ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
43/2011/QĐ-UBND
|
Tiền
Giang, ngày 19 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về kinh doanh và điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
14/2010/TT-BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô; Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức quản lý
và khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2.
Giám đốc Sở Giao thông vận tải phối hợp với các sở, ngành
liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc tổ chức
quản lý và khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang và vận tải hành khách bằng xe buýt đến các tỉnh liền kề (gọi tắt là hoạt
động xe buýt).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các tổ chức có đăng ký kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo quy định của pháp luật (gọi tắt là
doanh nghiệp) tham gia khai thác tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Các tổ chức, đơn vị có liên
quan, được phân công quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
3. Khách đi xe buýt.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Vận tải hành khách bằng xe
buýt là hoạt động vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định có các điểm
dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành.
2. Tuyến xe buýt là tuyến
vận tải khách cố định bằng xe ô tô, có điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng
đón, trả khách theo quy định.
a) Tuyến xe buýt đô thị là tuyến
xe buýt có điểm đầu, điểm cuối tuyến trong đô thị;
b) Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến
xe buýt hoạt động trong phạm vi tỉnh, nối thành phố, thị xã, huyện, khu công
nghiệp, khu du lịch;
c) Tuyến xe buýt liền kề là tuyến
xe buýt có lộ trình đi từ tỉnh Tiền Giang đến các tỉnh liền kề, các khu công
nghiệp, khu du lịch (điểm đầu, điểm cuối và lộ trình của một tuyến không vượt
quá 2 tỉnh, thành phố; nếu điểm đầu hoặc điểm cuối thuộc đô thị loại đặc biệt
thì tuyến không vượt quá 3 tỉnh, thành phố). Cự ly tuyến xe buýt không quá 60
(sáu mươi) ki lô mét.
3. Xe buýt là ô tô chở
khách có thiết kế từ 17 ghế trở lên và có diện tích sàn xe dành cho khách đứng (diện
tích dành cho 1 khách đứng là 0,125m2) theo tiêu chuẩn quy định.
4. Điểm dừng xe buýt là
những vị trí xe buýt dừng để đón hoặc trả khách theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
5. Điểm đầu, điểm cuối của
tuyến xe buýt là nơi bắt đầu, kết thúc của một hành trình xe chạy trên một
tuyến.
6. Kết cấu hạ tầng phục vụ xe
buýt: Đầu mối trung chuyển khách đi xe buýt theo quy hoạch; điểm đầu, điểm
cuối, điểm dừng, nhà chờ xe buýt, biển báo và các vạch sơn tại các điểm dừng,
bãi đỗ dành cho xe buýt, các công trình phụ trợ phục vụ hoạt động khai thác vận
tải hành khách bằng xe buýt.
7. Biểu đồ chạy xe buýt trên
một tuyến là tổng hợp các lịch trình chạy xe của các chuyến xe tham gia vận
chuyển trên tuyến trong một thời gian nhất định.
Chương II
TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG
XE BUÝT
Điều 4.
Thông tin trên các kết cấu hạ tầng xe buýt
1. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến
xe buýt
a) Phải bảo đảm đủ diện tích cho
xe buýt quay trở đầu xe, đỗ xe chờ, bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
b) Phải có bảng thông tin về tuyến:
Tên tuyến, số hiệu tuyến, lộ trình tuyến, tần suất xe chạy, thời gian hoạt động
trong ngày của tuyến, số điện thoại của cơ quan quản lý, số điện thoại đường
dây nóng của doanh nghiệp.
2. Điểm dừng xe buýt
a) Phạm vi dừng xe buýt, đón trả
hành khách phải sơn vạch phản quang;
b) Tại vị trí điểm dừng phải có
biển báo hiệu điểm dừng xe buýt theo quy định; trên biển báo hiệu phải ghi số
hiệu, tên tuyến (điểm đầu - điểm cuối), lộ trình của tuyến xe buýt dừng tại vị
trí đó.
3. Nhà chờ xe buýt
a) Mẫu nhà chờ xe buýt theo quy
định của Sở Giao thông vận tải;
b) Trong nhà chờ xe buýt phải
niêm yết tối thiểu các thông tin: Số hiệu tuyến, tên tuyến, lộ trình tuyến, tần
suất xe chạy, thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý và sơ đồ tuyến xe buýt.
