BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4360/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG CHI TIẾT THUỘC QUY HOẠCH TỔNG
THỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT);
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, thẩm duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP; Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/3/2013 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập,
thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ
yếu;
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày
25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1071/QĐ-BGTVT ngày 24/04/2013 của Bộ GTVT phê duyệt
điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa
Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ văn bản số 6106/VPCP-CN
ngày 25/10/2007 của Văn phòng Chính phủ về việc “Ủy
quyền Bộ trưởng Bộ GTVT tổ chức thẩm định và phê duyệt Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường
sông Việt Nam đến năm 2020 theo đúng quy định hiện
hành”;
Căn cứ Thông tư số 61/TT-BGTVT
ngày 27/10/2014 của Bộ GTVT quy định tiêu chí phân
loại cảng thủy nội địa và công bố Danh mục phân loại
cảng thủy nội địa.
Căn cứ Quyết định số 3082/QĐ-BKHCN ngày 31/12/2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố tiêu chuẩn quốc gia; Thông tư
36/2012/TT-BGTVT ngày 13/9/2012 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa quốc gia;
Xét tờ trình số 2226/TTr-CĐTNĐ
ngày 13/10/2015 của Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam trình về việc “phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao
thông vận tải đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (Phần quy hoạch các tuyến vận tải chính và rà soát tĩnh không cầu)”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung một số nội
dung chi tiết thuộc Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường thủy
nội địa Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu
sau:
a) Khu vực phía Bắc (gồm 17 tuyến)
- Tuyến Hải Phòng - Hà Nội qua sông
Đuống đổi tên thành tuyến Quảng Ninh - Hải Phòng - Việt
Trì qua sông Đuống dài 154,5 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp II. Tĩnh không các cầu xây mới từ Hải Phòng đến cầu Bình tối thiểu đạt 9,5 m; từ cầu Bình lên thượng lưu tối thiểu
đạt 7 m.
- Tuyến Quảng Ninh - Ninh Bình (qua sông Đào Hải Phòng, sông Luộc, từ cửa Lục đến cảng Ninh Phúc
dài 264 km): Giữ nguyên quy hoạch cấp II
(riêng đoạn từ cửa Văn Úc đến cầu Khuể là cấp đặc biệt). Tĩnh không cầu quy hoạch
các đoạn tuyến như sau:
+ Sông Đào Hạ Lý (Hải Phòng) dài 3
km: Đoạn từ ngã ba Xi Măng (sông Cấm) đến ngã ba sông Rế,
các cầu khi xây dựng mới tĩnh không tối thiểu đạt 4,75 m;
đoạn từ ngã ba sông Rế đến ngã ba Niệm các cầu khi xây dựng
mới tĩnh không tối thiểu đạt 7 m;
+ Sông Lạch Tray, sông Văn Úc, sông Kênh Khê, sông Luộc: Các cầu
khi xây dựng mới tĩnh không tối thiểu đạt
7 m;
+ Đoạn sông Đào Nam Định từ ngã ba
sông Đáy đến cảng Nam Định phục vụ tàu pha sông biển đến 1.000 T giữ nguyên quy
hoạch cấp II; đoạn hạ lưu từ ngã ba sông Đáy đến cầu Đò Quan không cầu xây
mới đạt 9 m, đoạn thượng lưu từ ngã ba sông
Hồng đến cầu Đò Quan tĩnh không cầu xây mới
đạt 7 m;
+ Tuyến sông Đáy đoạn từ ngã ba sông
Đào Nam định đến Ninh Bình, phục vụ tàu pha sông biển đến 3.000 T (giảm tải) cập
cảng Ninh Phúc, điều chỉnh quy hoạch từ cấp I lên cấp đặc biệt.
- Tuyến từ cảng Hà Nội đến cửa Lạch
Giang (cửa sông Ninh Cơ), dài 196 km: Giữ nguyên quy hoạch
cấp I, đoạn cửa Lạch Giang đến kênh nối Đáy - Ninh Cơ là cấp đặc biệt.
- Tuyến cửa Đáy
- Ninh Bình (từ cửa Đáy đến cảng Ninh Phúc) dài 72 km: Phục
vụ tàu pha sông biển đến 3.000T (giảm tải) cập cảng Ninh Phúc, điều chỉnh quy hoạch từ cấp I lên cấp đặc biệt.
