ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
399/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 12
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ,
KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010; số 114/2010/NĐ-CP ngày
06/12/2010 về bảo trì công trình xây dựng; số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 quy
định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/13 về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Giao thông vận tải: Số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ Giao
thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Kết luận phiên họp thường kỳ UBND tỉnh
tháng 8 năm 2014;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại
tờ trình số 1910/SGTVT-QLHTGT ngày 15 tháng 8 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “ Quy định quản lý, khai
thác và bảo trì mạng lưới đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 58/QĐ-UB ngày 10/8/1998 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phân
loại, phân cấp quản lý đường bộ địa phương.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; các tổ chức, cá nhân và
các cơ quan đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Bộ: GTVT, XD, TP (b/c);
- TTTU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Tổng Cục đường bộ Việt Nam;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Bắc Ninh;
- Công báo tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT-TH, CN.XDCB, NN-TN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
QUY ĐỊNH
QUẢN
LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 399/2014/QĐ- UBND ngày 12 tháng 9 năm 2014)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp
dụng
1. Quy định này quy định quản lý, khai thác và bảo
trì mạng lưới đường bộ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, bao gồm: đường tỉnh, đường
đô thị, đường huyện, đường xã, đường chuyên dùng và đường quốc lộ được ủy thác.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, khai thác và bảo trì mạng lưới đường
tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường chuyên dùng và đường quốc lộ
được ủy thác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính của
tỉnh với trung tâm hành chính của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân
cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh.
2. Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của
huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện
lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của
huyện.
3. Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của
xã với các thôn, làng và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận;
đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của xã.
5. Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới
hành chính nội thành, nội thị.
6. Đường trục chính trong đô thị là đường đô thị
lòng đường rộng tối thiểu 10,5 m, có chiều dài tuyến tối thiểu từ 500,0 m trở
lên.
7. Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc
vận chuyển, đi lại của một hoặc một số cơ quan, tổ chức cá nhân.
8. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ
xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn,
đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm
thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công
trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ
khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
10. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai
bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm
an toàn giao thông đường bộ.
11. Bảo trì công trình đường bộ là tập hợp các công
việc nhằm đảm bảo và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình
theo quy định của thiết kế trong suốt quá trình khai thác, sử dụng.
12. Quy trình bảo trì công trình đường bộ là quy định
về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì công trình đường
bộ.
13. Cơ quan quản lý đường bộ là Sở Giao thông vận tải;
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND
cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã).
14. Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ là các tổ
chức, cá nhân được cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu tư và quản lý
khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng giao
nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng thực hiện một hoặc một số công việc bảo trì và khai
thác công trình, đường bộ. Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ bao gồm: Nhà thầu
quản lý, bảo dưỡng và khai thác công trình đường bộ; nhà thầu thi công sửa chữa
và các nhà thầu khác tham gia thực hiện các công việc bảo trì công trình đường
bộ.
15. Chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng là
các tổ chức, cá nhân sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng theo quy định của
pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng
ủy quyền quản lý, khai thác, sử dụng và bảo trì công trình đường bộ chuyên dùng
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Yêu cầu về quản lý, bảo
trì mạng lưới đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT ngày 12/12/2013 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về quản lý,
khai thác và bảo trì công trình đường bộ (sau đây viết tắt là Thông tư 52/2013/TT-BGTVT),
cụ thể như sau:
1. Công trình đường bộ khi đưa vào khai thác, sử dụng
phải được quản lý, bảo trì theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP), Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 (sau đây viết tắt
là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP), Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12
năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị
định số 114/2010/NĐ-CP), Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2013 của
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là Nghị định số 10/2013/NĐ-CP), các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan và quy định tại Thông tư này.
2. Bảo trì công trình đường bộ phải thực hiện theo
quy định của quy trình bảo trì, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì công
trình đường bộ được cơ quan có thẩm quyền công bố áp dụng. Tổ chức thực hiện bảo
trì theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định tại Thông tư này.
3. Quy trình bảo trì công trình đường bộ được lập
phù hợp với các bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình, loại công
trình (đường, cầu, hầm, bến phà, cầu phao và công trình khác), cấp công trình
và mục đích sử dụng công trình.
4. Việc quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường
bộ phải bảo đảm giao thông an toàn và thông suốt, an toàn cho người và tài sản,
an toàn công trình, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
Điều 4. Nội dung bảo trì công
trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
Nội dung bảo trì công trình đường bộ bao gồm một, một
số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo
dưỡng và sửa chữa công trình đường bộ.