Điều 5. Đầu
tư xây dựng, quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt
1. Việc đầu tư xây dựng các kết
cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; việc di dời, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng
trạm dừng, nhà chờ, biển báo trên các tuyến xe buýt được sử dụng từ nguồn vốn
ngân sách hoặc xã hội hóa.
2. Khoảng cách tối đa giữa 2 điểm
dừng đón, trả khách liền kề trong nội thành, nội thị là 700 mét; ngoài nội
thành, nội thị là 3.000 mét. Vị trí lắp đặt trạm dừng phải thích hợp với điều
kiện thực tế vỉa hè, hành lang an toàn giao thông đường bộ và khu vực xung
quanh, đảm bảo có không gian thông thoáng, mỹ quan dễ quan sát.
3. Trạm dừng, nhà chờ xe buýt phải
bố trí cách bờ mép giao lộ tối thiểu là 30 mét; không được che chắn hoặc làm ảnh
hưởng đến các biển báo giao thông, đèn tín hiệu giao thông, các trụ nước cứu hỏa,
các công trình dành riêng cho người khuyết tật, các công trình ngầm của các
ngành viễn thông, truyền thông, điện lực, cấp thoát nước… trong phạm vi 15 mét
hai bên cổng, trụ sở cơ quan, tổ chức, kể cả Nhà thờ, Đền, Chùa. Chú ý bố trí
các điểm dừng, nhà chờ xe buýt ở những nơi đủ điều kiện thuận lợi giao thông,
nơi tập trung đông dân cư khu vực.
Mỗi trạm dừng, nhà chờ xe buýt
phải có số hiệu và thông tin cho hành khách đi xe buýt biết và chỉ được bố trí
tối đa cho 03 tuyến xe buýt sử dụng làm điểm dừng đón, trả khách chung; trường
hợp có nhiều hơn phải tổ chức tách và bố trí thêm trạm dừng cho phù hợp với biểu
đồ tuyến xe buýt qua trạm, nhằm tạo thuận lợi, an toàn cho xe buýt và hành
khách.
4. Quy định nhà chờ xe buýt
a) Tại các vị trí điểm dừng xe
buýt: Trong đô thị nếu có bề rộng hè đường từ 4 mét trở lên, ngoài đô thị nếu
có bề rộng lề đường từ 1,5 mét trở lên phải xây dựng nhà chờ xe buýt. Nhà chờ
xe buýt phải lắp đặt cách mép lề tối thiểu 1,5 mét.
b) Trên các tuyến Quốc lộ, Sở
Giao thông vận tải có Công văn gửi Khu Quản lý đường bộ VII để thỏa thuận trước
khi thực hiện.
5. Quy định vạch dừng xe buýt
a) Thực hiện đúng theo quy định
Tiêu chuẩn ngành số đăng ký 22TCN-237-01 về “Điều lệ báo hiệu đường bộ”; phần vạch
số 1.17 có kẻ thêm chữ “xe buýt” (từ đỉnh này đến đỉnh kia của chữ M) và phải
sơn vạch phản quang để người điều khiển các phương tiện giao thông khác nhận biết.
b) Tùy theo từng trường hợp cụ
thể chiều dài của điểm dừng xe buýt từ 15 đến 30 mét, bảo đảm cho xe dừng đón,
trả khách thuận lợi, trật tự và an toàn.
Điều 6. Thời
gian phục vụ
1. Thời gian xe buýt phục vụ
trong ngày của từng tuyến được quy định trong biểu đồ chạy xe, đảm bảo tối thiểu
12 giờ/ngày;
2. Doanh nghiệp căn cứ vào biểu
đồ chạy xe được duyệt để bố trí đúng loại xe đăng ký, hoạt động đúng lộ trình;
đảm bảo xe buýt chạy đúng giờ, đúng khoảng cách thời gian giữa các xe; dừng, đỗ
đúng trạm, nhà chờ theo biểu đồ chạy xe đã công bố.
Điều 7.