- Tuyến Quảng Ninh - Ninh Bình (qua cửa
Lạch Giang, kênh nối Đáy - Ninh Cơ) từ cửa Lục đến cảng
Ninh Phúc dài 178,5 km: phục vụ tàu 3.000 T (giảm tải) cập
cảng Ninh Phúc, giữ nguyên quy hoạch cấp
đặc biệt.
- Tuyến Hà Nội - Việt Trì - Lào Cai từ
cảng Hà Nội đến ngã ba Nậm Thi (thành phố Lào Cai) dài 365,5 km; cụ thể:
+ Đoạn Hà Nội - cảng Việt Trì dài 74
km trên sông Hồng: Giữ nguyên quy hoạch cấp II;
+ Đoạn từ Việt Trì - cảng Yên Bái dài
125 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp III;
+ Đoạn từ cảng Yên Bái - ngã ba Nậm
Thi (Lào Cai) dài 166 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp IV; nghiên cứu xây dựng
đập dâng nước, âu tầu kết hợp thủy điện để nâng lên cấp III.
- Tuyến Việt Trì - Hòa Bình từ cảng
Việt Trì đến cảng Hòa Bình dài 74 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp III.
- Tuyến Việt Trì - Tuyên Quang - Na
Hang dài 186 km:
+ Đoạn từ Việt Trì - Tuyên Quang (ngã
3 Lô Gâm) dài 115 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp III;
+ Đoạn Tuyên Quang từ ngã 3 Lô Gâm đến
hạ lưu đập thủy điện Tuyên Quang dài 71 km: Đoạn từ Tuyên Quang đến Chiêm Hóa
giữ nguyên quy hoạch cấp IV, đoạn từ
Chiêm Hóa đến đập thủy điện Tuyên Quang (Na Hang) điều chỉnh đạt cấp V.
- Tuyến Phả Lại - Đa Phúc từ cảng Phả
Lại đến cảng Đa Phúc dài 86 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp
III.
- Tuyến Phả Lại - Á Lữ từ cảng Phả Lại đến cảng Á Lữ dài 35 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp III.
- Tuyến Ninh Bình - Thanh Hóa từ cảng Ninh Phúc đến cảng
Lễ Môn dài 129 km:
+ Đoạn sông Đáy từ cửa Đáy đến Ninh
Bình dài 72 km, phục vụ tàu pha sông biển đến 3.000 T (giảm tải) cập cảng Ninh Phúc, điều chỉnh quy hoạch đoạn tuyến
này từ cấp I lên cấp đặc biệt;
+ Đoạn sông Lèn từ bến Đò Lèn ra cửa Lạch Sung: Điều chỉnh đạt cấp I;
+ Đoạn sông Vạc, sông Lèn (từ bến đò
Lèn đến ngã ba Bông), sông Mã (từ ngã ba Bông đến cảng Lệ
Môn): Giữ nguyên quy hoạch cấp III;
+ Các đoạn tuyến
còn lại (kênh Yên Mô, kênh Nga Sơn) quy hoạch cấp IV, các cầu xây mới tĩnh không thông thuyền
tối thiểu đạt 5,0 m.
- Tuyến Vạn Gia -
Ka Long từ Vạn Gia đến bến Ka Long (thành phố Móng Cái) dài 17
km: Giữ nguyên quy hoạch cấp III.
- Các tuyến vùng
hồ (05 tuyến) bao gồm: Tuyến vùng hồ Hòa Bình dài 203 km; Tuyến vùng hồ thủy điện Sơn La từ đập thủy điện Sơn La
đến đập thủy điện Lai Châu dài 175 km; Tuyến vùng hồ thủy
điện Lai Châu từ đập thủy điện Lai
Châu đến thượng lưu dài 64 km; Tuyến
vùng hồ thủy điện Thác Bà từ đập thủy điện Thác Bà đến Cẩm
Nhân dài 50 km; Tuyến vùng hồ thủy điện Tuyên Quang từ đập
Tuyên Quang lên thượng lưu theo sông
Gâm cũ dài 45 km: Điều chỉnh quy hoạch cấp III.
b) Khu vực miền Trung (gồm 10 tuyến)
- Tuyến sông Mã từ cửa Lạch Trào đến Hàm Rồng dài 19,5 km: Giữ nguyên quy hoạch
cấp II.
