuyên dụng
có chiều dày lớp rải một lần đến 300mm.
8.2.4. Máy lu sơ bộ
Nên sử dụng máy lu rung loại có tải trọng
tĩnh (Pt) 7 tấn, ưu tiên loại máy có trống bọc cao su. Cũng có thể sử dụng máy
lu bánh hơi 9 tấn.
8.2.5. Máy lu chặt
Sử dụng máy lu rung có tải trọng tĩnh
(Pt) từ 10 tấn đến 15 tấn cho lớp BTĐL có chiều dày thiết kế (sau khi đầm chặt)
từ 200 mm đến 250 mm. Nếu chiều dày thiết kế lớp BTĐL (sau khi đầm chặt) nhỏ
hơn 150 mm thì có thể sử dụng máy lu rung có tải trọng tĩnh 7 tấn.
8.2.6. Máy lu hoàn thiện
Sử dụng máy lu bánh hơi mặt nhẵn 15 tấn,
tải trọng 1,5 ÷ 2,0 tấn/ bánh.
8.2.7. Các thiết bị và dụng
cụ thi công khác
Chuẩn bị các thiết bị và dụng cụ cầm
tay cho thi công. Có thể tham khảo chủng loại và số lượng theo Bảng 4.
Bảng 4 - Các
thiết bị, dụng cụ thi công và kiểm tra
Loại dụng cụ
|
Mục đích sử
dụng
|
Số lượng
|
Máy cắt bê tông
|
Cắt khe co, cắt phần thừa bê tông
|
1 cái
|
Máy đục bê tông
|
Đục phần thừa bê tông
|
2 cái
|
Máy đầm cóc/ đầm bàn, xe lu dắt tay
|
Đầm phần lề phần sát ván khuôn, khe
co dãn và những khu vực chật hẹp khác
|
1 cái/ loại
|
Xẻng
|
Xúc, san hỗn hợp bê tông
|
4 cái
|
Cào kim loại
|
Cào xới bề mặt khi thay đổi hay điều
chỉnh độ cao lớp rải
|
2 cái
|
Bàn trang kim loại hoặc gỗ
|
San gạt bề mặt bê tông
|
2 cái
|
Tấm phủ bảo dưỡng
|
Sử dụng để giữ ẩm bề mặt bê tông
|
-
|
Tấm lót
|
Bảo quản phần bề mặt đã hoàn thiện
cho phép xe đi qua
|
10m2
|
Đo độ ẩm, độ chặt
|
Đo độ ẩm và độ chặt của bê tông
|
1 cái
|
8.3. Kiểm tra nền/móng.
Trước khi thi công mặt đường BTĐL, nền đường và móng đường phải được hoàn thành
và đã được nghiệm thu theo đúng các yêu cầu kỹ thuật của thiết kế. Cần phải sửa
chữa các khiếm khuyết, tồn tại, nếu cần (xem Mục 6).
8.4. Lập mốc để khống chế
kích thước và cao trình mặt đường.
8.5. Ván khuôn
Ván khuôn phải làm bằng kim loại, đủ cứng,
có tiết diện hình chữ U. Nếu ván
khuôn sử dụng cho khe dọc (mối nối dọc) hoặc khe dừng thi công (mối nối thi
công) phải được khoét lỗ trước để có thể luồn hoặc đóng thanh liên kết xuyên
qua (khoảng cách và kích thước lỗ theo thiết kế). Chiều cao ván khuôn bằng với
chiều dày tấm (lớp) BTXM thiết kế, chiều dài mỗi đoạn nên từ 3.0 đến 5.0 m. Dọc
theo ván khuôn cứ cách 1m phải bố trí
một thanh chống cố định (thanh chống một đầu hàn vào góc chữ U của ván
khuôn, đầu dưới chống tựa vào một vật tựa gắn chặt xuống móng).
Lắp đặt ván khuôn phải bảo đảm chắc chắn,
ngay ngắn, đỉnh ván khuôn phải bằng, không bị oằn, vẹo (đặc biệt là các đầu nối
các đoạn ván khuôn). Tại các đoạn đường cong phải sử dụng loại ván khuôn ngắn,
mỗi đoạn ván khuôn ngắn được đặt sao cho điểm giữa của ván khuôn trùng với điểm
tiếp tuyến với đường cong. Sai số so với thiết kế về độ cao là ± 2 mm; về biến
dạng dọc theo chiều dài đường là ± 3 mm.
8.6. Thanh liên kết của
khe dọc
Thép thanh liên kết của khe dọc được
chọn là cốt thép vằn (theo TCVN 1651 2:2008. Chiều dài và đường kính của thanh
liên kết theo thiết kế. Đoạn giữa của thanh liên kết (chiều dài 100mm) được xử
lý chống gỉ hoặc bằng cách quét nhựa đường.
9. Thi công bê tông đầm
lăn
Thi công mặt đường và sân bãi bằng
công nghệ BTĐL gồm các công đoạn: Trộn, vận chuyển, rải, lu lèn hỗn hợp bê
tông; hoàn thiện bề mặt, tạo khe và bảo dưỡng lớp BTĐL.
Sơ đồ nguyên lý bố trí thiết bị thi
công BTĐL ngoài hiện trường về cơ bản bao gồm máy rải, thiết bị lu rung và lu lốp
như Hình 1.
Hình 1. Sơ đồ
nguyên lý bố trí thiết bị thi công BTĐL ngoài hiện trường
9.1. Trộn hỗn hợp bê tông
Thể tích mẻ trộn, thời gian trộn tùy
thuộc vào loại máy trộn. Quy trình trộn cần tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất
và được hiệu chỉnh sau khi thi công thử nghiệm. Đối với đường GTNT, sân bãi có
thể sử dụng loại máy trộn hiện trường, tham khảo các khuyến cáo trong Bảng 5.
Bảng 5 - Các
thông số trộn hỗn hợp BTĐL tùy theo loại máy trộn
Loại máy trộn
|
Dung tích
thùng trộn,
m3
|
Dung tích mẻ
trộn BTĐL,
m3
|
Thời gian
chu kỳ, s
|
Định lượng
|
Trộn
|
Xả
|
Tổng cộng
|
Loại 2 trục
ngang
|
3,0
|
2,0
|
15
|
75
|
10
|
100
|
2,0
|
1,5
|
15
|
75
|
10
|
100
|
1,5
|
1,0
|
15
|
60
|
10
|
85
|
1,0
|
0,75
|
15
|
60
|
10
|
85
|
Loại nồi trục
đứng
|
2,5
|
1,5
|
20
|
60
|
30
|
110
|
2,0
|
1,25
|
20
|
75
|
30
|
125
|
1,5
|
1,0
|
20
|
75
|
30
|
125
|
Trường hợp không biết chính xác thể
tích thực của máy trộn, tiến hành trộn thử sao cho không gây ra sự quá tải của
động cơ trộn rồi xác định lượng trộn một mẻ.
Điều chỉnh lượng nước tại trạm trộn: Cần phải điều
chỉnh lượng nước theo từng cấp 2kg/m3 cho phù hợp với
điều kiện vận chuyển và thời tiết.
Nhiệt độ của hỗn hợp khi ra khỏi buồng trộn nên
trong khoảng từ 10°C-30°C.
9.2. Vận chuyển
Sử dụng xe tải 3,5 ÷ 22 tấn vận
chuyển BTĐL từ trạm trộn đến hiện trường. Khi xả hỗn hợp từ máy trộn và xe tự đổ,
cần giảm độ cao giữa cửa xả của máy trộn với thùng xe tải hoặc lắp thêm máng đổ
để chống phân tầng
vật liệu. Có thể lắp ống cao su hoặc kẹp xích cho cửa xả của máy trộn.
Sử dụng tấm nilon, vải bạt phủ kín
thùng xe trong khi vận chuyển. Nên để nguyên tấm phủ trong lúc trút bê tông vào
máy rải.
Cần lắp thêm tấm phòng va chạm cho xe
tải để tránh va chạm giữa bánh xe tải và thùng chứa của máy rải. Trong các tình
huống không thể lật được thùng xe do chiều cao bị hạn chế, có thể sử dụng xẻng
gạt dần hỗn hợp bê tông từ xe tải xuống phễu chứa của máy rải.
Thời gian kể từ khi trộn đến khi kết
thúc lu lèn nên trong vòng 60 phút. Nếu không kịp hoàn thành trong vòng 60 phút,
nên sử dụng phụ gia giảm nước - kéo dài thời gian đông kết (từ giai đoạn thiết
kế). Khi sử dụng phụ gia kéo dài thời gian đông kết - thời gian vận
chuyển, rải và đầm chặt được quy định theo kết quả thí nghiệm.
9.3. Bố trí nhân lực
Đối với dây chuyền thi công BTĐL, bố
trí nhân lực tương ứng với các nội dung công việc có thể tham khảo Bảng 6. Dựa
trên cơ sở đó, có thể điều chỉnh thay đổi nhân lực cho dây chuyền thi công được
hợp lý tùy theo điều kiện thực tế của công trường.
Bảng 6 - Bố trí nhân lực
và nội dung công việc trên dây chuyền thi
công BTĐL
Loại công việc
|
Thiết bị, dụng
cụ sử dụng
|
Số người
|
Nội dung
công việc
|
Người hướng dẫn
|
1 đến 2
|
Chỉ dẫn xe tải ra vào công trường,
khắc phục các sơ xuất, quản lý lượng bê tông được đổ. Chỉ dẫn sửa các sai
sót, hướng dẫn lu lèn và xác nhận số lần lu lèn, bảo dưỡng...
|
Công tác đổ, rải bê tông, lu lèn
|
Xe tải tự đổ
|
-
|
Chuyển bê tông đến hiện trường
|
Máy rải
|
1
|
Điều khiển máy rải bê tông
|
1
|
Kiểm tra và điều chỉnh độ cao mặt rải
|
Lu rung
|
1
|
Lái xe lu rung
|
Lu bánh hơi
|
1
|
Lái lu bánh hơi
|
Máy đầm cóc/ đầm bàn
|
2
|
Vận hành máy đầm
|
Hỗ trợ máy rải, hoàn thiện và bảo dưỡng
bề mặt bê tông
|
Xẻng
|
2
|
Bổ sung bê tông vào các phần thiếu
cao độ
|
Cào kim loại
|
2
|
Xử lý phần bê tông tại vị trí thừa
thiếu cao độ, phần cạnh tấm, khe dọc, khe thi công
|
Bàn trang kim loại hoặc gỗ
|
2
|
San gạt bằng phẳng bề mặt
bê tông
|
Tấm bảo dưỡng bê tông
|
2
|
Trải tấm bảo dưỡng
|
Máy phun nước tạo sương
|
1
|
Phun nước (dạng sương) lên bề mặt hỗn
hợp BTĐL
|
Thi công mối nối
|
Máy cắt, máy đục bê tông, búa sắt
|
2
|
Cắt, đục, dỡ bỏ phần bê tông thừa, lắp
thanh liên kết tại khe dọc hoặc khe dừng thi công.
|
Đo đạc, thí nghiệm
|
Máy kinh vĩ, thủy chuẩn,
thước thép
|
2
|
Định vị, theo dõi và điều
chỉnh cao độ kích thước
|
Máy đo độ ẩm và độ chặt
|
1 đến 2
|
Xác định độ ẩm, độ chặt của bê tông
sau lu lèn
|
9.4. Rải bê tông
9.4.1. Chế độ làm việc của
máy rải
Chế độ hoạt động của máy rải được thiết
lập như sau:
- Thanh san bằng: Nên ưu tiên sử dụng
máy có thanh san bằng điều chỉnh được. Thanh san bằng kiểu cố định có thể sử dụng
cho trường hợp độ dày lớp rải ≤ 15 cm và chiều rộng băng rải không đổi.
- Hướng quay của guồng xoắn: Hướng
quay chuẩn áp dụng đối với rải BTĐL được đặt theo chiều dương (tức là hướng
quay vừa đưa vật liệu lên trên vừa chuyển vật liệu sang trái và sang phải).
- Đường kính trục xoắn: đường kính trục
xoắn chuẩn được lấy là Φ360 mm. Trường hợp bê tông đùn ra quá nhiều phải điều
chỉnh tháo bớt trục xoắn. Cách tháo bớt trục xoắn như sau: từ phần giữa tháo 1
đốt để lại 2 đốt sau đó tháo tiếp 1 đốt để lại 2
đốt. Nếu thanh san bằng của máy rải có thể thay đổi chiều dài được thì nên tháo
bớt guồng xoắn ở phần đoạn có thể thay đổi được của thanh san bằng tương ứng để
hạn chế sự xuất hiện của các vết kéo xước mặt bê tông.
- Tấm chắn: tấm chắn được gắn phía dưới
máy rải bê tông nhằm hạn chế sự phần tầng của bê tông nhưng làm giảm tính bằng
phẳng của bề mặt BTĐL. Do vậy, cần điều chỉnh phần dưới tấm chắn sao cho khắc
phục được hiện tượng trên đây, thường điều chỉnh cách vị trí đặt chuẩn khoảng 5
cm.