Phương tiện vận chuyển
1. Tiêu chuẩn xe buýt
a) Xe hoạt động trên tuyến phải
là xe ô tô đủ điều kiện được quy định tại Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô và bảo đảm tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật quy định tại Tiêu chuẩn ngành 22
TCN 302-06 của Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày 02 tháng 3 năm 2006; không
được làm ba-ga trên mui xe để hàng; xe buýt phải có đủ tay vịn cho hành khách;
phải dành ghế cho người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ có thai
(ghế có màu riêng, trên đó có ghi chữ “ghế dành riêng”);
b) Đăng ký với Sở Giao thông vận
tải về màu sơn của xe buýt;
c) Xe buýt phải được kiểm tra
hàng ngày bảo đảm an toàn kỹ thuật trước khi đưa vào hoạt động.
2. Thông tin trên xe buýt
a) Bên ngoài xe phải niêm yết:
- Số hiệu tuyến, tên tuyến, điểm
đầu, điểm cuối của tuyến lên phía trên kính trước;
- Giá vé và số điện thoại của
doanh nghiệp ở hai bên thành xe.
b) Bên trong xe phải niêm yết:
- Hành trình của tuyến xe buýt, nội
quy hoạt động khai thác tuyến xe buýt;
- Niêm yết giá cho từng đối tượng
cụ thể;.
- Trách nhiệm của hành khách đi
xe buýt;
- Một số nội dung chính cam kết
chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Việc quảng cáo trên xe buýt
(bên trong lẫn bên ngoài thành xe buýt) thực hiện đúng theo quy định hiện hành,
đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, phù hợp với văn hóa, phong tục, tập quán người Việt
Nam.
4. Số hiệu tuyến xe buýt
a) Số hiệu tuyến xe buýt lưu
thông trên địa bàn tỉnh được đặt theo thứ tự thời gian của tuyến xe buýt mới mở;
b) Số hiệu tuyến xe buýt giữa 02
tỉnh liền kề do 02 Sở Giao thông vận tải thỏa thuận.
5. Tần suất xe chạy
a) Tần suất xe chạy đối với các
tuyến xe buýt thuộc phạm vi nội thành, nội thị không được vượt quá 30 phút/lượt
xe xuất bến. Trong trường hợp đặc biệt, nếu tần suất vượt quá hay ít hơn quy định
phải được sự đồng ý của Sở Giao thông vận tải.
b) Tần suất xe chạy đối với các
tuyến xe buýt khác không được vượt quá 45 phút/lượt xe xuất bến.
c) Các doanh nghiệp phải lập
đăng ký tần suất vào các giờ cao điểm.
Điều 8. Vé
xe buýt
1. Có 2 loại vé: Vé lượt và vé
bán trước.
a) Vé lượt là chứng từ để khách
sử dụng đi một lượt trên một tuyến xe buýt.
b) Vé bán trước là chứng từ để
khách sử dụng đi lại thường xuyên trong thời gian một tháng hoặc dài hơn, trên
một hoặc nhiều tuyến xe buýt.
2. In vé: Các doanh nghiệp liên
hệ Cục thuế tỉnh để được hướng dẫn in vé theo mẫu quy định.
3. Ngoài các loại vé nêu trên,
giao cho Sở Giao thông vận tải xem xét, quyết định các loại vé cho các đối tượng
ưu tiên, với giá vé thấp hơn hoặc miễn phí (nếu có) dành cho các đối tượng theo
quy định của pháp luật.
4. Giá vé xe buýt được niêm yết
công khai tại nhà chờ (kể cả các đối tượng được miễn giảm)
Điều 9. Lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
1. Lái xe buýt:
a) Có giấy phép lái xe phù hợp
theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ.
b) Được tập huấn, hướng dẫn về
nghiệp vụ vận tải khách, an toàn giao thông theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải.
c) Có hợp đồng lao động bằng văn
bản với doanh nghiệp theo đúng quy định.
d) Chấp hành nghiêm Luật Giao
thông đường bộ, tuân thủ các quy định về lái xe an toàn.
2. Nhân viên phục vụ trên xe
buýt:
a) Bán vé đúng giá; xé và đưa vé
cho hành khách; kiểm tra vé đúng quy định.
b) Có thái độ phục vụ đúng mực,
hòa nhã lịch sự với hành khách đi xe, không phân biệt đối xử với hành khách sử
dụng vé bán trước.
c) Được tập huấn, hướng dẫn về
nghiệp vụ vận tải khách, an toàn giao thông theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải.
d) Có hợp đồng lao động bằng văn
bản với doanh nghiệp theo đúng quy định.