- Tuyến sông Lèn từ cửa Lạch Sung đến
bến đò Lèn dài 23,5 km: Tuyến phục vụ cho tàu 1.000 T ra
vào cảng sông Lèn, điều chỉnh quy hoạch đạt cấp
I.
- Tuyến sông Lam dài 108 km:
+ Đoạn từ cửa Hội - Bến Thủy dài 19 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp I;
+ Đoạn từ Bến Thủy - Đô Lương dài 89
km: Giữ nguyên quy hoạch cấp III, các cầu xây mới tĩnh không tối thiểu đạt 5 m;
- Tuyến sông Nghèn từ cửa Sót đến cầu Nghèn dài 34,5 km:
+ Đoạn từ cửa Sót đến cảng Hộ Độ dài
14 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp III;
+ Đoạn cảng Hộ Độ - cầu Nghèn dài
20,5 km: Điều chỉnh quy hoạch từ cấp III
xuống cấp IV.
- Tuyến sông Gianh từ cửa Gianh đến Đồng Lào dài 63,5 km;
+ Đoạn từ cửa Gianh đến cảng Gianh
dài 2,5 km. Giữ nguyên quy hoạch cấp I;
+ Đoạn từ cảng Gianh đến Lèn Bảng dài
29,5 km. Điều chỉnh quy hoạch từ cấp II xuống cấp III.
+ Đoạn từ Lèn Bảng đến Đồng Lào dài
33,5 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp III.
- Tuyến sông Nhật Lệ từ cửa Nhật Lệ đến
cầu Long Đại dài 23 km: Điều chỉnh cấp III toàn tuyến.
- Tuyến trên sông Hiếu - sông Thạch
Hãn từ cửa Việt đến đập Tràn dài 50 km:
+ Đoạn từ cửa Việt đến Đông Hà trên
sông Hiếu: Giữ nguyên quy hoạch cấp III;
+ Đoạn từ ngã ba Gia Độ đến đập Tràn
trên sông Thạch Hãn: Điều chỉnh xuống cấp IV.
- Tuyến sông Hương
từ cửa Thuận An đến ngã ba Tuần dài 34 km: Chủ yếu phục vụ
tàu chở khách tham quan du lịch, điều chỉnh từ cấp III xuống cấp IV, tĩnh không các cầu xây mới
tối thiểu đạt 2,5 m; đoạn từ cửa Thuận An đến đập Thảo
Long giữ nguyên quy hoạch cấp
III.
- Tuyến Hội An - Cù Lao Chàm: Từ cảng
Hội An đến cảng Bãi Làng dài 23,5 km:
+ Đoạn Hội An - Cửa Đại trên sông Thu
Bồn dài 6,5 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp III.
+ Đoạn Cửa Đại - cảng Bãi Làng (Cù
Lao Chàm), tuyến ra đảo dài khoảng 17 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp I.
- Tuyến cảng sông Hàn - cảng Kỳ Hà dài 101 km:
+ Đoạn từ cảng sông Hàn đến ngã ba
Vĩnh Điện dài 29 km và đoạn từ ngã ba Vĩnh Điện đến cảng Hội An dài 14,5 km: Điều
chỉnh từ cấp III xuống
cấp IV;
+ Đoạn từ cảng Hội An đến cảng Kỳ Hà:
Điều chỉnh từ cấp
III xuống cấp IV,
các cầu được xây mới tĩnh không tối thiểu đạt 5 m.
c) Khu vực phía Nam (gồm 18 tuyến)
- Tuyến cửa Tiểu - biên giới
Campuchia dài 218 km: Đây là tuyến đường thủy nội địa song
hành với tuyến hàng hải cho tàu 10.000 T hành thủy nên giữ
nguyên quy hoạch cấp đặc biệt.
- Tuyến cửa Định
An - biên giới Campuchia dài 211 km: Điều chỉnh toàn tuyến cấp đặc biệt gồm:
+ Đoạn từ cửa Định
An đến ngã ba sông Vàm Nao dài khoảng 164 km: Giữ nguyên
quy hoạch cấp đặc biệt, đồng thời đáp ứng cho tàu biển trọng
tải đến 10.000T; đoạn từ ngã ba sông Vàm Nao đến thượng lưu cảng Bình Long (An Giang) quy hoạch cấp đặc biệt cho tàu đến 3.000 T;
+ Đoạn từ thượng lưu cảng Bình Long
(An Giang) đến biên giới Campuchia dài khoảng 47 km: Điều chỉnh quy hoạch cấp
I.