- Nên điều chỉnh khe hở từ bề mặt dưới
của thanh đầm đến bề mặt rải của bê tông khoảng 7 ÷ 10 mm.
- Vị trí lắp đặt cảm biến (sensor) của
thiết bị khống chế độ cao nên ở phía trước của trục guồng xoắn khoảng 0 ÷ 20 cm.
- Tần số đầm nén của máy rải: tần số đầm
được lấy chuẩn là 15÷20 vòng/giây (900÷1300v/p). Trong trường hợp không xác định
được cụ thể, điều chỉnh tùy theo điều kiện công trường.
- Lực rung: điều chỉnh cho phù hợp tránh
gây ra rung mạnh hoặc cộng hưởng, làm giảm tính bằng phẳng của bề mặt rải. Cần điều chỉnh
lực rung trong quá trình thi công rải thử cho phù hợp với điều kiện công trường.
- Tốc độ di chuyển máy rải: Tốc độ rải
nên đặt là 1,2 ÷
1,5
m/phút để tránh bê tông bị phân tầng. Nếu khả năng sản xuất bê tông của trạm trộn
không đủ cho máy rải chạy liên tục với tốc độ trên đây thì cho máy hoạt động
gián đoạn. Không nên cho máy rải di chuyển chậm hơn 1,2m/phút.
- Không được cho máy rải chạy khi
trong phễu chứa hết vật liệu.
9.4.2. Bố trí vệt rải
Dựa theo yêu cầu của thiết kế (về phân
tấm) để tính toán và bố trí chiều rộng vệt rải BTĐL cho hợp
lý. Chiều rộng (ngang) mặt đường (hoặc móng đường) từ 3 m đến 4,5 m nên bố trí một vệt
rải, chiều rộng mặt đường (hoặc móng đường) lớn hơn 4,5 m (đường 2 làn
xe) bố trí 2 vệt rải. Đối với sân bãi, bố trí số vệt rải sao cho toàn bộ chiều
rộng sân bãi bằng bội số chiều rộng một vệt rải (3 ÷ 4,5 m).
Nếu thiết kế không có quy định riêng,
khi thi công BTĐL có thể áp dụng phương án không cần ván khuôn như sau:
Rải bê tông và lu lèn đến độ chặt yêu
cầu với chiều rộng vệt rải được mở rộng thêm so với thiết kế quy định về mỗi
bên 200 ÷ 400 mm (nên lấy lớn hơn chiều dày của lớp BTĐL sau khi lu chặt). Phần
mở rộng này sẽ không được tính vào chiều rộng của mặt đường.
- Đối với phần mở rộng là mép phía
ngoài tiếp giáp với lề đất sẽ được tận dụng để kết hợp với phần lề gia cố.
- Đối với phần mở rộng là mép phía
trong tiếp giáp với vệt rải bê tông kế tiếp: Sau khi bê tông đã đông cứng, sử dụng
máy cắt và máy đục bê tông loại bỏ phần bê tông thừa (phần mở rộng thêm) rồi tiếp
tục thi công vệt bê tông kế tiếp.
- Vị trí tiếp giáp giữa vệt rải bê
tông lần trước và vệt rải bê tông kế tiếp (lần sau) được gọi là mối nối khô và
được bố trí trùng với khe dọc của đường hai làn xe hoặc khe dọc của sân bãi nếu
có yêu cầu của thiết kế.
9.4.3. Thao tác rải
- Kiểm tra thiết bị tự động điều chỉnh
độ cao rải với cơ chuẩn trước khi thi công.
- Tổ chức khởi động, chạy thử tất cả
các thiết bị hơn một giờ trước
khi rải.
- Điều chỉnh cao độ bề mặt rải bê
tông: Máy lu rung thường phải qua lại nhiều lần ở phần giữa vệt rải theo mặt cắt
ngang nên phần giữa vệt rải cần được rải cao hơn phần biên (gọi là lượng vồng
lên). Lượng vồng lên này sẽ thay đổi tùy theo tính công tác của hỗn hợp bê
tông, chiều rộng thi công và máy lu nên khi thi công cần điều chỉnh cho phù hợp.
Lượng vồng lên thường lấy bằng 5 mm.
- Khi máy rải sử dụng thanh san bằng
có thể thay đổi được chiều dài thì lượng bê tông rải phụ thêm (cao hơn bề mặt rải dự
kiến) sẽ thay đổi tùy theo thành phần bê tông và độ dày của vệt rải. Với độ dày
vệt rải là 150÷200 mm, lượng
bê tông rải phụ thêm nên lấy bằng 5÷6%, với độ dày vệt rải là 250mm lượng bê tông
rải phụ thêm nên lấy bằng 12÷14%.
- Khi máy rải sử dụng thanh san bằng cố
định, lượng bê tông rải phụ thêm nên lấy bằng là 8÷10 % ứng với
độ dày vệt rải là 150mm; 10÷12% ứng với độ dày vệt rải là 200mm và 12÷14% ứng với độ
dày vệt rải là 250 mm. Tuy nhiên cần phải tiến hành thi công thử nghiệm để xác
định lại lượng đắp thêm trước khi thi công.
- Hạn chế việc rải bê tông vào những
ngày nắng nóng (trên 35°C). Nếu thi công vào những ngày nắng nóng có nhiệt độ
trên 35°C, cần có những biện pháp che nắng và phun sương nước trên bề
mặt bê tông tránh mất nước.
9.4.4. Điều chỉnh, sửa chữa
bề mặt sau khi rải.
- BTĐL sau khi lu lèn chặt rất khó điều
chỉnh, sửa chữa những khuyết tật về cao độ và độ bằng phẳng bề mặt. Do vậy,
ngay sau khi rải, cần phải kiểm tra phát hiện ngay những vị trí chưa đạt yêu cầu
về độ dày (cao độ) và độ bằng phẳng, lồi lõm cục bộ của lớp BTĐL để kịp thời có
những sửa chữa khắc phục trước khi lu lèn.
- Trường hợp bề mặt cục bộ lớp BTĐL
sau khi rải cao hơn so với yêu cầu, cần sử dụng xẻng và cào sắt loại bớt phần
bê tông thừa rồi san phẳng bằng bàn
trang và vỗ nhẹ bề mặt cho bằng phẳng và đồng nhất với độ chặt chung của lớp vừa
rải bằng máy trước khi lu lèn.
- Trường hợp bề mặt cục bộ lớp BTĐL hoặc
những vị trí sát ván khuôn sau khi rải thấp hơn so với yêu cầu, cần sử dụng cào
sắt cày xới bề mặt lớp bê tông (sâu khoảng 5 cm) rồi bổ sung cho đủ hỗn hợp
BTĐL vừa rải (có thể lấy từ phễu máy rải), san phẳng bằng bàn trang và và vỗ nhẹ
bề mặt cho bằng phẳng và đồng nhất với độ chặt chung của lớp vừa rải bằng máy
trước khi lu lèn.
9.5. Lu lèn bê tông
9.5.1. Thời gian lu lèn
thích hợp
- BTĐL cần được rải và kết thúc lu lèn
trong khi xi măng chưa bắt đầu đông kết. Thời gian đông kết của xi măng được
thí nghiệm và theo yêu cầu ở Bảng 1. Nếu muốn kéo dài thời gian thi công cần phải
bổ sung phụ gia chậm đông kết và thí nghiệm theo TCVN 9338:2012.
- Đối với mặt đường, móng đường hoặc
sân bãi khi BTĐL được rải và lu lèn làm nhiều vệt (vệt rải). Khi thời gian rải
và lu lèn của hai vệt liên tiếp không quá 60 phút thì xem như hai vệt rải này tạo
thành một lớp đồng nhất. Vị trí tiếp giáp giữa hai vệt rải này được gọi là mối
nối ướt và trùng với khe dọc của mặt đường hai làn xe hoặc khe dọc của sân bãi
nếu có yêu cầu của thiết kế.
9.5.2. Trình tự lu lèn
- Trình tự lu: Sau khi rải BTĐL, lu sơ
bộ bằng lu tĩnh hai lượt, lu chặt bằng lu rung đến khi độ chặt của bê tông đạt
yêu cầu thiết kế, lu hoàn thiện bằng lu bánh lốp.
- Lu sơ bộ bằng lu tĩnh 02 lượt trên điểm cho
BTĐL tương đối ổn định rồi tiếp theo đến lu rung, thường là 04 lượt trên điểm. Số lượt
lu rung cần thiết để BTĐL đạt độ chặt quy định cần phải tham khảo từ thi công
đoạn thử nghiệm. Trình tự lu trên đây cần được thực hiện ít nhất một lần để có
tổng cộng bốn lượt lu rung trên một vệt rải trước khi kiểm tra độ chặt
theo mục 10.3.1. Nếu kiểm tra thấy BTĐL chưa đạt độ chặt quy định, lặp lại sơ đồ
trên bằng lu rung. Sau mỗi hai lượt lu rung tiến hành kiểm tra lại độ chặt
(xem Hình 2).
- Trong quá trình lu, phải cẩn thận
duy trì cao trình bề mặt, mức độ bằng phẳng bề mặt tại khu vực sát ván khuôn,
không làm vỡ, biến dạng cục bộ cạnh mép tấm BTĐL.
- Sau lượt lu rung đầu tiên, phải tiếp
tục kiểm tra độ phẳng, cao độ mặt
đường. Xử lý
ngay
các khuyết tật theo hướng dẫn tại mục 9.4.4 trước khi tiến hành các lượt lu tiếp
theo.
- Có thể sử dụng đầm cóc hoặc đầm bàn
để đầm bổ sung tại các vị trí mép tấm BTĐL (sát ván khuôn) hoặc những vị trí cần
sửa chữa khuyết tật.
- Đối với những vị trí chật hẹp: Khi
san trải bằng tay, cần chia ra làm nhiều lớp, mỗi lớp khoảng 5 ÷10 cm. Từng lớp
được đầm nhẹ bằng xẻng hoặc đầm cóc đầm nhẹ để bê tông ổn định. Cần phun một
lượng nước nhỏ lên bề mặt bê tông lớp dưới trước khi rải lớp trên. Sử dụng máy
lu rung cỡ nhỏ (lu mini) hoặc đầm cóc, đầm bàn để đầm nén bê tông đến khi đạt độ
chặt yêu cầu.
- Trường hợp thi công không sử dụng
ván khuôn như đã nêu ở mục 9.4.2 thì phần mở rộng 200÷400 mm về
phía lề đường nên sử dụng máy lu cỡ nhỏ để tiến hành lu chặt, phần mở rộng 200÷400 mm về
phía trong (sẽ là khe dọc của đường hai làn xe hoặc khe dọc của sân bãi) chỉ có
tác dụng thay thế ván khuôn và sau này sẽ cắt bỏ nên không cần kiểm soát độ chặt.
- Sau khi lu lèn đạt độ chặt thiết kế,
tiến hành lu hoàn thiện bằng lu bánh lốp để làm phẳng bề mặt,
xóa các vệt bánh xe, lỗ rỗng hoặc các vết nứt vuông góc với hướng di chuyển của
lu trên bề mặt đã
đầm nén bằng lu rung. Một vị trí phải được lu tối thiểu là hai lượt.
9.5.3. Sơ đồ lu lèn
Sơ đồ lu sơ bộ và lu chặt: Tùy theo điều
kiện thi công có thể áp dụng một trong ba sơ đồ tương ứng với ba trường hợp
(phương án) sau đây:
- Trường hợp thi công theo từng vệt rải
riêng biệt có sử dụng ván khuôn: Lu sơ bộ và lu chặt bê tông dọc theo biên của
vệt rải trước rồi lần lượt dịch chuyển vào phía trong. Lượt lu đầu tiên, mép trống
lu nên cách ván khuôn khoảng 25 ÷ 50 mm để bê BTĐL dần ổn định tránh ván khuôn
bị xô lệch. Những lượt lu tiếp theo, mép trống lu cần bám sát theo ván khuôn để
độ chặt của bê tông được đồng đều theo chiều ngang vệt rải. Luôn theo dõi sự dịch
chuyển của ván khuôn để có những xử lý kịp thời, tránh sai lệch về cao độ, kích
thước và độ chặt của lớp BTĐL.
- Trường hợp thi công theo từng vệt rải
riêng biệt không sử dụng ván khuôn: Lu sơ bộ và lu chặt bê tông dọc theo biên của
vệt rải trước rồi lần lượt dịch chuyển vào phía trong. Lượt lu đầu tiên, yêu cầu
mép trống lu phải
chờm ra phía ngoài mép rải bê tông 25 ÷ 50 mm nhằm giảm chuyển dịch ngang của bê
tông. Có thể sử dụng thanh gỗ hoặc vật dụng thích hợp vỗ nhẹ vào bên hông của vệt
rải để tăng ổn định cho bê tông trong khi lu lèn.