đ) Giúp đỡ người tàn tật, già yếu,
bệnh tật, phụ nữ mang thai… khi lên xuống xe buýt.
3. Lái xe và nhân viên phục vụ
trên xe buýt:
a) Khi làm việc phải đeo bảng
tên và mặc đồng phục, phải hiểu biết những quy định về vận tải hành khách; có
trách nhiệm cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Nhà nước đối với
hoạt động xe buýt; thông tin tuyến, giải thích, hướng dẫn đầy đủ cho hành
khách, giúp hành khách người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ có
thai lên xuống xe an toàn và ổn định chỗ ngồi cho hành khách;
b). Không nhận chở xe đạp, xe 02
bánh gắn máy trên xe buýt, đặc biệt là hàng hóa cồng kềnh, hàng tanh hôi, lây
nhiễm, súc vật, chất dễ cháy nổ và hàng cấm theo quy định của pháp luật.
c) Không được rước khách không
đúng tuyến.
d) Không điều khiển xe buýt
phóng nhanh, vượt ẩu, tranh giành khách, sử dụng còi không đúng quy định;
phương tiện dừng, đón trả khách không đúng nơi quy định; không được mở cửa khi
xe đang chạy…
đ) Không được đậu xe tại các điểm
dừng, đón trả khách khi không có hành khách lên, xuống xe.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN LIÊN QUAN
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt:
a) Quy hoạch chung mạng lưới vận
tải hành khách bằng xe buýt.
b) Các chính sách ưu đãi của Nhà
nước áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt
trên địa bàn;
c) Phê duyệt giá vé hoạt động vận
tải hành khách bằng xe buýt cho từng thời điểm nếu có xảy ra biến động về vật
giá và các chính sách miễn, giảm giá vé cho hoạt động xe buýt.
d) Ban hành, bổ sung và sửa đổi
quy định quản lý hoạt động xe buýt.
đ) Công bố các lộ trình hoạt động
ưu tiên trong lưu thông của xe buýt.
2. Định hướng kế hoạch hàng năm
cho các doanh nghiệp vận tải khách bằng xe buýt.
3. Quyết định danh mục, vị trí cụ
thể của cơ sở hạ tầng mỗi tuyến xe buýt; quyết định chọn mẫu trạm dừng, nhà chờ;
phê duyệt chủ trương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho xe buýt hoạt động.
4. Triển khai các lộ trình hoạt
động ưu tiên trong lưu thông của xe buýt trên từng tuyến đường.
5. Triển khai giá vé các tuyến
xe buýt đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
6. Hướng dẫn các doanh nghiệp
xây dựng nội quy khai thác tuyến xe buýt.
7. Thống nhất với Sở Giao thông
vận tải các tỉnh, thành liên quan trong việc công bố mở, điều chỉnh, dừng hoạt
động đối với tuyến xe buýt liền kề, khi được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Chỉ đạo Thanh tra Giao thông
vận tải tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm Luật Giao thông đường bộ và
các quy định có liên quan trong hoạt động xe buýt.
9. Phê duyệt biểu đồ chạy xe
buýt trên các tuyến.
10. Lập tổ kiểm tra, giám sát hoạt
động vận chuyển khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
11. Kiểm tra, yêu cầu các doanh
nghiệp đầu tư phương tiện, đúng tiêu chuẩn, đạt yêu cầu về chất lượng và tiêu
chuẩn an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác.
12. Bổ sung, thay thế xe, điều
chỉnh hành trình đối với các tuyến xe buýt.
13. Đề xuất xử lý các trường hợp
doanh nghiệp hoạt động xe buýt vi phạm Quy chế này và các quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước về tài chính đối với các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe buýt.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố giá vé vận chuyển hành khách bằng xe
buýt trên địa bàn tỉnh, áp dụng cho từng thời điểm nếu có xảy ra biến động về vật
giá và các chính sách miễn, giảm giá vé cho hoạt động xe buýt.
Điều 12.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt và Công an các huyện, thành phố, thị xã tuần tra, kiểm
soát, xử lý các trường hợp xe buýt vi phạm Luật Giao thông đường bộ và các quy
định có liên quan trong hoạt động vận tải khách bằng xe buýt; chỉ đạo xử lý
nghiêm các hành vi gây mất trật tự an toàn xã hội.
2. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ - đường sắt phối hợp với Thanh tra giao thông vận tải tổ chức tuần
tra, kiểm soát, kiểm tra xử lý nghiêm các trường hợp xe buýt vi phạm như: chạy
quá tốc độ; không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy; dừng, đỗ xe, đón trả
khách không đúng nơi quy định; để người lên xuống xe khi đang chạy xe; không chấp
hành tín hiệu đèn; tránh vượt, xe chạy không đúng tuyến đường, lộ trình …
3. Kịp thời cung cấp thông tin
cho Sở Giao thông vận tải đối với các trường hợp xử lý xe buýt vi phạm trật tự
an toàn giao thông.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công
1. Tuyên truyền phổ biến, quán
triệt các quy định của pháp luật về hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt
và Quy chế này đến các doanh nghiệp có liên quan và người dân tại địa phương.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải trong công tác quản lý hoạt động xe buýt.
3. Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, thống nhất với Sở Giao thông vận tải bố trí, lắp đặt các nhà chờ, biển
báo điểm dừng xe buýt trên các tuyến xe buýt.
4. Chỉ đạo các cơ quan chức năng
của huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn giám sát, kiểm tra hoạt động vận chuyển khách bằng xe buýt trên địa bàn.
5. Thông tin kịp thời đến Sở
Giao thông vận tải những vấn đề bức xúc mà xã hội quan tâm có liên quan đến hoạt
động xe buýt trên địa bàn huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công.
Chương IV
QUẢN LÝ KHAI THÁC TUYẾN
XE BUÝT, QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP KHAI THÁC TUYẾN XE BUÝT
Điều 14.
Đăng ký hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Các doanh nghiệp muốn khai
thác tuyến xe buýt phải đăng ký với Sở Giao thông vận tải để được hướng dẫn thủ
tục, kiểm tra năng lực và điều kiện tham gia.
2. Trường hợp có nhiều doanh
nghiệp đăng ký khai thác trên 01 tuyến, giao Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm
định, xét chọn theo Quyết định số 3815/QĐ- UBND ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 15. Điều
kiện tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Doanh nghiệp được thành lập hợp
pháp theo luật định.
2. Có giấy phép kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô, trong đó có ngành nghề kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
buýt.
3. Đảm bảo các điều kiện kinh
doanh theo quy định hiện hành.
4. Đăng ký khai thác các tuyến
xe buýt theo quy hoạch được công bố.
Điều 16.
Quyền lợi của doanh nghiệp
1. Được hưởng các ưu đãi và quyền
lợi theo quy định của pháp luật về hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt và
tùy theo tình hình thực tế của tỉnh.
2. Được các cơ quan của tỉnh tạo
điều kiện hoạt động kinh doanh vận tải khách đúng theo quy định pháp luật.
3. Được kiến nghị, đề nghị các cơ
quan liên quan giải quyết các vướng mắc, tranh chấp phát sinh trong quá trình họat
động.
4. Được thực hiện các chính sách
khuyến khích; quảng cáo, cạnh tranh lành mạnh để người tham gia giao thông đi
xe buýt của doanh nghiệp.
5. Được quyền từ chối vận chuyển
đối với hành khách cố tình vi phạm nội quy đi xe buýt.
Điều 17.
Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
đối với Nhà nước theo luật định.
2. Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông của pháp luật về vận tải
hành khách bằng xe buýt, về hoạt động vận tải đường bộ.
3. Không ngừng cải tiến nâng cao
chất lượng phục vụ, chất lượng phương tiện và chịu trách nhiệm về chất lượng vận
chuyển hành khách theo các điều khoản của hợp đồng khai thác tuyến xe buýt.
4. Người trực tiếp điều hành hoạt
động kinh doanh vận tải của doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a) Có trình độ chuyên ngành vận
tải từ trung cấp trở lên hoặc trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác;
b) Tham gia công tác quản lý vận
tải tại các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô từ 03 (ba) năm trở lên;
c) Bảo đảm và phải chứng minh có
đủ thời gian cần thiết để trực tiếp điều hành hoạt động vận tải.
5. Thường xuyên phổ biến, hướng
dẫn và kiểm tra, nhắc nhở các lái xe, nhân viên điều hành, nhân viên phục vụ
trên xe buýt thực hiện đúng nội dung nêu trong Quy chế này. Cử nhân viên điều
hành để đảm bảo hoạt động tuyến.