- Tuyến Sài Gòn - Cà Mau (qua kênh Xà
No) từ ngã ba kênh Tẻ (giao với sông Sài Gòn đến cảng Cà Mau dài 336 km: Toàn
tuyến là cấp II, tĩnh không các cầu xây mới đạt tối thiểu 7 m. Riêng một số đoạn khác cấp đồng thời thuộc
các tuyến vận tải khác (sông Vàm Cỏ, Cổ Chiên, Hàm Luông, sông Hậu) là cấp đặc biệt; đoạn từ rạch Quang Trung
- kênh Xà No đến Cà Mau quy hoạch đạt cấp III.
- Tuyến Vũng Tàu - Thị Vải - Sài Gòn
- Mỹ Tho - Cần Thơ từ cảng Bến Đình đến
cảng Cần Thơ dài 242,5 km:
+ Đoạn Vũng Tàu - Thị Vải dài 28,5
km: Giữ nguyên quy hoạch cấp đặc biệt;
+ Đoạn Thị Vải - Sài Gòn dài 65 km
(bao gồm một số tuyến sông địa phương): Giữ nguyên quy hoạch cấp II;
+ Đoạn Sài Gòn - Mỹ Tho dài 38,5 km:
Giữ nguyên quy hoạch cấp II;
+ Đoạn Mỹ Tho - Cần Thơ (qua sông Măng Thít) dài 110,5 km: Giữ nguyên
quy hoạch cấp II. Riêng đoạn sông Cổ Chiên
quy hoạch cấp đặc biệt.
- Tuyến Sài Gòn
- Kiên Lương qua kênh Lấp Vò Sa Đéc từ ngã ba kênh Tẻ qua
Kiên Lương đến đầm Hà Tiên dài 320 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp III.
- Tuyến duyên hải
Sài Gòn - Cà Mau dài 367 km (gồm đoạn tuyến Sài Gòn - Đại Ngãi dài 179 km và đoạn Đại Ngãi -
Cà Mau dài 188 km): Giữ nguyên quy hoạch cấp III.
- Tuyến kênh Sài Gòn - Bến Súc (sông Sài Gòn) từ ngã ba kênh Tẻ đến cảng Bến
Súc dài 90 km: Điều chỉnh từ cấp
III lên cấp II, các cầu khi xây dựng mới trên tuyến tĩnh không tối thiểu đạt 7 m.
- Tuyến Sài Gòn - Bến Kéo (sông Vàm Cỏ Đông) từ ngã ba kênh Tẻ đến cảng
Bến Kéo dài 142,9 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp III.
- Tuyến Sài Gòn - Mộc Hóa (sông Vàm Cỏ Tây) từ ngã ba kênh Tẻ đến cảng Mộc Hóa dài khoảng 143,4 km: Giữ
nguyên quy hoạch cấp III.
- Tuyến Sài Gòn
- Kiên Lương (qua kênh Tháp Mười số 1) từ ngã ba kênh Tẻ đến
Ba Hòn dài 288 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp III. Các cầu khi xây dựng mới có tĩnh không tối thiểu đạt 5
m.
- Tuyến Mộc Hóa - Hà Tiên từ cảng Mộc
Hóa đến Hà Tiên dài 214 km: Đoạn trên kênh Tân Châu là cấp
đặc biệt; các đoạn còn lại điều chỉnh đạt cấp IV.
- Tuyến Sài Gòn
- Hiếu Liêm (sông Đồng Nai) từ ngã ba kênh Tẻ đến cảng Hiếu Liêm dài khoảng 90
km: Giữ nguyên quy hoạch cấp III. Đoạn từ
ngã ba kênh Tẻ đến hạ lưu cầu Đồng
Nai quy hoạch cấp đặc biệt.