- Trường hợp thi công liên tục các vệt
rải liền kề không sử dụng ván khuôn (xem 9.5.1). Lu sơ bộ và lu chặt bê tông lần
lượt dọc theo biên phía ngoài cùng của vệt rải rồi đến dọc theo biên phía trong
của vệt rải (vị trí sẽ được thi công liên tục các vệt rải liền kề tiếp theo). Đối
với biên phía ngoài cùng, ở lượt lu đầu tiên, yêu cầu mép trống lu phải chờm ra
phía ngoài mép rải phía ngoài cùng 25 ÷ 50 mm nhằm giảm chuyển dịch ngang của
bê tông. Đối với biên phía trong, lu sơ bộ và lu chặt, yêu cầu mép trống lu phải
cách mép rải bên trong từ 300 - 450mm. Chiều cao của lớp bê tông chưa lu lèn sẽ
được sử dụng để xác định chiều dày rải bê tông của vệt rải kế tiếp. Chiều rộng
chưa lu lèn này đảm bảo cho việc rải đổ bê tông vệt rải kế tiếp không gây ảnh
hưởng đến quá trình lu lèn và vị trí mối nối ướt giữa hai lượt rải được lu lèn
đồng thời. Tiếp tục lu sơ bộ và lu chặt lần lượt phần còn lại chưa được đầm chặt
ở giữa của vệt rải (xem Hình 2). Cần kiểm tra độ chặt sau mỗi hai lượt lu, nếu
thấy cần thiết, phải lu thêm trên mối nối ướt để đảm bảo độ bằng phẳng và độ chặt
đồng đều.
Lu hoàn thiện: Sơ đồ lu hoàn thiện
cũng tương tự như sơ đồ lu sơ bộ và
lu chặt tương ứng với từng trường hợp trên đây. Cần lưu ý rằng khi lu
hoàn thiện không cần lu chờm ra khỏi bề mặt phần BTĐL đã đầm chặt và phải kết
thúc trước khi bê tông đông kết.
Hình 2 – Sơ đồ lu lèn
Bê tông đầm lăn
9.5.4. Vận hành máy lu
- Sau khi lu tĩnh, phải quan sát nếu
thấy lớp bê tông tương đối ổn định thì mới vận hành lu ở chế độ rung. Nếu bê
tông quá ướt hoặc quá khô bị dịch chuyển nhiều khi lu lèn thì phải điều chỉnh lại
độ lượng nước tại trạm trộn.
- Trong suốt quá trình lu rung, trống
lu không được dừng lại trên bề mặt bê tông ở chế độ rung. Thiết bị tạo rung chỉ
được hoạt động sau khi trống lu chuyển động và phải được tắt cách điểm dừng 300
- 600mm trước khi trống lu dừng di chuyển.
- Bố trí các điểm dừng của vệt lu so
le để tránh tạo thành rãnh hoặc vùng trũng trên bề mặt BTĐL.
- Tốc độ, biên độ và tần số của trống
lu phải hoạt động ở chế độ thích hợp
để đạt được kết quả đầm nén tối ưu.
- Lu lèn với biên độ lớn và tần số thấp
kết hợp với vận tốc lu lèn không quá 3,2 km/giờ sẽ cho kết quả lu lèn tốt nhất.
9.6. Thi công các khe
nối
9.6.1. Khe dọc
Vị trí khe dọc được quy định theo thiết
kế. Đối với mặt đường lớn hơn 4,5 m và đường hai làn xe, khe dọc được bố trí
trùng với tim đường. Đối với sân bãi, khe dọc nếu có thường trùng với ranh giới
giữa các vệt rải bê tông.
Thi công lắp đặt thanh
thép liên kết ở khe dọc như sau:
- Trường hợp lắp đặt thanh thép liên kết
cùng với quá trình lắp đặt ván khuôn: Thanh thép liên kết được luồn qua lỗ ván
khuôn cố định. Sử dụng giá đỡ bằng thép cố định thanh thép liên kết trước khi rải
BTĐL. Giá đỡ phải được định vị chính xác và cố định chắc chắn trên móng. Thanh
thép liên kết được đặt tại vị trí 1/2 chiều dầy tấm song song với mặt tấm và
được buộc chắc chắn vào giá đỡ bằng dây thép. Phải đưa bê tông vào phía dưới
thanh liên kết dọc và đầm chặt trước khi rải bê tông và lu lèn.
- Trường hợp lắp đặt thanh thép liên kết
không cùng với quá trình láp đặt ván khuôn. Sau khi lắp ván khuôn, tiến hành rải
bê tông trong ván khuôn ở vệt rải trước, lu sơ bộ, lu chặt bê tông đã rải khoảng
2 lượt trên điểm, sử dụng
búa (có thể là búa rung) đóng thanh thép liên kết vào phần bê tông đã lu lèn
đúng vị trí thiết kế (vị trí lỗ khoét trên ván khuôn), hướng vuông góc với ván
khuôn. Sử dụng giá đỡ kê đầu còn lại của thanh liên kết (sẽ liên kết với vệt rải
sau) một cách chắc chắn rồi lu lèn bê tông đến độ chặt yêu cầu.
9.6.2. Khe dừng thi công
Khe dừng thi công theo chiều ngang đường
được làm do hết ngày làm việc hoặc dừng do sự cố đột xuất. Vị trí khe dừng thi
công nên trùng với vị trí các khe co ngang thiết kế và phải thẳng góc với tim
đường.
Có 2 phương pháp thi công khe dừng thi
công: sử dụng ván khuôn và không sử dụng ván khuôn.
- Trường hợp có sử dụng ván khuôn: Trước
khi dừng thi công, đặt ván khuôn vào vị trí định trước và sử dụng thanh chống cố
định ván khuôn xuống móng đường. Rải và lu lèn chặt bê tông đến hết phạm vi có
ván khuôn (có thể sử dụng đầm cóc hoặc đầm bàn hỗ trợ). Cần chú ý công tác đầm
tại mép sát ván khuôn tránh trường hợp sau khi tháo ván khuôn, bê tông không đạt
độ chặt yêu cầu. Khi bê tông lần
trước đã đóng rắn, tháo khuôn ra và thi công lần tiếp theo.
- Trường hợp không sử dụng ván khuôn:
Trước khi dừng thi công, tại phần cuối của vệt rải, dài khoảng 300 cm ÷ 400 cm,
vuốt dốc bê tông tạo một góc nghiêng với mặt đứng khoảng từ 50°÷75°. Lu lèn
chặt bê tông kể cả phần vuốt dốc. Sau khi bê tông lần trước đã đóng rắn, tại phần
vuốt dốc, tiến hành cắt và đục bỏ phần bê tông phía trên đến độ sâu bằng 1/3÷1/2 độ dày lớp
bê tông rồi thi công lần tiếp theo.
Cần chú ý rằng: Tại vị trí
giao nhau giữa các đợt đổ bê tông cũ và mới nhất thiết phải dừng chế độ rung
khi máy lu rung chạy trên phần đã thi công xong (bê tông cũ). Sử dụng các tấm gỗ
dán lót lên phần bê tông cũ để bảo vệ bề mặt.
9.6.3. Khe co ngang
Vị trí khe co ngang được quy định theo
thiết kế.
Các khe co ngang được hình thành từ việc
cắt sau khi bê
tông đã đóng rắn.
Thời điểm cắt khe co ngang cần được
xác định chính xác khi thi công thử nghiệm. Khuyến nghị thời điểm cắt khe tùy
thuộc vào chênh lệch nhiệt độ ngày đêm khi thi công như sau: Chênh lệch lệch
nhiệt độ ngày đêm khi thi công trên 15°C - thời điểm cắt khe từ 10h đến 16 h;
chênh lệch lệch nhiệt độ ngày đêm khi thi công từ 15°C đến 10°C - thời điểm cắt
khe từ 14h đến 20 h; chênh lệch nhiệt độ ngày đêm khi thi công dưới 10°C - thời
điểm cắt khe không lớn hơn 24h.
Khoảng cách giữa các khe co ngang đối
với lớp mặt đường BTĐL có chiều dày từ 200 mm đến 250 mm khoảng 8 m đến 10 m; đối
với lớp mặt đường BTĐL có chiều dày từ 160 mm đến dưới 200 mm khoảng 6 m đến dưới
7 m. Đối với BTĐL làm móng đường không cần có khe co ngang trừ khi có chỉ dẫn khác
của thiết kế.
Độ sâu của khe co ngang không nhỏ hơn
1/4 độ dày của lớp BTĐL và bề rộng khoảng 3 - 6mm.
Trình tự thi công khe co ngang: Trên bề
mặt BTĐL, cần vẽ đánh dấu trước vị trí cần phải tạo khe co ngang. Sử dụng máy
cưa bê tông để cắt khe co ngang vào đúng thời điểm cắt khe đã được tính toán
xác định khi thi công thử nghiệm.
Theo dõi và kiểm tra vết nứt theo chiều
đứng lớp bê tông tại chỗ tạo khe co ngang và theo dõi các vết nứt phụ thêm nếu
có trên toàn bộ mặt đường BTĐL để có những điều chỉnh về thời gian cắt khe và khoảng
cách giữa các khe co ngang cho những đoạn tiếp theo.
9.7. Bảo dưỡng
Việc bảo dưỡng ẩm cần được tiến hành sớm
ngay sau khi kết thúc lu lèn bằng cách phun hợp chất chống
khô bề mặt hoặc phủ các tấm bảo dưỡng kết hợp với phun nước.
Thời gian bảo dưỡng đảm bảo theo yêu cầu
của TCVN 8828:2011. Đối với đoạn đường có độ dốc, cần tiến hành phun nước nhiều
lần lên phần cao của đoạn dốc đó. Trong thời gian nắng nóng cần sử dụng tấm vật
liệu không thấm nước để che phủ và cần tăng số lần phun nước.
Thời điểm đưa vào lưu thông: Được quyết
định trong Chỉ dẫn kỹ thuật thi công của dự án nhưng không sớm hơn thời gian kết
thúc bảo dưỡng
theo TCVN 8828:2011.
Tùy theo yêu cầu cụ thể và thông qua
thí nghiệm cường độ của bê tông ở tuổi sớm (xem 7.1) để quyết định thời điểm có
thể cho các thiết bị phục vụ thi công chạy qua BTĐL khi đang bảo dưỡng hoặc
thông xe. Trường hợp không có phụ gia tăng nhanh cường độ, có thể thông xe sau
7 ngày nhưng cần hạn chế tốc độ và điều phối luân chuyển đều khắp trên các làn
xe.
9.8. Chèn khe
Sau khi kết thúc thời gian bảo dưỡng cần
tiến hành chèn khe kịp thời.
Trước khi rót chất chèn khe vào các
khe cần làm sạch khe bằng thiết bị hơi ép. Chỉ được rót chất chèn khe khi khe
khô, sạch. Rót chất chèn dần từ dưới lên, phải đồng đều suốt chiều sâu khe. Phải
đảm bảo nhiệt độ đun nóng vật liệu chèn khe, nhiệt độ lúc rót và cách rót chèn
theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất.
9.9. Các chú ý khác liên quan tới
trong quá trình thi công
9.9.1. Sự phân tầng vật liệu
Sự phân tầng vật liệu trong khi rải là
nguyên nhân gây ra chất lượng bê tông không đồng đều và rỗ mặt hoặc rạn nứt. Nếu
bê tông sau khi đã rải, phát hiện thấy hiện tượng bị phân tầng, cần ngưng hoạt
động của máy rải, kiểm tra và điều chỉnh lượng vật liệu trong phễu, tốc độ guồng
xoắn, tốc độ di chuyển của máy rải đến khi đạt yêu cầu (không bị phân tầng).
Những vị trí bê tông đã rải bị phân tầng
cần được loại bỏ hoàn toàn và thay thế vào đó bằng bê tông rải mới có chất lượng đạt yêu cầu
trước khi lu lèn.
9.9.2. Hiện tượng lún lõm
Trong trường hợp lượng nước trong bê
tông nhiều, bê tông sẽ dễ bị lún do tải trọng động của máy lu rung nên có thể
tiến hành lèn bằng máy lu bánh hơi sau đó chờ cho bê tông cứng hơn (tổn thất
tính công tác), lu lại bằng máy lu rung. Khi cần điều chỉnh độ cao độ bề mặt bê
tông trong trường hợp này cần tuân theo chỉ dẫn như ở mục 9.4.4.
9.9.3. Hạt cốt liệu lớn lộ
trên mặt hoặc bề mặt bị rỗ do tập trung nhiều cốt liệu lớn sau khi rải
Sử dụng cào sắt cào xới khu vực tập
trung cốt liệu lớn tới độ sâu khoảng 5 cm rồi bổ sung cho đủ hỗn hợp BTĐL vừa rải
(có thể lấy từ phễu máy rải), san phẳng bằng bàn trang và và vỗ
nhẹ bề mặt cho bằng phẳng và đồng nhất với độ chặt chung của lớp đã rải rồi mới
lu lèn.