1. Kiểm tra công trình đường bộ là việc xem xét bằng
trực quan hoặc bằng thiết bị chuyên dụng để đánh giá hiện trạng công trình nhằm
phát hiện hư hỏng, dấu hiệu hư hỏng của công trình để có biện pháp xử lý kịp thời.
2. Quan trắc công trình đường bộ là sự theo dõi,
quan sát, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu của thiết kế
trong quá trình sử dụng.
a) Việc quan trắc công trình được thực hiện trong
các trường hợp có yêu cầu phải theo dõi sự làm việc của công trình đường bộ nhằm
tránh xảy ra sự cố dẫn tới thảm họa về người, tài sản, môi trường và các trường
hợp khác theo yêu cầu của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ sở hữu công
trình, cơ quan quản lý đường bộ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Việc quan trắc thực hiện theo quy định tại Điều
13 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và điểm b, khoản’2, Điều 4 Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT.
3. Kiểm định chất lượng công trình đường bộ bao gồm
các hoạt động kiểm tra và xác định chất lượng hoặc đánh giá sự phù hợp chất lượng
của công trình so với yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
thông qua việc xem xét hiện trạng công trình bằng trực quan kết hợp với phân
tích, đánh giá các số liệu thử nghiệm công trình. Việc kiểm định chất lượng
công trình phục vụ bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều
12 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
4. Bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ là
các hoạt động theo dõi, chăm sóc, sửa chữa những hư hỏng nhỏ, duy tu thiết bị lắp
đặt vào công trình đường bộ, được tiến hành thường xuyên, định kỳ để duy trì
công trình đường bộ ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế phát
sinh các hư hỏng công trình đường bộ.
5. Sửa chữa công trình đường bộ là các hoạt động khắc
phục hư hỏng của công trình được phát hiện trong quá trình khai thác, sử dụng
nhằm đảm bảo sự làm việc bình thường, an toàn của công trình đường bộ. Sửa chữa
công trình đường bộ bao gồm sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất, cụ thể:
a) Sửa chữa định kỳ công trình đường bộ là hoạt động
sửa chữa được thực hiện theo kế hoạch nhằm khôi phục, cải thiện tình trạng kỹ
thuật của công trình đường bộ mà bảo dưỡng thường xuyên công trình không đáp ứng
được, bao gồm: sửa chữa hư hỏng; thay thế bộ phận công trình, thiết bị công
trình và thiết bị công nghệ bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của
quy trình bảo trì công trình đường bộ;
b) Sửa chữa đột xuất công trình đường bộ là hoạt động
sửa chữa phải thực hiện bất thường khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng
do chịu các tác động đột xuất như mưa bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy nổ hoặc
những tác động thiên tai đột xuất khác hoặc khi có biểu hiện có thể gây hư hỏng
đột biến ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, khai thác công trình hoặc có khả năng xảy
ra sự cố dẫn tới thảm họa.
Chương II
QUY TRÌNH BẢO TRÌ VÀ QUY
TRÌNH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Trách nhiệm lập quy
trình bảo trì công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 6, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đường
bộ:
a) Nhà thầu thiết kế kỹ thuật (đối với công trình
thiết kế 3 bước), nhà thầu thiết kế bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế
1 hoặc 2 bước) có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì
công trình, bộ phận công trình do mình thiết kế cùng với hồ sơ thiết kế;
b) Nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công
trình có trách nhiệm lập và bàn giao cho chủ đầu tư quy trình bảo trì thiết bị
do mình cung cấp trước khi nghiệm thu, bàn giao thiết bị đưa vào khai thác, sử
dụng;
c) Trường hợp nhà thầu thiết kế, nhà thầu cung cấp
thiết bị quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này không lập được quy
trình bảo trì, chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy
định của pháp luật để lập quy trình bảo trì. Kinh phí thuê tổ chức tư vấn lập
quy trình bảo trì lấy từ kinh phí trong hợp đồng ký kết với nhà thầu thiết kế
hoặc nhà thầu cung cấp thiết bị.
2. Đối với các công trình đang sử dụng nhưng chưa
có quy trình bảo trì, cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và
quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên
dùng tổ chức lập hoặc thuê tư vấn lập quy trình bảo trì công trình đường bộ.
3. Không bắt buộc lập quy trình bảo trì đối với các
công trình, hạng mục công trình sau:
a) Công trình tạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Đối với trường hợp này, cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu công trình
đường bộ chuyên dùng vẫn phải tổ chức thực hiện bảo trì theo quy định của Nghị
định số 114/2010/NĐ-CP và quy định của Thông tư này;
b) Công trình, hạng mục công trình đã có quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 6. Nội dung và căn cứ lập
quy trình bảo trì công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1. Nội dung quy trình bảo trì công trình được lập
phải bảo đảm bao quát toàn bộ các bộ phận công trình theo quy định tại khoản 3
Điều 6 Nghị định số 114/2010/ND-CP.
2. Căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ
bao gồm:
a) Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công
trình;
b) Quy trình bảo trì của công trình tương tự (nếu
có);
c) Hồ sơ thiết kế (kể cả hồ sơ thiết kế điều chỉnh,
nếu có), chỉ dẫn kỹ thuật thi công xây dựng công trình;
d) Chỉ dẫn của nhà sản xuất, cung cấp và lắp đặt
thiết bị vào công trình;
đ) Điều kiện tự nhiên nơi xây dựng công trình;
e) Kinh nghiệm quản lý, sử dụng công trình và thiết
bị lắp đặt vào công trình;
g) Các quy định có liên quan của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Đối với công trình đã bàn giao đưa vào sử dụng
nhưng chưa có quy trình bảo trì, ngoài quy định tại khoản 2 Điều này, việc lập
quy trình bảo trì còn phải căn cứ vào hồ sơ hoàn thành công trình, bản vẽ hoàn
công và khả năng khai thác thực tế của công trình.
Điều 7. Thẩm định, phê duyệt
quy trình bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đường
bộ, việc thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì thực hiện theo quy định tại Điều
7 Nghị định số 114/2010/ND-CP.
2. Đối với các công trình đã đưa vào khai thác
nhưng chưa có quy trình bảo trì, trách nhiệm thẩm định, phê duyệt như sau:
a) Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định, phê duyệt
đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị do Sở Giao thông vận tải quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt đối
với hệ thống đường huyện, đường đô thị, đường xã do UBND cấp huyện quản lý;
c) Đối với các công trình đường bộ đầu tư xây dựng
và khai thác theo hình thức Hợp đồng BOT và các hình thức Hợp đồng dự án khác, doanh nghiệp dự án (nhà đầu
tư) có trách nhiệm tổ chức, thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì sau khi đã
thỏa thuận với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký kết Hợp đồng dự án;
d) Đối với đường chuyên dùng, chủ sở hữu công trình
đường bộ chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy
trình bảo trì theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và quy định của
Thông tư này.
3. Tổ chức có trách nhiệm phê duyệt quy trình bảo
trì có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ quy trình bảo trì công
trình, trước khi phê duyệt.
Điều 8. Điều chỉnh quy trình bảo
trì công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 9, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
Trong quá trình thực hiện, nếu thấy những yếu tố bất
hợp lý, ảnh hưởng tới an toàn, khả năng khai thác, chất lượng và tuổi thọ công
trình đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ được
quyền điều chỉnh quy trình bảo trì và trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 7 của Quy định này phê duyệt điều chỉnh quy trình bảo trì.
Điều 9. Quy trình khai thác
công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 10, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1. Quy trình khai thác công trình đường bộ là các
chỉ dẫn, hướng dẫn của tư vấn thiết kế, nhà cung cấp thiết bị, công nghệ quy định
cách thức, trình tự, nội dung khai thác và sử dụng công trình, thiết bị lắp đặt
vào công trình nhằm bảo đảm cho việc khai thác công trình đúng công suất, công
năng, bảo đảm an toàn, duy trì tuổi thọ công trình, thiết bị công trình theo
thiết kế.
Nội dung quy trình khai thác công trình đường bộ phải
bảo đảm bao quát các quy định về tổ chức giao thông, tải trọng khai thác, tốc độ,
thành phần xe, bố trí làn xe, trình tự lên, xuống bến phà, cầu phao, trình tự vận
hành thiết bị lắp đặt vào công trình, các quy định về cứu hộ, an toàn cháy nổ
và các nội dung khác có liên quan.
2. Các công trình bắt buộc phải có quy trình khai
thác:
a) Cầu quay, cầu cất, cầu có sử dụng thiết bị nâng,
hạ;
b) Bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ;
c) Hầm đường bộ có sử dụng thiết bị để phục vụ quản
lý, khai thác công trình;
d) Thiết bị công nghệ lắp đặt tại trạm thu phí;
đ) Thiết bị công nghệ lắp đặt tại trạm kiểm tra tải
trọng xe;
e) Hệ thống giám sát giao thông, thiết bị công nghệ
điều khiển giao thông;
g) Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, chủ
sở hữu công trình.