- Tuyến kênh 28 - kênh Phước Xuyên từ
thị trấn Cái Bè đến thị trấn Sa Rài (Tân Hồng, Đồng Tháp)
dài 76 km: Đoạn ngã ba kênh Hồng Ngự - Vĩnh Hưng đến ngã 6 Mỹ Trung - Kênh 28
dài 54,5 km giữ nguyên cấp III; Đoạn ngã 6 Mỹ Trung - Kênh
28 đến sông Tiền (nhánh cù lao Tân
Phong) dài 21,3 km điều chỉnh từ cấp
III xuống cấp IV, tĩnh không các cầu xây mới tối thiểu đạt 5 m.
- Tuyến Rạch Giá
- Cà Mau (từ cảng Tắc Cậu - cảng Cà Mau) dài 109 km: Giữ
nguyên quy hoạch cấp III.
- Tuyến Sài Gòn - Hà Tiên (qua kênh
Tháp Mười số 2) dài khoảng 277,6 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp III. Các cầu xây
dựng mới trên tuyến tĩnh
không tối thiểu 6 m.
- Tuyến Cần Thơ - Cà Mau (kênh Quản Lộ
- Phụng Hiệp) từ cảng Cần Thơ đến cảng Cà Mau dài 102 km (không bao gồm đoạn sông Hậu
thuộc luồng hàng hải): Đoạn từ Vàm Cái Côn đến trước cổng
ngăn mặn quy hoạch cấp III, tĩnh không tối thiểu 6 m. Đoạn từ cống
ngăn mặn đến cảng Cà Mau điều chỉnh từ cấp III xuống cấp IV, tĩnh
không các cầu xây mới tối thiểu đạt 3,5 m.
- Tuyến sông Hàm
Luông từ ngã ba sông Tiền đến cửa Hàm Luông dài khoảng 90 km: Giữ nguyên quy hoạch
cấp đặc biệt.
- Tuyến sông Cổ
Chiên từ cửa Cổ Chiên đến ngã ba sông
Tiền dài 109 km.
+ Đoạn từ cửa Cổ
Chiên đến ngã ba kênh Trà Vinh dài 46 km: Điều chỉnh từ cấp
I lên cấp đặc biệt;
+ Đoạn từ ngã ba kênh Trà Vinh đến
ngã ba Cổ Chiên dài 63 km: Giữ nguyên quy hoạch cấp đặc biệt.
d) Các tuyến vận tải trên các sông
kênh khác
- Các tuyến vận đường thủy nội địa
trung ương quy hoạch đồng cấp hoặc giảm cấp
so với tuyến chính kết nối; tĩnh không cầu tuân thủ theo quy hoạch và phù hợp điều
kiện khai thác thực tế trên tuyến, được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
- Các tuyến vận tải sông biển kết nối với các tuyến vận tải
ven biển: Tĩnh không cầu quy hoạch phù hợp với cỡ tàu tính toán khai thác
trên tuyến được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Quản lý và tổ chức thực
hiện quy hoạch
- Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
- Các cầu hiện có tĩnh không thấp hơn so với quy hoạch tĩnh không của tuyến, khi cải tạo, xây dựng mới cần đảm bảo yêu cầu tĩnh không theo quy định. Trường hợp đặc biệt cần có chấp thuận của cơ
quan có thẩm quyền.
- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam căn
cứ quy hoạch điều chỉnh được phê duyệt để thỏa thuận kích
thước khẩu độ, tĩnh không khoang
thông thuyền đối với các cầu đang chuẩn bị đầu tư xây dựng và các cầu quy hoạch
mới.
- Trên cơ sở quy hoạch điều chỉnh được
phê duyệt và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố xác định tĩnh không
cầu phù hợp cho các tuyến đường thủy địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Kế
hoạch - Đầu tư, Kết cấu hạ tầng giao thông, Pháp chế, Khoa học - Công nghệ, Vận
tải, An toàn giao thông, Môi trường; Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng
công trình giao thông; Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam và Thủ trưởng
các cơ quan công tác và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính, Xây dựng, Quốc
phòng, Công an, Công Thương, NN&PTNT, TN&MT, VH-TTDL, TT&TT, LĐ-TB-XH, GD&ĐT, KH&CN;
- UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
- Các Thứ trưởng;
- Các Tập đoàn, các Tổng công ty;
- Các Vụ, Tổng cục, Cục, đơn vị thuộc Bộ
GTVT;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHĐT (07).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|