9.9.4. Thi công trong điều
kiện thời tiết đặc biệt
Khi thi công trong mùa mưa, bão, cần
chuẩn bị các phương tiện để che chắn phần BTĐL đã rải mà chưa đầm chặt, hỗn hợp
bê tông đã trộn.
Không thi công áo đường khi trời mưa.
Trong quá trình thi công, nếu xảy ra mưa, cần thực hiện:
+ Che chắn diện tích BTĐL đã rải mà
chưa đầm và nhanh chóng đầm chặt và hoàn thiện bề mặt để đảm bảo nước không
xói, đọng trên bề mặt áo đường.
+ Dừng đổ và rải diện tích mới.
Đối với phần BTĐL đã đổ hoặc rải mà
không đủ điều kiện để đầm chặt cần được gạt gọn và che phủ để thoát nước và
không cho nước mưa trực tiếp vào diện tích đã đổ/rải.
Các khu vực không đảm bảo điều kiện
này cần loại bỏ sau khi kết thúc mưa hoặc trước khi thực hiện thi công tiếp.
10. Yêu cầu kiểm soát
chất lượng trong quá trình thi công và nghiệm thu
10.1 Kiểm tra thiết bị trộn
Công suất thực tế của trạm trộn phải
phù hợp với năng suất rải yêu cầu.
Các thiết bị định lượng của trạm trộn
cần đảm bảo hoạt động ổn định, chính xác. Sai số của các thiết bị định lượng
cho phép trong Bảng 7.
Bảng 7 - Sai
số cho phép của
các thiết bị định lượng
Thông số
|
Sai số cho
phép, %
|
Định lượng xi măng và phụ gia khoáng
|
< 1
|
Định lượng cốt liệu
|
< 3
|
Định lượng nước và phụ gia hóa học
|
< 1
|
10.2 Kiểm tra vật liệu
Khi thay đổi nguồn cung cấp của vật liệu
bất kỳ vật liệu nào, cần thí nghiệm lại tất cả các chỉ tiêu để kiểm tra sự phù
hợp với yêu cầu kỹ thuật của vật liệu đó và điều chỉnh thành phần bê tông nếu cần
thiết.
Khi nguồn cung cấp vật liệu không thay
đổi, kiểm tra định kỳ một số chỉ tiêu theo Bảng 8.
Bảng 8 - Nội
dung tiêu chuẩn và tần suất kiểm tra đối với vật liệu chế tạo
BTĐL
Vật liệu
|
Nội dung kiểm
tra
|
Tần suất kiểm
tra
|
Tiêu chuẩn
kiểm tra
|
Xi măng
|
Cường độ kéo khi uốn, cường độ nén
|
1500t/lần
|
TCVN 6016:2011
|
Các chỉ tiêu về thành phần hóa học ở
Bảng 1
|
1 lần trước
khi vào thi công
(hoặc thay
đổi nguồn cung cấp vật liệu)
|
TCVN
141:2008
|
Thời gian đông kết
Độ nghiền mịn
|
2000t/lần
|
TCVN
6017:95
TCVN
4030:03
|
Cốt liệu
|
Thành phần hạt, hàm lượng thoi dẹt, khối
lượng riêng, khối lượng thể tích
|
2500m3/lần
|
TCVN 7572 1÷20: 2006
|
Hàm lượng bụi bùn sét, hàm lượng hạt
mịn
|
1000 m3/lần
|
Độ mài mòn, cường độ chịu nén của đá
gốc
|
1000 m3/lần
|
Độ ẩm
|
1 lần / ca
|
TCVN 7572 -
7:2006
|
Các loại phụ
gia
|
Các chỉ tiêu
|
5t/lần
|
TCVN
8826:2011
TCVN
8827:2011
|
Chất tạo
màng bảo dưỡng
|
Tỷ lệ giữ nước hữu hiệu, thời gian
hình thành màng
|
5t/lần
|
ASTM
C309-98
|
Nước
|
Độ pH, hàm lượng muối, hàm lượng tạp
chất và ion SO4
|
Khi không sử
dụng nước sinh hoạt
|
TCVN
6492:1999
|
10.3 Yêu cầu kiểm tra trong và sau quá
trình thi công
10.3.1. Trong quá trình thi
công, đơn vị thi công phải luôn tự kiểm tra chất lượng mỗi công đoạn từ trộn, vận
chuyển hỗn hợp, lắp đặt ván khuôn, đến rải, san, đầm nén và bảo dưỡng.
- Kiểm tra độ cứng của hỗn hợp bê tông
tại trạm trộn bê tông và khi ra khỏi guồng xoắn của máy rải. Yêu cầu độ cứng của
bê tông khi ra khỏi guồng xoắn của máy rải không được lớn hơn 45s.
- Kiểm soát thời gian vận chuyển của hỗn
hợp bê tông. Thời gian vận chuyển hỗn hợp bê tông được tính từ lúc bê tông được
trút ra khỏi buồng trộn của máy trộn lên xe tải đến khi bê tông được đổ vào phễu
nạp liệu của máy rải. Đối với bê tông không sử dụng phụ gia kéo dài thời gian
đông kết, thời gian vận chuyển không nên quá 45 phút. Đối với bê tông sử dụng
phụ gia kéo dài thời gian đông kết, thời gian này có thể được điều chỉnh dài
hơn tùy thuộc vào đặc tính của phụ gia và kết quả thí nghiệm thực tế.
- Kiểm tra yêu cầu về đầm nén của BTĐL
tại hiện trường thông qua độ chặt thi công bằng thiết bị phóng xạ theo TCVN 9350:2012
hoặc ASTM C1040 / C1040M - 08(2013). Độ chặt thi công của BTĐL tại hiện trường
(K) là tỷ số giữa khối lượng lượng thể tích khô của bê tông xác định được tại
hiện trường (gkht) và khối lượng
thể tích khô của mẫu bê tông định chuẩn trong phòng thí nghiệm khi thiết kế (gktk), tính bằng
số thập phân (K = gkht / gktk). Tần suất kiểm
tra độ chặt thi công của bê tông: cứ 1Km đường kiểm tra 30 vị trí hoặc 1 lần/ 200m2
sân bãi. Yêu cầu về độ chặt của bê tông sau khi lu lèn ≥ 0,98 độ chặt thiết kế.
- Lấy mẫu (đúc mẫu) để kiểm tra cường
độ nén của bê tông theo TCVN 3118:1993 và cường độ chịu kéo khi uốn của bê tông
theo TCVN 3119:1993. Tại trạm trộn lấy 6 tổ mẫu/ca (3 tổ mẫu nén và 3 tổ mẫu uốn);
tại hiện trường lấy 6 tổ mẫu cho 200m3 bê tông (3 tổ mẫu nén và 3 tổ
mẫu uốn).
10.3.2. Sau khi thi công, nội
dung, tần suất kiểm tra quy định ở Bảng 9. Kết quả kiểm tra được sử dụng để
đánh giá nghiệm thu ở 10. 4.
Bảng 9 - Nội
dung, tiêu chuẩn và tần suất kiểm tra chất lượng mặt đường BTĐL sau thi công
Nội dung kiểm
tra
|
Tiêu chuẩn
kiểm tra
|
Tần suất kiểm
tra
|
Chiều dày tấm
|
|
Cứ khoảng 100m trong bề rộng rải kiểm
tra 1 điểm (khoan lấy lõi để kiểm tra bề dày)
|
Độ bằng phẳng
|
TCVN
8864:2011
|
Mỗi 200m2 của mỗi nửa làn
xe đo 2 vị trí
|
Độ gồ ghề quốc tế IRI
|
TCVN
8865:2011
|
Kiểm tra liên tục cho toàn bộ các
làn xe
|
Độ nhám bề mặt
|
TCVN
8866:2011
|
1 vị trí / 200m2
|
Chiều rộng mặt đường
|
|
Thước: 4 điểm/200m
|
Cao độ trên trắc dọc
|
|
Máy thủy bình: tối thiểu 4 điểm/200m
|
Bong tróc, nứt
|
|
Đo diện tích thực và tính tỷ lệ so với
tổng số diện tích
|
Độ đầy khi rót vật liệu chèn khe
|
|
Thước: 6 điểm/200m khe
|
10.4 Yêu cầu nghiệm thu
Nguyên tắc chung khi nghiệm thu phải
thu tuân thủ theo quy định của thiết kế.
Việc nghiệm thu mặt đường BTĐL sau khi
hoàn thành phải được thực hiện trên từng 1Km đường theo các chỉ tiêu yêu cầu sau đây:
10.4.1. Cường độ xác định trên
mẫu đúc
Cường độ trung bình của bê tông của tất
cả các tổ mẫu đúc từ hỗn hợp bê tông không được nhỏ hơn cường độ thiết
kế.
10.4.2. Cường độ xác định
trên mẫu khoan từ hiện trường
Khi có tổ mẫu đúc nào không đạt yêu cầu,
thực hiện khoan mẫu hiện trường và xác định cường độ nén của bê tông. Cường độ
nén của bê tông trên mẫu khoan từ hiện trường thí nghiệm và xác định theo
TCXDVN 239:2006.
10.4.3. Kích thước hình học
mặt đường
Sai số cho phép và tần suất kiểm tra
quy định trong Bảng 10.
Bảng 10 - Sai
số kích thước hình học cho phép
Thông số
|
Sai số cho
phép
|
Tần suất kiểm
tra
|
Chiều rộng mặt đường
|
+10cm
|
10 mặt cắt ngang/1km
|
Chiều dày mặt đường
|
+10%
|
10 mặt cắt ngang/1km hoặc 1 vị
trí / 500m2 sân bãi
|
Độ dốc ngang lề đường và mặt đường
|
+5%
|
10 mặt cắt ngang trong 1 km
|
10.4.4. Chiều dày tấm
Giá trị trung bình của từng đoạn không
nhỏ hơn -5 mm và giá trị từng kết quả đo không nhỏ hơn -10 mm.
10.4.5. Độ bằng phẳng mặt đường
Yêu cầu độ bằng phẳng mặt đường theo
TCVN 8864:2011 với mật độ 20 vị trí / 1km đường hoặc 1 vị trí / 250 m2
sân bãi hoặc theo TCVN 8865:2011 liên tục cho toàn bộ các làn xe bằng phải đạt
quy định của thiết kế.
10.4.6. Độ nhám mặt đường
Trường hợp sử dụng BTĐL để làm tầng mặt
mặt đường BTXM, yêu cầu độ nhám mặt đường theo TCVN 8866:2011 phải đạt quy định
của thiết kế.
10.4.7. Vết nứt
- Đối với trường hợp sử dụng BTĐL làm
tầng mặt mặt đường có cấu tạo khe co ngang: Không có vết nứt theo chiều dọc tấm;
không có vết nứt tại góc tấm; có thể có vết nứt ngang (hướng vuông góc với tim
đường) với khoảng cách phân bổ đều (1,5 m ÷ 3,0 m) đồng thời độ mở rộng vết nứt
trên bề mặt không vượt quá 0,6 mm.
- Đối với trường hợp sử dụng BTĐL làm
tầng mặt mặt đường không có cấu tạo khe co ngang (sân bãi, bãi đỗ xe...), móng
đường không cho phép có vết nứt theo chiều dọc (hướng trùng với tim đường hoặc
vệt rải), cho phép nứt theo chiều ngang (hướng vuông góc với tim đường hoặc vệt
rải).
10.4.8. Bong tróc: Tổng diện
tích có bề mặt bị bong tróc nhẹ (chiều sâu dưới 3 mm) không được vượt qua 5% so
với tổng diện tích kiểm tra.
10.4.9. 100% các điểm kiểm
tra đều có vật liệu chèn khe không thấp hơn bề mặt mặt đường.
11. An toàn lao động
và bảo vệ môi trường
11.1. Trước khi thi công
phải bố trí biển báo “công trường” biển báo hạn chế tốc độ và biển báo hướng dẫn
giao thông ở 2 phía đầu đoạn thi công. Tại 2 đầu đoạn đường thi công phải bố
trí người có trách nhiệm đeo băng đỏ, cầm cờ đỏ để điều khiển và điều chỉnh hướng
dẫn giao thông qua lại, đặc biệt ở các đường mở rộng, nâng cấp vừa thi công vừa
đảm bảo giao thông. Các chỗ để máy rải BTĐL khi ngừng thi công phải có cảnh báo
từ xa 200m và có chỉ dẫn phân luồng cho các phương tiện giao thông phòng tránh.
11.2. Phải bố trí rào chắn
khu vực thi công, đảm bảo mặt bằng thi công đồng thời đảm bảo an toàn cho người
và phương tiện qua lại. Cấm những người
không có
nhiệm
vụ trèo lên lên xe, máy thi công. Ban đêm phải bố trí đèn thắp đủ
sáng khu vực thi công hoặc đèn nháy báo hiệu chú ý đi chậm lại.