6. Có tinh thần hợp tác giữa các
doanh nghiệp trong quá trình phục vụ hành khách trên các tuyến xe buýt.
7. Doanh nghiệp khi tuyển dụng,
tiếp nhận các lái xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe buýt mới phải căn cứ các
tiêu chuẩn tại Điều 9 Quy chế này để xét tuyển. Các trường hợp tuyển dụng mới
và chấm dứt hợp đồng lao động đều phải thông báo cho Sở Giao thông vận tải biết
để theo dõi quá trình hành nghề, đồng thời cung cấp các thông tin về khen thưởng,
kỹ luật, lý do chấm dứt hợp đồng lao động cho Sở Giao thông vận tải.
8. Không được bố trí nhân viên
phục vụ trên xe buýt chưa qua đào tạo, không đảm bảo sức khỏe theo quy định.
9. Xây dựng nội quy tổ chức, quản
lý hoạt động khai thác các tuyến xe buýt của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải có
quy định và quản lý đối với các xe buýt hoạt động trên các tuyến, có biện pháp
ngăn ngừa, xử lý đối với các trường hợp vi phạm, nhất là vi phạm lộ trình hoạt
động, xe phóng nhanh vượt ẩu, xe dừng đỗ không đúng vị trí quy định, tranh
giành hành khách ….gây mất trật tự an toàn giao thông.
10. Yêu cầu, nhắc nhở nhân viên
lái xe buýt phải dừng đón, trả khách đúng nơi quy định (trừ các trường hợp cấp
cứu, khẩn cấp), không tranh giành hành khách trong quá trình hoạt động.
11. Tăng cường đầu phương tiện,
điều chỉnh tần suất hoạt động trên tuyến theo yêu cầu của cơ quan quản lý tuyến,
kịp thời đáp ứng yêu cầu hành khách. Trong trường hợp doanh nghiệp không thực
hiện cơ quan quản lý tuyến được điều xe của doanh nghiệp khác vào tham gia khai
thác.
12. Cùng với hành khách, doanh
nghiệp có trách nhiệm phòng chống các hành vi gây mất trật tự an toàn xã hội,
các tệ nạn xã hội trên xe buýt.
13. Thực hiện vận chuyển hành
khách đúng theo sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cho phép.
14. Thực hiện báo cáo đúng quy định
theo yêu cầu của Sở Giao thông vận tải.
15. Tiếp nhận, giải quyết các phản
ánh, góp ý của hành khách đi xe buýt và người dân.
16. Niêm yết thông báo công khai
số điện thoại của doanh nghiệp và phải phân công nhân viên trực nhật để đảm bảo
giải quyết phản ánh, góp ý của hành khách khi có yêu cầu.
Chương V
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA KHÁCH ĐI XE BUÝT
Điều 18.
Quyền lợi của hành khách
1. Được hưởng các chế độ ưu đãi,
miễn giảm chung và theo phương án đăng ký khai thác của các doanh nghiệp khai
thác xe buýt trên địa bàn tỉnh.
2. Được yêu cầu nhận vé xe buýt
khi đã trả tiền.
3. Hành khách được mang theo 10
kg hành lý xách tay không phải trả tiền cước và kích thước không quá 30 cm x 40
cm x 60 cm. Trường hợp hành lý trên 10 kg thì thu tiền bằng 1 vé đi cùng cự ly.
4. Được cung cấp miễn phí các
thông tin về xe buýt.
5. Được yêu cầu bồi thường thiệt
hại về vật chất đối với những thiệt hại do lái xe hoặc nhân viên phục vụ trên
xe buýt gây ra theo quy định của pháp luật.
6. Được yêu cầu xử lý và công bố
kết quả xử lý các khiếu nại về các hành vi vi phạm của lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe buýt.
7. Được góp ý về những ưu, khuyết
điểm trong quá trình đi xe buýt qua các kênh thông tin.
Điều 19.
Trách nhiệm của hành khách
1. Phải mua vé và phải xuất
trình vé khi có yêu cầu kiểm soát; không được sử dụng các loại vé không hợp
pháp.
2. Phải chấp hành nội quy đi xe
buýt, sự hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, đảm bảo an toàn trật
tự trên xe. Giúp đỡ và nhường ghế ngồi trên xe buýt cho người khuyết tật, người
cao tuổi, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ. Trường hợp hành khách vi phạm nội
quy, làm thiệt hại đến người đi trên xe thì xử lý theo quy định pháp luật.