11.3. Trong quá trình thi
công, cấm những người điều khiển xe, máy rời khỏi buồng điều khiển.
11.4. Toàn bộ đất đá và vật
liệu bêtông phế thải phát sinh trong quá trình thi công phải được di rời ra khỏi
phạm vi công trường và tích chứa có điều kiện tại các khu vực quy định đã được
qui hoạch và thảo thuận với các cấp, các ngành có liên quan.
11.5. Phải có biện pháp chống
bụi trong quá trình
thi công và giảm thiểu tiếng ồn do máy móc, thiết bị thi công gây ra cho dân cư
xung quanh.
11.6. Thường xuyên kiểm
tra công tác duy tu, bảo dưỡng hệ thống đường công vụ, bảo đảm điều kiện an
toàn và thuận lợi cho mọi người và phương tiện đi lại đặc biệt thi công vào mùa
mưa bão.
11.7. Phải chủ động làm tạm
các đoạn đường vuốt nối bằng đất hoặc đất đá dăm tại các vị trí đầu các vệt rải
đã cho phép thông xe để tạo hiện trường cho thi công vệt bên cạnh, để người và
phương tiện đi lại an toàn.
11.8. Công nhân phục vụ
theo máy rải BTĐL phải có ủng, găng tay, khẩu trang, quần áo lao động phù hợp với
công việc được giao.
11.9. Trước mỗi ca làm việc
phải kiểm tra tất cả các máy móc và thiết bị thi công, sửa chữa, điều chỉnh để
máy hoạt động tốt. Ghi vào sổ trực ban ở hiện trường về hiện trạng và các hư hỏng
của máy và báo cho người chỉ đạo thi công ở hiện trường kịp thời.
11.10. Sau khi kết thúc thi
công phải thu dọn hiện trường sạch sẽ, trả lại vẻ đẹp tự nhiên và giữ gìn môi trường
khu vực đã thi công sạch đẹp.
Nhà thầu phải có trách nhiệm sửa sang
lại hoặc làm lại hệ thống đường xá, các công trình công cộng, nhà cửa, bãi đỗ,
cột điện.... bị hư hỏng do quá trình xe máy phục vụ thi công gây ra.
Phụ
lục A
ASTM C1170-91: Phương pháp xác định độ cứng và khối lượng
thể tích của hỗn hợp bê tông đầm lăn bằng bàn rung
(Standard
Test Methods for Determining Consistency and Density of Roller - Compacted
Concrete Using a Vibrating Table)
(quy định)
A.1 Phạm vi áp dụng
A.1.1 Tiêu chuẩn này quy định các
phương pháp thử xác định độ cứng của hỗn hợp bê tông bằng dụng cụ Vebe và khối
lượng thể tích của mẫu bê tông đã được đầm chặt. Các phương pháp thử này có thể
áp dụng cho hỗn hợp bê tông trộn trong phòng thí nghiệm và tại hiện trường có
kích thước hạt cốt liệu nhỏ hơn
hoặc bằng 50mm. Trường hợp kích thước cốt liệu lớn hơn 50mm, các phương pháp
này chỉ được sử dụng
với hỗn hợp bê tông đã sàng qua sàng 50mm, loại bỏ phần cốt liệu có kích thước
lớn hơn 50mm theo hướng dẫn của tiêu chuẩn ASTM C172.
A.1.2 Các phương pháp thử này sử dụng
cho hỗn hợp BTĐL nhưng cũng có thể sử dụng cho các dạng hỗn hợp khác như đá cấp
phối gia cố xi măng, đất gia cố xi măng.
A.1.3 Tiêu chuẩn này không chú trọng
vào các vấn đề liên quan đến an toàn vào sự kết hợp sử dụng tiêu chuẩn này với
tiêu chuẩn khác. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các vấn
đề an toàn sức khỏe
phù hợp với thực tế và quy định các giới hạn điều chỉnh trước khi sử dụng.
A.2 Tài liệu viện dẫn
A.2.1 Các tiêu chuẩn ASTM
ASTM C 29/C 29M Test Method
for Unit Weight and Voids in Aggregate (2) ( Phương pháp thử khối lượng
thể tích và độ rỗng của cốt liệu);
ASTM C 172 Practice for
Sampling Freshly Mixed Concrete (3) (Hướng dẫn lấy mẫu hỗn hợp bê
tông);
ASTM E 1 Specification
for ASTM Thermometers (4) (Yêu cầu kỹ thuật cho nhiệt kế sử dụng
trong ASTM);
ASTM E 11 Specification for Wire Cloth
and Sieves for Testing Purposes (5) (Yêu cầu kỹ thuật cho lưới sàng
và sàng thí nghiệm).
A.2.2 Các tiêu chuẩn và báo cáo của
ACI
207.5R-88 Report on Roller - Compacted
Concrete (6) (Báo cáo BTĐL);
211.3-75 (R 1988) Standard Practice
for Selecting Proportions for No- Splump Concrete (6) (Tiêu chuẩn hướng
dẫn lựa chọn thành phần cho bê tông không độ sụt);
A.2.3 Hướng dẫn thử nghiệm của Cục
Khai hoang - Hoa Kỳ
ASBR 4905-86 Consistency and Density
of No - Slump Concrete by Vibrating Table (7) (Xác định độ cứng và
khối lượng thể tích của bê tông không độ sụt bằng bàn rung)
A.2.4 Tiêu chuẩn Anh
BS 1881: Part 104:1983 Method for
Determination of Vebe Time (8) (Phương pháp xác định độ cứng Vebe)
CHÚ THÍCH:
(1) Các tiêu chuẩn này
được Ủy ban ASTM C-9 về bê tông và cốt liệu cho bê tông ban hành và phân ban
C09.45 về BTĐL chịu trách nhiệm thực hiện. Phiên bản này được phê chuẩn ngày 8 tháng
5 năm 1991 và được xuất bản tháng 8 năm 1991. Tiêu chuẩn này được phê duyệt lại
năm 1998.
(2) Bàn rung Vebe bao gồm thùng mẫu
hình trụ, cần dẫn hướng.
(3) Tuyển tập tiêu chuẩn ASTM, Vol
04.02.
(4) Tuyển tập tiêu chuẩn ASTM, Vol
14.03.
(5) Tuyển tập tiêu chuẩn ASTM, Vol
14.02.
(6) Hướng dẫn thử nghiệm bê tông của
ACI, Phần 1
vật
liệu và hướng dẫn chung về tính chất của bê tông. Hiệp hội bê tông Hoa Kỳ, Hộp
thư số 19150,
Detroit,
MI 48219,1988.
(7) Hướng dẫn thiết kế và thi công
BTĐL cho đập, bản ghi nhớ kỹ thuật ACER số 8, Cục Khai hoang
Hoa Kỳ, Denver, CO, Phụ lục A, 1987.
(8) Thử nghiệm bê tông, Hiệp hội Tiêu
chuẩn Anh, số 2 đường
Park, London, Anh W1A 2W.
A.3 Những vấn đề chung của phương pháp
thử
A.3.1 Bàn rung Vebe được sử dụng để
xác định tính công tác của hỗn hợp bê tông từ cứng tới đặc biệt khô (chú thích
1). Tính công tác (độ cứng) được xác định bằng thời gian cần thiết để hỗn hợp
bê tông được đầm chặt trong khuôn hình trụ. Khối lượng thể tích của hỗn hợp bê
tông được lèn chặt được xác định bằng cách chia khối lượng mẫu cho thể tích đã
được đầm chặt. Thể tích mẫu được xác định bằng phương pháp nước chiếm chỗ.
A.3.2 Các phương pháp được quy định
như sau:
Phương pháp A: (Sử dụng quả gia tải nặng
22,7 kg đặt trên mặt mẫu). Phương pháp A sử dụng cho hỗn hợp bê tông từ rất cứng
đến đặc biệt khô theo ACI 211.3 - 75 (R 1998).
Phương pháp B: (Không sử dụng gia tải).
Phương pháp B sử dụng cho hỗn hợp bê tông từ cứng đến rất cứng hoặc thời gian
Vebe xác định theo phương pháp A thấp hơn 5s.
A.4 Ý nghĩa và sử dụng
A.4.1 Các phương pháp thử trong tiêu
chuẩn này sử dụng cho xác định độ cứng và khối lượng thể tích của hỗn hợp bê
tông từ cứng đến đặc biệt khô nói chung và BTĐL.
A.4.1.1 Do hỗn hợp BTĐL là hỗn hợp bê
tông từ cứng đến đặc biệt khô nên tiêu chuẩn phương pháp thử Vebe sử dụng thanh
chọc và côn thử độ sụt được thay thế bằng phương pháp A và phương pháp B. Đối với
phương pháp A, quả gia tải được tăng trọng lượng từ 2,72 kg lên 22,7 kg và đối
với phương pháp B, quả gia tải được bỏ đi.
A.4.2 Phương pháp A sử dụng quả gia tải
22,7 kg sử dụng cho hỗn hợp bê tông được làm chặt bằng phương pháp lu lèn. Độ cứng
và khối lượng thể tích của bê tông phù hợp cho việc làm chặt bằng máy lu rung
có thể xác định bằng phương pháp A.
A.4.3 Phương pháp B không sử dụng quả
gia tải có thể sử dụng để xác định độ cứng và khối lượng thể tích của một số loại
hỗn hợp bê tông có thể đầm chặt bằng đầm rung thông thường và một số loại hỗn hợp
bê tông làm chặt bằng lu rung.
A.5 Thiết bị, dụng cụ
A.5.1 Bàn rung Vebe
Bàn rung Vebe được chế tạo từ thép tấm
dày 19 mm kích thước dài x rộng x cao: 381 mm x 260 mm x 305 mm. Bàn rung phải
được đặt trên khớp đàn hồi để không bị biến dạng trong quá trình hoạt động. Bàn
rung hoạt động nhờ mô tơ rung chạy điện. Tổng khối lượng của bàn rung và mô tơ
rung khoảng 95kg. Bàn rung phải được đặt thăng bằng và được bắt chặt bằng bu
lông xuống sàn nhà hoặc bê tông đủ nặng để tránh cho thiết bị dịch chuyển trong
quá trình thí nghiệm.
CHÚ THÍCH:
- Bàn rung giới thiệu trong tiêu chuẩn
này là loại bàn rung Vebe.
- Kiểm tra thời hạn cho phép sử dụng
thiết bị.
- Có thể sử dụng bàn rung có các đặc tính dao động
hình sin thay thế bàn rung Vebe nếu phù hợp với yêu cầu thử nghiệm của mục 9 và
11.
A.5.2 Thùng mẫu hình trụ
Thùng mẫu phải được làm bằng thép hoặc
kim loại cứng khác chịu được tác động ăn mòn của hồ xi măng. Đường kính trong
thùng 241±2 mm, chiều cao thùng 197±2 mm và chiều dày thành thùng 6 ± 2 mm. Thể
tích của thùng mẫu được xác định chính xác tới 0,028 L theo tiêu chuẩn ASTM C29/C26M.
Thùng mẫu phải có tai giữ để có thể neo chặt xuống bàn rung. Vành trên thùng mẫu
cần phải nhẵn, phẳng, song song
với mặt đáy thùng để không khí và nước không lọt qua khi đặt tấm thủy tinh
hoặc miếng nhựa phẳng lên vành
trên thùng mẫu.
A.5.3 Tay giữ và ống dẫn hướng
Ống dẫn hướng được gắn vào tay giữ có
thể quay được với chốt hãm. Tay quay và ống dẫn hướng phải có khả năng giữ được
thanh dẫn hướng với quả gia tải hình lăng trụ nặng 22,7kg vuông góc với mặt bàn
rung và cho phép thanh dẫn hướng trượt tự do khi chốt hãm ở trạng thái mở. Đường
kính trong của ống dẫn hướng cần phải rộng hơn đường kính của thanh dẫn hướng
3,2 ±1,6 mm. Tay giữ phải có chốt hãm để tâm ống dẫn hướng có thể cố định ở vị trí
thẳng tâm bàn rung và tay giữ phải có khả năng quay ra phía bàn đỡ.
A.5.4 Gia tải
Gia tải được làm từ khối hình trụ bằng
thép, gắn vào đĩa nhựa và thanh kim loại dẫn hướng với chiều dài tối thiểu 457
mm và đường kính 16 ± 2 mm. Thanh dẫn hướng phải được đặt vuông góc với đĩa nhựa
và tâm quả gia tải. Thanh dẫn hướng có thể trượt tự do trong ống dẫn hướng mà
không bị cản trở. Đĩa nhựa phải có chiều dày 13mm và đường kính 229 ± 3 mm. Gia
tải có khối lượng tổng cộng 22,7 ± 0,5 kg bao gồm cả khối lượng tấm nhựa và
thanh dẫn hướng.