3. Giữ vệ sinh trên xe buýt, các
điểm dừng, đỗ, nhà chờ xe buýt; không mang theo những hàng bị cấm vận chuyển,
hàng tanh hôi, lây nhiễm, súc vật, chất dễ cháy nổ.
4. Không gây hư hỏng công trình
nhà chờ; điểm dừng, đỗ khách của các tuyến xe buýt.
5. Phải đón xe hoặc xuống xe
buýt tại các điểm dừng đón, trả khách quy định (trừ các trường hợp cấp cứu, khẩn
cấp).
6. Tham gia phòng, chống các
hành vi gây mất trật tự an toàn xã hội, mất an toàn giao thông, các tệ nạn xã hội
trên xe buýt.
Chương VI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 20. Giải
quyết tranh chấp
- Các tranh chấp về khai thác
tuyến giữa các doanh nghiệp được Sở Giao thông vận tải tiếp nhận trên cơ sở hòa
giải. Trường hợp các bên không chấp nhận kết quả hòa giải thì đưa vụ việc ra
Tòa án xét xử.
- Các tranh chấp gây mất trật tự
an toàn xã hội hoặc gây thiệt hại tài sản, sức khỏe thì các bên trình báo ngành
Công an xử lý hoặc khởi kiện ra Tòa án xét xử.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 21.
Khen thưởng
Các cơ quan, tổ chức quản lý tuyến,
doanh nghiệp, cá nhân có đóng góp tích cực vào việc phát triển hệ thống vận tải
hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh; các doanh nghiệp xe buýt hoạt động
phục vụ tốt được nhân dân công nhận, khen ngợi sẽ được khen thưởng đúng theo
quy định chung về thi đua - khen thưởng của tỉnh.
Điều 22. Xử
lý các vi phạm
1. Đối với cán bộ, công chức
không thực hiện đầy đủ, đúng nhiệm vụ được quy định tại Quy định này sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm
về thanh tra, kiểm tra hoặc lợi dụng thanh tra, kiểm tra để vụ lợi, sách nhiễu,
gây phiền hà cho hoạt động của doanh nghiệp khai thác tuyến xe buýt, ngoài việc
bị xử lý theo Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính còn bị xử lý theo các quy định
khác của pháp luật.
3. Các doanh nghiệp khai thác
các tuyến xe buýt nếu để lái xe, nhân viên phục vụ trên xe vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng bị đình chỉ hoạt động
khai thác tuyến xe buýt của doanh nghiệp.
4. Hành khách và cá nhân vi phạm
nội quy như xả rác trên xe hoặc gây mất trật tự và các hành vi khác đối với
hành khách trên xe buýt thì bị xử lý, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp gây thiệt hại về
tài sản, sức khỏe phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
5. Các vi phạm tại điểm 1, 2, 3,
4 nêu trên, nếu chưa phát hiện quả tang, sau đó được các ngành chức năng điều
tra, xác minh cụ thể thì vẫn bị xử lý theo quy định của pháp luật và Quy chế
này.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Triển khai thực hiện
- Căn cứ vào nhiệm vụ và trách
nhiệm của đơn vị mình, các sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã, các tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
này.
- Giao Sở Giao thông vận tải triển
khai đến các cơ quan, doanh nghiệp có liên quan biết. Yêu cầu từng doanh nghiệp
khai thác xe buýt có văn bản cam kết thực hiện đúng Quy chế này.
- Chủ các doanh nghiệp xe buýt
trên địa bàn tỉnh triển khai Quy chế này đến cán bộ, công nhân viên của doanh
nghiệp biết. Căn cứ Quy chế này, doanh nghiệp khai thác xe buýt xây dựng quy chế,
nội quy hoạt động trong đơn vị để thực hiện. Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm
về thực hiện Quy chế này trong doanh nghiệp.
Điều 24. Chế
độ báo cáo
Giao Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện
Quy chế này, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc (nếu
có).
Trong quá trình thực hiện, nếu
Chính phủ và Bộ Giao thông vận tải có quy định mới hoặc thực tiễn có phát sinh
vấn đề mới thì Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, thay đổi
Quy chế này cho phù hợp./.