A.5.5 Cân
Cân có khả năng xác định được khối lượng
của mẫu bê tông và của thùng mẫu. Cân phải có khả năng đọc chính xác đến 0,05%
khối lượng mẫu.
A.5.6 Tấm phẳng
Tấm phẳng làm bằng nhựa trong suốt hoặc
thủy tinh có chiều dày ít nhất 13 mm và rộng hơn đường kính thùng mẫu ít nhất
25 mm.
A.5.7 Sàng
Sàng A-50mm. Sàng cần phù hợp với yêu
cầu kỹ thuật của ASTM E11.
A.5.8 Đồng hồ bấm giây
Đồng hồ có khả năng đo ít nhất 2 phút
và đọc chính xác tới 1 giây.
A.5.9 Nhiệt kế
Nhiệt kế ASTM 1F hoặc 1C. Nhiệt kế cần
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật của ASTM E1.
A.5.10 Dụng cụ cầm tay
Dụng cụ cầm tay gồm: bay tròn, xẻng, cờ
lê, thanh chọc và đèn (nếu cần thiết)
A.6 Lấy mẫu
A.6.1 Mẫu hỗn hợp bê tông cần lấy theo
hướng dẫn của ASTM C172
A.6.2 Mẫu hỗn hợp bê tông có kích thước
hạt 50mm hoặc thấp hơn. Nếu bê tông có cốt liệu với kích thước hạt lớn hơn 50mm
thì cần sàng ướt loại bỏ phần hạt có kích thước lớn hơn 50mm theo hướng dẫn của
ASTM C172.
A.6.3 Trừ khi có quy định khác, mẫu bê
tông phải thí nghiệm xong trong vòng 45 phút kể từ khi trộn.
A.7 Hiệu chuẩn và chuẩn hóa
A.7.1 Bàn rung
Bàn rung phải có dao động hình sin với
tần số 60 ± 1,67 Hz, biên độ kép 0,43 ± 0,08 mm khi đặt gia tải khối lượng 22,7
± 1,1 kg tại tâm bàn và bát bu lông chặt xuống mặt bàn.
A.7.1.1 Tần số và biên độ rung
Xác định tần số và biên độ kép của bàn
rung mô phỏng điều kiện thí nghiệm trước khi sử dụng bàn rung và kiểm tra định
kỳ hàng năm. Nên sử dụng thiết bị đo tần số rung để kiểm tra tần số
rung của bàn rung.
A.7.2 Thùng mẫu hình trụ
Xác định thể tích của thùng mẫu hình
trụ với độ chính xác đến 0,028 L theo phương pháp thử ASTM C29/29M.
Kiểm tra thể tích của thùng mẫu hàng tháng nếu sử dụng thường xuyên hoặc kiểm
tra hàng năm nếu sử dụng không thường xuyên. Nên sử dụng cách tính toán khối lượng
thể tích (khi không thực hiện được việc cân bao bì), xác định khối lượng của
thùng mẫu với độ chính xác tới 5g. Trường hợp có thể cân được bao bì, cân bì với
thùng mẫu và tấm phẳng.
A.7.3 Xác định khối lượng của tấm phẳng
với độ chính xác 5g
A.7.4 Hiệu chuẩn lại tần số bàn rung
theo A.7.1.1 khi có bất kì sự kiện nào có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của
bàn rung như sửa chữa hoặc mỗi lần thí nghiệm thấy nghi ngờ kết quả.
A.8 Chuẩn bị mẫu
A.8.1 Khi lấy mẫu, cần đảm bảo mẫu lấy
có tính đại diện.
A8.2 Hỗn hợp bê tông từ cứng đến rất
khô dễ bị phân tầng khi lấy mẫu. Để giảm thiểu sự phân tầng, phải cẩn thận
trong khi lấy mẫu, vận chuyển mẫu, trộn lại mẫu và thí nghiệm mẫu
bê tông.
A.9 Tiến hành thử (Phương pháp A - sử
dụng gia tải)
A.9.1 Độ cứng Vebe
A.9.1.1 Sử dụng xẻng và bay lưỡi
vuông, lấy mẫu thử có tính đại diện với khối lượng tối thiểu 22,7 kg theo hướng
dẫn ASTM C172. Bê tông sử dụng trong phương pháp này phải đảm bảo cốt liệu lớn
không bị tách ra khỏi hỗn hợp bê tông.
A.9.1.2 Làm ướt mặt bên trong của
thùng mẫu và đổ hỗn hợp bê tông với khối lượng khoảng 13,4 ± 0,7 kg vào thùng.
Sử dụng bay lưỡi vuông và thanh chọc để đổ và rải đều hỗn hợp bê tông giảm tối
đa sự phân tách cốt liệu lớn. Gạt phẳng bề mặt hỗn hợp bê tông
trong thùng.
A.9.1.3 Kẹp chặt thùng mẫu trên bàn
rung Vebe bằng cách siết chặt các bu lông. Trượt cần dẫn hướng của quả gia tải
thông qua ống dẫn hướng và xoay tay dẫn hướng ra sao cho tâm quả gia tải trùng
với trục tâm thùng mẫu, cần đảm bảo quả gia tải và tấm nhựa sẽ khớp với lòng
trong thùng mẫu khi tháo chốt. Gia tải có thể được hạ xuống phía dưới miệng
thùng mẫu thi cần điều chỉnh vị trí của gia tải và thùng mẫu nhưng chú ý không
được để gia tải chạm vào mẫu thử trong khi điều chỉnh. Siết chặt đai ốc của bàn rung
Vebe bằng mỏ lết để tránh sự dịch chuyển trong suốt quá trình thí nghiệm. Tháo chốt, hạ từ
từ quả gia tải cho tiếp xúc
với mặt mẫu thử.
A.9.1.4 Nếu quả gia tải
không thể đặt vào vị trí tâm thùng mẫu mà không bị chạm vào thành trong của
thùng mẫu thì có thể đặt trực tiếp quả gia tải lên mặt mẫu và sử dụng tay giữ
cho thanh dẫn hướng vuông góc với mặt mẫu mà không cần sử dụng hệ dẫn hướng.
Thanh dẫn hướng gia tải được giữ vuông góc với mặt mẫu trong suốt quá trình thí
nghiệm. Trong khi thí nghiệm, không được ấn vào quả gia tải.
A.9.1.5 Bật đồng thời đầm rung và đồng
hồ bấm giây. Sử dụng đèn để quan sát hỗn hợp bê tông trong thùng ở khe hở giữa
viền quả gia tải và thành trong thùng mẫu. Trong quá trình thí nghiệm vữa sẽ lấp
đầy khe hở giữa mép ngoài của quả gia tải và thành trong thùng mẫu. Quan sát
cho tới khi vữa được hình thành xung quanh toàn bộ chu vi của quả gia tải. Khi
vữa được hình thành toàn bộ xung quanh quả gia tải thì tắt đầm rung và đồng hồ
bấm giây. Xác định thời gian biểu thị bằng phút và giây. Ghi lại thời gian này
vì đó chính là thời gian Vebe (độ cúng Vebe) theo phương pháp A. Nếu trong quá
trình thí nghiệm nếu thấy đai ốc giữ thùng mẫu bị lỏng thì phải làm lại với mẫu
thử bê tông mới. Nếu sau 2 phút rung mà vữa không xuất hiện thì dừng bàn rung
và đồng hồ bấm giây. Ghi lại tình trạng này vào báo cáo.
A.9.1.6 Sau khoảng thời gian 2 phút, nếu
các hiện tượng sau xảy ra cần mô tả trong báo cáo, ghi lại khoảng thời gian
rung và kiểm tra lại nếu cần thiết:
A.9.1.6.1 Phần cốt liệu lớn tập trung
cục bộ trong mẫu thử không được đầm chặt gây cản trở sự hình thành vữa ở một
vùng nhỏ cho sử dụng
viền vữa đã hình thành ở tất
cả các vị trí khác hoặc
A.9.1.6.2 Thời gian rung mà phần lớn
viền vữa được hình thành tương tự với các quan sát trước đó của mẫu cùng mẻ trộn.
A.9.1.7 Xác định khối lượng thể tích của
mẫu thử theo phần A.9.2
A.9.2 Khối lượng thể
tích của hỗn hợp bê tông được đầm chặt
A.9.2.1 Sau khi xác định được độ cứng
Vebe nhấc quả gia tải khỏi bàn rung. Tiếp tục rung thùng mẫu cùng mẫu thử đã được
làm chặt mà không có gia tải với tổng thời gian (bao gồm cả thời gian rung để
xác định độ cứng) là 2 phút.
A.9.2.2 Tháo thùng mẫu chữa mẫu thử đã
đầm chặt ra khỏi bàn rung Vebe và gạt bỏ tất cả vữa bám trên thành trong thùng
mẫu ở phía trên mặt mẫu. Đặt tấm phẳng lên trên mặt thùng mẫu và xác định khối lượng của
thùng mẫu, mẫu thử đã đầm chặt và tấm phẳng chính xác đến 4,5 g. Xác định khối
lượng mẫu thử bằng cách lấy tổng khối lượng
của thùng mẫu, mẫu thử và tấm phẳng trừ đi khối lượng của thùng mẫu và tấm phẳng. Sau đó nhấc
tấm phẳng ra khỏi thùng mẫu.
A.9.2.3 Đặt thùng mẫu trên mặt phẳng và từ từ đổ
nước ở nhiệt độ phòng vào thùng mẫu đến đỉnh vồng mặt nước vượt lên trên miệng
thùng mẫu. Hạn chế thấp nhất việc
làm nước xói hồ xi măng trên mặt mẫu
A.9.2.4 Xác định nhiệt độ của nước với
độ chính xác ít nhất là
1°C.
A.9.2.5 Đặt tấm phẳng lên miệng thùng
mẫu một cách cẩn thận sao cho có thể loại bỏ được bọt khí và nước thừa.
A.9.2.6 Gạt bỏ nước thừa và xác định tổng
khối lượng của thùng mẫu, mẫu thử, nước và tấm phẳng. Xác định khối lượng của
nước bằng cách lấy khối tổng khối lượng của thùng mẫu, mẫu thử, nước tấm phẳng
trừ đi khối lượng thùng mẫu, mẫu thử và tấm phẳng khi chưa đổ nước đã xác định ở
mục A.9.2.2.
A.9.2.7 Xác định thể tích của nước bằng
cách chia khối lượng của nước cho tỉ trọng của nước ở nhiệt độ phòng theo giá trị
ở tra trong bảng 3 ASTM C29/C29M. Nếu cần có thể nội suy. Xác định thể tích nước
với độ chính xác 0,028L.
A.9.2.8 Xác định thể tích của mẫu thử
bằng cách lấy thể tích thùng mẫu đã xác định trong mục 9.2 trừ đi thể tích của
nước xác định trong A.9.2.7.
A.9.2.9 Xác định khối lượng thể tích của
mẫu thử bằng tính toán theo mục A.11 (Tính toán). Nêu rõ giá trị này là khối lượng
thể tích của mẫu thử xác định theo phương pháp A.
A.10 Tiến hành thử (Phương pháp B -
không sử dụng gia tải)
A.10.1 Độ cứng Vebe
A.10.1.1 Lấy mẫu hỗn hợp bê tông có
tính đại diện theo mục A.6 và đổ hỗn hợp bê tông vào thùng mẫu theo A.9.1.1 và
A.9.1.2.
A.10.1.2 Đặt thùng mẫu lên bàn rung
Vebe và siết chặt các bu lông để thùng mẫu không bị rời khỏi bàn rung trong quá
trình thí nghiệm.
A.10.1.3 Bật đầm rung và đồng hồ bấm
giây. Quan sát sự tiếp xúc giữa bê tông mẫu và thành trong thùng mẫu. Với mẫu đầm
chặt vữa sẽ được hình thành xung quang chu vi của mẫu thử, liên kết với thành
trong của thùng mẫu và lấp đầy vào giữa khoảng trống giữa các hạt cốt liệu lớn.
Quan sát thấy sự hình thành vữa
xung quanh chu vi của thùng mẫu. Khi vữa được hình thành hoàn toàn thì tắt đầm
rung và đồng hồ bấm giây. Xác định thời gian rung biểu thị bằng phút, giây. Ghi
lại thời gian này đó chính là độ cứng của hỗn hợp bê tông theo phương pháp B. Nếu
khi rung quá 2 phút mà không thấy xuất hiện vữa thì dừng rung. Ghi lại tình trạng
này
trong
báo cáo và làm lại phép thử với mẫu bê tông mới, sử dụng phương pháp A nếu thấy
cần thiết. Nếu bu lông bị lỏng trong quá trình rung, làm lại thí nghiệm với mẫu
hỗn hợp bê tông mới.
A.10.1.4 Nếu thấy xảy ra tương tự như mục
A.9.1.6, ghi nhận lại các tình trạng này.
A.10.2 Khối lượng thể
tích hỗn hợp bê tông theo phương pháp B
Xác định khối lượng thể tích của mẫu
thử theo A.9.2. Nêu rõ khối lượng thể tích này là khối lượng thể tích của mẫu
thử xác định theo phương pháp B.
A.11 Tính toán
A. 11.1 Xác định khối lượng thể tích của
mẫu như sau:
Trong đó:
D là khối lượng thể tích, kg/m3
hoặc kg/dm3
Ms là khối lượng mẫu thử,
kg
Vs là thể tích mẫu thử,
m3 hoặc dm3
CHÚ THÍCH 5: Chuyển đổi giữa kg/dm3
thành kg/m3 bằng cách nhân thêm 1000.
A.12 Báo cáo
A.12.1 Báo cáo độ cứng Vebe theo giây
và khối lượng thể tích theo kg/dm3 và phương pháp thí nghiệm là
phương pháp A hay phương pháp B, bàn rung là bàn Vebe hay bàn rung thay thế
tương đương.
A.13 Độ chính xác và hiệu chỉnh
A.13.1 Độ chính xác của phép thử này
chua được xác định nhưng các thông số vẫn đang được lựa chọn, những ghi nhận về
độ chính xác sẽ góp phần vào việc phát triển phương pháp thử này.
A.13.2 Hiệu chỉnh. Các
phương pháp sử dụng trong tiêu chuẩn này để xác định độ cứng và khối lượng thể
tích của hỗn hợp BTĐL không cần phải hiệu chỉnh bởi khái niệm độ cứng và khối
lượng thể tích được định nghĩa bằng chính các quy định trong tiêu chuẩn này.
Phụ
lục B
ASTM C 1435 - 99: Phương pháp thực hành đúc mẫu bê tông đầm
lăn trong khuôn trụ bằng búa rung
(Standard
Practice for Molding Roller - Compacted Concrete in Cylinder Molds Using
Vibrating Hammer)
(quy định)
B.1. Phạm vi áp dụng
B.1.1.Tiêu chuẩn này hướng dẫn cách tiến
hành tạo mẫu thử bê tông hình trụ khi phương pháp chuẩn sử dụng thanh chọc và đầm
rung bên trong mẫu theo hướng dẫn ASTM C 31 không thực hiện được. Hướng dẫn này có thể
áp dụng cho hỗn hợp bê tông trộn trong phòng thí nghiệm và tại hiện trường.
B.1.2. Hỗn hợp bê
tông được chế tạo trong khuôn hình trụ bằng búa rung điện có đầu búa dạng tấm.
B.1.3. Tiêu chuẩn
này không chú trọng vào các vấn đề liên quan đến an toàn và sự kết hợp sử dụng
tiêu chuẩn này với các tiêu chuẩn khác. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách
nhiệm thiết lập các vấn đề an toàn sức khỏe phù hợp với thực tế và quy định giới
hạn điều chỉnh trước khi sử dụng.
B.2.Tài liệu viện dẫn
B.2.1. Các tiêu chuẩn
ASTM
- ASTM C31 Practice for Making and
Curing Concrete Test Specimens in the Field (Hướng dẫn đúc mẫu và bảo dưỡng mẫu
bê tông tại hiện trường);
- ASTM C39 Test Method for Compressive
Strength of Cylindrical Concrete Specimens (Phương pháp xác định cường độ nén của
mẫu bê tông hình trụ);
- ASTM C172 Practice for Sampling
Freshly Mixed Concrete (Hướng dẫn lấy mẫu hỗn hợp bê tông);
- ASTM C192 Practice for Making and
Curing Concrete Test Spencimens in the Laboratory (Hướng dẫn đúc mẫu và bảo dưỡng
mẫu bê tông trong phòng thí nghiệm);
- ASTM C470 Specification for Molds
for Forming Concrete Test Cylinders Vertically (Yêu cầu kỹ thuật cho khuôn đúc
mẫu bê tông hình trụ);
- ASTM C496 Test Method for Splitting
Tensile Strength of Cylindrical Concrete Specimens (Phương pháp xác định cường
độ kéo khi bửa của mẫu bê tông trụ);
- ASTM C1170 Test Methods for
Consistency and Density of Roller - Compaced Concrete Using a Vibrating Table
(Phương pháp xác định độ cứng và khối lượng thể tích của hỗn hợp BTĐL bằng bàn
rung);
- C1176 Practice for Making Roller-Compacted
Concrete in Cylinder Molds Using a Vibrating Table (Thực hành chế tạo mẫu BTĐL
trong khuôn trụ bằng bàn rung)
B.2.2.Các tiêu chuẩn và báo cáo của
ACI
- 207.5R-88 Report on Roller -
Compacted Concrete (Báo cáo BTĐL);
- 211.3-75 (R 1988) Standard Practice
for Selecting Proportion for No-Slump Concrete (Tiêu chuẩn hướng dẫn lựa chọn
thành phần cho bê tông không độ sụt).
B.3. Những vấn đề
chung của tiêu chuẩn
B.3.1. Tiêu chuẩn này mô tả phương
pháp chế tạo mẫu thử bê tông hình trụ sử dụng sử dụng búa rung điện. Mẫu thí
nghiệm được tạo trong khuôn hình trụ bằng cách đầm ba lớp hỗn hợp bê tông từ cứng
tới đặc biệt khô bằng búa rung điện.
B.4. Ý nghĩa và sử
dụng
B.4.1.Tiêu chuẩn này được sử dụng cho
BTĐL từ cứng đến rất khô, cũng có thể sử dụng cho các dạng hỗn hợp khác như cấp
phối gia cố xi măng, đất gia cố xi măng. Tiêu chuẩn này sử dụng thay việc đúc mẫu
bằng thanh chọc hoặc đầm rung bên trong khuôn khi các phương pháp này không đáp
ứng được việc đầm chặt bê tông.
B.4.2. Tiêu chuẩn
này được sử dụng để chế tạo các mẫu bê tông sử dụng cho thí nghiệm cường độ chịu
nén, cường độ chịu kéo
khi uốn của bê tông. Các mẫu thử sẽ được thí nghiệm theo TCVN 3118:1993 và TCVN
3119:1993.
B.5. Dụng cụ
B.5.1. Khuôn
B.5.1.1. Khuôn đúc mẫu
trụ: Khuôn đúc mẫu trụ được chế tạo theo TCVN 3105:1993. Khuôn có đường kính D
= 150 mm, chiều cao H = 300 mm. Khuôn bằng thép có thể tái sử dụng lại được.
B.5.1.2. Khuôn đúc mẫu
lăng trụ: Khuôn đúc mẫu dầm được chế tạo theo TCVN 3105:1993. Khuôn có kích thước
dài 400 mm, rộng 100 mm, cao 100 mm. Khuôn bằng thép có thể tái sử dụng lại được.
B.5.2. Búa rung: Búa đầm
rung phải có trọng lượng tối thiểu (không bao gồm đầu búa) là 10±0,2kg. Công suất
tối thiểu của búa là 900 W và có thể đầm
ít nhất 2000 lần/phút.
B.5.3. Đầu búa
B.5.3.1. Đầu búa tròn
dùng để đúc mẫu trụ: Là tấm thép gắn chặt vào thanh trục sẽ được lắp vào ngàm kẹp
của búa rung. Đường kính của tấm thép là 140±3mm, với trọng lượng là 3±0,1kg.
B.5.3.2. Đầu búa vuông
dùng để đúc mẫu lăng trụ: Là tấm thép gắn chặt vào thanh trục sẽ được lắp vào
ngàm kẹp của búa rung. Kích thước tấm thép là 97±2mm x 97±2 mm, với trọng lượng
là 3±0,1 kg.
B.5.4. Dụng cụ cầm
tay
Bay thép, xẻng, cờ lê, thanh chọc, bàn
xoa gỗ.
B.6. Lấy mẫu
B.6.1. Hỗn hợp bê
tông phải phù hợp với ASTM C172.
B.6.2. Mẫu thử phải
được đúc trong vòng 45 phút sau khi hoàn tất việc trộn vữa.
B.6.3. Lưu ý về kỹ
thuật
B.6.3.1. Khi chế tạo mẫu
phải đảm bảo mẫu đại diện cho hỗn hợp vật liệu chế tạo.
B.6.3.2. Hỗn hợp bê
tông từ cứng đến rất khô rất dễ phân tầng. Phải cẩn thận trong khi lấy mẫu, vận
chuyển mẫu, trộn lại mẫu và thí nghiệm mẫu bê tông.
B.7. Hiệu chuẩn
B.7.1. Búa rung cần
được hiệu chuẩn sau mỗi 300 giờ hoạt động, sau khi sửa chữa hoặc ít nhất một
năm một lần.
B.8. Đúc mẫu
B.8.1. Đúc mẫu trụ
B.8.1.1. Vệ sinh khuôn
và quét dầu hoặc chất chống dính lên bề mặt khuôn sau mỗi lượt tháo mẫu đúc
khói khuôn.
B.8.1.2. Giữ khuôn đứng
yên bằng cách kẹp lên bề mặt cứng, phẳng hoặc cố định trên đế kẹp. Trục búa được điều
chỉnh sao cho cạnh của đầu búa không chạm vào thành khuôn. Hạ đầu búa chạm đến
đáy khuôn để kiểm tra khoảng trống trong
khuôn.
B.8.1.3. Cho vào khuôn
một lượng bê tông khoảng 4,5kg, sao cho sau khi đầm chặt bê tông sẽ chiếm 1/3
thể tích khuôn. Sử dụng bay lưỡi vuông và thanh chọc để đổ và rải đều hỗn hợp
bê tông giảm tối đa sự phân
tách cốt liệu lớn. Gạt phẳng bề mặt hỗn
hợp bê tông trong khuôn. Sử
dụng xẻng và bay để trộn đều hỗn hợp bê tông trước khi cho vào khuôn.
B.8.1.4. Đặt búa rung
vào khuôn để đầu búa tiếp xúc với hỗn hợp bê tông.
B.8.1.5. Khởi động búa
rung để đầm chặt bê tông. Quan sát hỗn hợp bê tông ở khe hở giữa đầu búa và
thành trong của khuôn. Khi bê tông được đầm chặt vữa sẽ lấp đầy khe hở giữa đầu
búa và thành trong của khuôn. Quan sát vữa trên chu vi của đầu búa, khi thấy vữa
hình thành vòng trên toàn bộ chu vi đầu búa thì tắt búa rung.
B.8.1.6. Nếu đá ngăn cản
sự hình thành vòng vữa trong phạm vi nhỏ,
mặc dù đã hình thành tại hầu hết các vị trí, có thể tắt búa rung và thêm lớp bê tông tiếp
theo vào khuôn.
B.8.1.7. Nếu phần lớn
vòng vữa không hình thành sau 20s, tắt búa rung và thêm lớp bê tông tiếp theo
vào khuôn. Trạng thái này có thể là kết quả của sự thiếu vữa bởi vì mẫu hỗn hợp
bê tông được lấy không không đại diện, hỗn hợp bê tông bị phân tầng, cấp phối
trộn không phù hợp. Trong trường hợp này, bê tông cần được quan sát sau khi
tháo khuôn nhằm xác định vữa có được lấp đầy mẫu đúc hay không để quyết định sử
dụng hoặc loại bỏ mẫu đúc.
B.8.1.8. Lặp lại qui
trình từ B.8.1.2 đến B.8.1.7 cho lớp bê tông thứ hai, sao cho sau khi đầm chặt
bê tông sẽ chiếm 2/3 thể tích khuôn. Khi thực hiện lớp thứ ba, bê tông được đắp
thành mô cao hơn đỉnh của khuôn rồi tiếp tục đầm bê tông. Trong quá trình đầm,
nếu đầu búa đầm bê tông thấp hơn đỉnh của khuôn thì tắt búa rung, thêm bê
tông cho đủ và tiếp tục đầm sao cho bê tông đã đầm chặt ngang với mặt khuôn (có
thể cao hơn đỉnh của khuôn khoảng 3mm).
B.8.1.9. Điều chỉnh tấm
thép đầm sao cho bề mặt mẫu bê tông được phẳng và ngang với đỉnh khuôn. Hoàn thiện bề mặt
của mẫu bằng bay thép hoặc bàn xoa gỗ. Tránh làm xây xát bề mặt của bê tông.
B.8.2. Đúc mẫu lăng trụ
(mẫu dầm)
Nội dung các bước đúc mẫu lăng trụ
cũng tương tự như đúc mẫu trụ chỉ thay khuôn trụ (150mm x 300mm) bằng khuôn
lăng trụ (400mm x 100mm x 100mm) và tấm thép gắn chặt vào búa rung có đường
kính là 140±3mm bằng tấm thép có kích (97±2mm x 97±2mm).
Phụ
lục C
Thành phần bê tông đầm lăn
(quy định)
C.1 Xác định các
thông số
C.1.1 Độ cứng hỗn hợp bê tông. Nếu thiết kế
không quy định, có thể chọn độ cứng tùy theo thời gian vận chuyển, điều kiện
nhiệt độ môi trường như sau:
- Thời gian vận chuyển lớn hơn 30 phút
và hoặc nhiệt độ môi trường lớn hơn 25°C, độ cứng của hỗn hợp bê tông nên lấy
là 20 ÷
25s;
- Thời gian vận chuyển nhỏ hơn 30 phút
và nhiệt độ môi trường nhỏ hơn 25°C, độ cứng của hỗn hợp bê tông nên lấy là 25 ÷ 40s.
C.1.2 Cường độ mục tiêu
C.1.2.1 Nếu thiết kế yêu cầu mác bê tông theo
cường độ chịu nén, thì cường độ mục tiêu (Rntb28) lấy lớn hơn
1,15 ÷ 1,5 lần mác (lớp móng trị số nhỏ, lớp mặt trị số lớn).
C.1.2.2 Nếu thiết kế yêu cầu cấp độ bền chịu nén, thì
cường độ mục tiêu Rntb28 không nhỏ hơn theo nguyên tắc
sau:
Rntb28
=
B
+ 1,64.s
Trong đó:
Rntb28 - Cường độ
mục tiêu, MPa;
B - Cấp độ bền chịu nén của bê tông,
MPa;
s - Độ lệch chuẩn cường độ nén của bê
tông, MPa.
Độ lệch chuẩn thể hiện dao động chất
lượng trong sản xuất bê tông, được xác định từ các giá trị cường độ nén của bê
tông có cùng nguồn gốc vật liệu và cường độ yêu cầu đã được sản xuất trước đó.
Trong trường hợp chưa có số liệu xác định giá trị này, có thể lấy s bằng 3,0 ÷ 5,0 MPa.
C.1.2.3 Nếu thiết kế yêu cầu mác theo cường độ
kéo khi uốn, cường độ mục tiêu phải đáp ứng theo yêu cầu của mục 5.1.
C.1.2.4 Có thể tham khảo tương quan giữa cường
độ chịu nén và cường độ chịu kéo khi uốn theo Bảng C1.
Bảng C1 - Tương quan
về mác theo cường độ nén và cường độ kéo khi uốn
(tham khảo)
Cấp
|
Cường độ
nén / Cường độ kéo khi uốn
MPa
|
1
|
15/2,5
|
20/3,0
|
25/3,5
|
30/4,0
|
36/4,5
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
30/4,5
|
36/5,0
|
42/5,5
|
49/6,0
|
CHÚ THÍCH:
- Tương quan Rn/Rku theo cấp 1
khi cốt liệu đáp ứng các yêu cầu chung trong TCVN 7570:2006;
- Tương quan Rn/Rku theo cấp
2 khi cốt liệu lớn
là đá nghiền, sạch,
hàm lượng thoi dẹt nhỏ hơn 15 % và cốt liệu nhỏ được nghiền
từ đá, sạch.
C.1.2.5 Nếu thiết kế yêu cầu đồng thời mác
theo cường độ nén và cường độ kéo khi uốn, cường độ mục tiêu được lấy theo giá trị
lớn nhất từ các giá trị xác định được trong mục C.1.2.1 hoặc C.1.2.2 và C.1.2.3, ứng với
N/CKD nhỏ nhất đáp ứng đồng thời cả cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo khi
uốn.
C.2 Trình tự tính toán thành phần bê
tông tham khảo
C.2.1 Lựa chọn sơ bộ lượng nước trộn
Lượng nước trộn được lựa chọn sơ bộ
theo kinh nghiệm hoặc theo Bảng C2 tùy thuộc vào độ cứng của hỗn hợp bê tông,
loại cốt liệu nhỏ, loại phụ gia khoáng, mô đun độ lớn của cát.
Bảng C2 - Lượng
nước trộn ban đầu cho 1m3 BTĐL
Độ cứng yêu
cầu,
s
|
Loại cốt liệu nhỏ
|
Lượng nước
1/m3
|
10÷15
|
Cát tự
nhiên
|
125
|
Cát nghiền
|
135
|
20÷25
|
Cát tự
nhiên
|
120
|
Cát nghiền
|
130
|
CHÚ THÍCH:
- Lượng nước trong bảng 3 là lượng nước
tự do (chưa bao gồm nước do cốt liệu hấp thụ để tạo
trạng thái ẩm bão hòa khô bề mặt);
- Lượng nước trong bảng 3 tương ứng với
nước tiêu chuẩn của chất kết dính là 28% và mô đun độ
lớn của cát là 2,5. Khi lượng nước tiêu chuẩn của chất kết dính tăng 1%, lượng
nước trong bảng được cộng thêm từ 3 ÷ 5 l/m3
và ngược lại (Trong trường hợp không xác định trước nước tiêu chuẩn của chất kết
dính, có thể điều chỉnh lượng nước trong bảng tăng 5 ÷ 10 l/m3
khi sử dụng pu giơ lan có nguồn gốc tự nhiên). Khi mô đun độ lớn
của cát tăng 0,5 thì lượng nước giảm tương ứng là 5 l/m3 và ngược lại.
C.2.2 Lựa chọn tỷ lệ phụ gia khoáng và lượng
chất kết dính
Tỷ lệ phụ gia khoáng so với tổng chất
kết dính và hàm lượng chất kết dính được lựa chọn như sau:
C.2.2.1 Lựa chọn tỷ lệ phụ gia khoáng
- Phối hợp phụ gia khoáng với xi măng
với các tỷ lệ khác nhau tạo thành hỗn hợp chất kết dính. Xác
định cường độ chất kết dính theo TCVN 6016:1995. Tỷ lệ phụ gia khoáng phù hợp
nên chọn tương ứng với cường độ chất kết dính bằng 1,10 ÷ 1,40 cường độ bê tông
yêu cầu ở cùng tuổi.
- Nếu không có số liệu thí nghiệm, có
thể lựa chọn tỷ lệ phụ gia khoáng so với tổng chất kết dính
(PGK/CKD) trong khoảng 0,20 ÷ 0,30.
C.2.2.2 Lượng chất kết dính
(1)
Trong đó:
- CKD là lượng chất kết dính cho 1 m3
bê tông, kg;
- N là lượng nước được lựa chọn sơ bộ
từ bước C.2.1,1;
- RCKD28 là cường
độ chất kết dính ở tuổi 28 ngày xác định theo TCVN 6016:1995, MPa;
- Rntb28 là cường
độ nén trung bình của mẫu bê tông ở tuổi 28 ngày xác định theo TCVN 3118:1993,
MPa (mẫu hình trụ);
- Hệ số a, b được xác định bằng thực
nghiệm phụ thuộc vào tính chất của cốt liệu. Trong trường hợp chưa xác định được
các hệ số này, có thể lấy a = 0,61; b = 0,78.
C.2.3 Lựa chọn sơ bộ tỷ lệ cốt liệu mịn / cốt
liệu và tính toán sơ bộ lượng cốt liệu mịn và cốt liệu thô
C.2.3.1 Tỷ lệ cốt liệu mịn so với cốt liệu
(CLM/CL) tính theo thể tích nên chọn trong khoảng: 0,36÷0,40.
C.2.3.2 Tính toán lượng cốt liệu mịn và cốt liệu
thô
Lượng cốt liệu mịn (CLM) và cốt liệu
thô (CLT) trong 1 m3
bê tông được tính toán như sau:
(2)
(3)
Trong đó:
- N là lượng nước trộn trong 1 m3
bê tông, kg;
- CKD là khối lượng chất kết dính
trong 1 m3 bê tông, kg;
- CLM/CL là tỷ lệ cốt liệu mịn so với
cốt liệu theo thể tích;
- CLM là khối lượng cốt liệu mịn trong
1 m3 bê tông, kg;
- CLT là khối lượng cốt liệu thô trong
1 m3 bê tông, kg;
- ρCKD là khối lượng riêng
của chất kết dính, g/cm3;
- ρCLM, ρCLT
là khối lượng thể tích của cốt liệu mịn và cốt liệu thô, kg/dm3;
- Va là hàm lượng bọt khí
của hỗn hợp bê tông, %. Sơ bộ có thể lấy 2%.
C.3 Thí nghiệm hiệu chỉnh thành phần
C.3.1 Hiệu chỉnh tỷ lệ CLM/CL
Thay đổi một số tỷ lệ CLM/CL khác nhau
(5 ÷ 6 mức) trong khoảng dao động ± 0,05 so với giá trị CLM/CL đã lựa chọn, các
tham số độc lập khác giữ nguyên. Tìm mối quan hệ giữa CLM/CL và độ cứng, khối
lượng thể tích, cường độ. Chọn giá trị CLM/CL tối ưu ứng với độ cứng hỗn hợp bê
tông nhỏ nhất, khối lượng thể tích và cường độ lớn nhất.
C.3.2 Hiệu chỉnh lượng nước
Sau khi xác định được CLM/CL tối ưu,
thay đổi một số giá trị lượng nước trộn khác nhau (4÷5 mức) dao động
trong khoảng ± 5 lít so với giá trị sơ bộ đã lựa chọn, các tham số khác giữ
nguyên. Tìm mối quan hệ phụ thuộc giữa nước với độ cứng, chọn lượng nước ứng với
độ cứng yêu cầu.
C.3.3 Hiệu chỉnh lượng chất kết dính
Giữ nguyên lượng nước đã xác định ở mục
C.3.2, thay đổi
một số giá trị lượng sử dụng chất kết dính trong khoảng ± 20% so với giá trị sơ
bộ đã lựa chọn (chia làm 3 mức: -20%, -10%, 0, +10%, +20%), các tham số khác giữ
nguyên. Tìm mối quan hệ giữa CKD (hoặc N/CKD) với cường độ nén và cường độ kéo
khi uốn yêu cầu. Lượng chất kết dính được lựa chọn tương ứng với mức đạt tất cả
các chỉ tiêu yêu cầu.
Trên cơ sở N, CLM/CL và CKD (hay N/CKD)
đã xác định được bằng thí nghiệm, tính toán lại lượng cốt liệu mịn, cốt liệu
thô theo công thức (2) và (3).
C.3.4 Hiệu chỉnh khối lượng vật liệu
Sau khi chọn thành phần chính thức, hiệu
chỉnh lại khối lượng vật liệu thông qua khối lượng thể tích đo thực tế để hoàn
thành phần bê tông thiết kế đủ cho 1 m3 bê tông.
C.3.5 Xác định thể tích mẻ trộn thực tế
(4)
Trong đó:
- XM, PGK, CLM, CLT, N, PGHH là khối
lượng xi măng, phụ gia khoáng, cốt liệu mịn, cốt liệu thô, nước
và phụ gia hóa học tính toán và hiệu chỉnh trong mục C.3, kg;
- go là khối lượng
thể tích thực tế của hỗn hợp BTĐL sau khi lèn chặt, kg/m3;
- Vtt là thể tích thực tế, m3.
C.4 Xác định khối lượng vật liệu thực
tế
Trong đó: XMtt, PGKtt,
CLMtt, CLTtt, Ntt, PGHHtt là khối
lượng xi măng, phụ gia khoáng, cốt liệu mịn, cốt liệu thô, nước và phụ gia hóa học thực tế
đủ cho 1m3
bê tông.
C.5 Thành phần bê tông hiện trường
Căn cứ vào thành phần bê tông thí nghiệm
trong phòng, điều chỉnh thành phần bê tông hiện trường phù hợp với độ ẩm thực tế
của vật liệu.
C.5.1 Điều chỉnh thành phần theo độ ẩm cốt liệu
XMa = XMtt
|
(11)
|
|
(12)
|
|
(13)
|
|
(14)
|
(15)
Trong đó:
- XMa, PGKa, CLMa,
CLTa, Na là khối lượng xi măng, phụ gia khoáng, cốt liệu
mịn, cốt liệu thô và nước cho 1 m3 bê tông sau khi đã hiệu chỉnh
tính đến độ ẩm vật liệu, kg;
- XMtt, PGKtt,
CLMtt, CLTtt, Ntt là khối lượng xi măng, phụ
gia khoáng, cốt liệu mịn, cốt liệu thô, nước của thành phần thực tế đã hiệu chỉnh
ở mục C.4, kg;
- WttPGK; Wttc,
Wttđ là độ ẩm thực tế của phụ gia khoáng, cốt liệu
mịn, cốt liệu thô tại trạm trộn, %;
- WtntPGK; Wtntc,
Wtnđ là độ ẩm của phụ gia khoáng, cốt liệu mịn
và cốt liệu thô sử dụng trong thí nghiệm ở mục C.3 %.
MỤC LỤC
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Yêu cầu đối với vật liệu
5. Lựa chọn thành phần bê tông
6. Chuẩn bị nền, móng trước khi thi
công
7. Thi công thử nghiệm
8. Chuẩn bị thi công
9. Thi công bê tông đầm lăn
10. Yêu cầu kiểm soát chất lượng trong
quá trình thi công và nghiệm thu
11. An toàn lao động và bảo vệ môi trường