3. Trách nhiệm trong việc lập, thẩm định, phê duyệt
quy trình khai thác, điều chỉnh quy trình khai thác thực hiện như đối với quy
trình bảo trì công trình đường bộ quy định tại các Điều 6, 8 và Điều 9 của Quy
định này.
4. Căn cứ lập quy trình khai thác, gồm:
a) Hồ sơ thiết kế;
b) Công năng, công suất, đặc điểm, tính chất thiết
bị lắp đặt trong công trình;
c) Sổ tay, tài liệu hướng dẫn, đào tạo vận hành thiết
bị và công trình;
d) Các quy định về bảo đảm giao thông, an toàn giao
thông, an toàn lao động và bảo vệ môi trường;
đ) Các nội dung khác theo quy định tại khoản 2 Điều
7 của Thông tư này.
Điều 10. Tài liệu phục vụ quản
lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 11, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1. Các tài liệu phục vụ quản lý, khai thác và bảo
trì công trình đường bộ, bao gồm:
a) Các văn bản pháp lý, các biên bản nghiệm thu có
liên quan đến dự án đầu tư xây dựng và hoàn thành công trình đưa vào khai thác
sử dụng;
b) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (kể cả thiết kế
điều chỉnh, nếu có);
c) Bản vẽ hoàn công;
d) Các tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành thiết bị,
dây chuyền công nghệ lắp đặt vào công trình (nếu có);
đ) Hồ sơ cọc mốc đã đền bù giải phóng mặt bằng thực
tế; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của công trình hạ tầng phục vụ quản lý
công trình đường bộ, nếu có; hệ thống cọc mốc hành lang an toàn đường bộ;
e) Hồ sơ tài liệu thẩm tra an toàn giao thông (nếu
có);
g) Quy trình bảo trì; quy trình khai thác công
trình (nếu có);
h) Hồ sơ tài liệu về tổ chức giao thông (nếu có);
i) Hồ sơ trạng thái ban đầu (trạng thái “0”) của
các công trình cầu, hầm (nếu có).
k) Nhật ký tuần đường, hồ sơ lý lịch cầu, hầm, hồ
sơ đăng ký đường bộ, bình đồ duỗi thẳng; các tài liệu thống kê báo cáo tình
hình khai thác công trình đường bộ; các băng, đĩa ghi hình, chụp ảnh về tình trạng
công trình và các tài liệu sao chụp khác;
1) Các biên bản, văn bản xử lý vi phạm hành chính
liên quan đến đất dành cho đường bộ (nếu có);
m) Các tài liệu liên quan đến kiểm tra, kiểm định,
quan trắc, sửa chữa và các hoạt động khai thác, bảo trì công trình đường bộ;
n) Số liệu đếm xe trên đường bộ, lưu lượng xe qua
phà, cầu phao.
2. Trách nhiệm lập, cung cấp, tiếp nhận các hồ sơ
tài liệu trong giai đoạn đầu tư xây dựng để phục vụ khai thác và bảo trì công
trình đường bộ như sau:
a) Đối với công trình đường bộ được đầu tư xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, chủ đầu tư tổ chức lập, bàn giao tài liệu quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và điểm i của khoản 1 Điều này cho cơ
quan quản lý đường bộ trước khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Khi bàn
giao, bên giao và bên nhận phải kiểm tra xác định tình trạng hồ sơ bàn giao và
lập danh mục hồ sơ bàn giao;
b) Đối với các dự án sửa chữa công trình đường bộ
do mình làm chủ đầu tư, cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên
dùng thực hiện các công việc quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Đối với công trình đường bộ đang khai thác, nhà
thầu bảo trì công trình đường bộ chịu trách nhiệm lập hồ sơ tài liệu theo quy định
tại các điểm k, 1, m và điểm n khoản 1 Điều này và chịu sự kiểm tra của cơ quan
quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình
đường bộ, chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng.
Chương III
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 11. Phân cấp về công tác
quản lý
1. Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm quản lý,
bảo trì hệ thống đường tỉnh, các tuyến đường trục chính trong đô thị trên địa
bàn tỉnh (có Phụ lục danh sách các tuyến đường kèm theo) và đường quốc lộ
được ủy thác.
2. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì
hệ thống đường đô thị (trừ các tuyến đường đã giao cho Sở GTVT quản lý); hệ thống
đường huyện trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
3. UBND cấp xã chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì hệ
thống đường xã nằm trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
4. Chủ sở hữu đường chuyên dùng có trách nhiệm quản
lý, bảo trì đối với đường chuyên dùng đảm bảo an toàn giao thông cho hoạt động
chuyên dùng và phục vụ chung cho nhu cầu đi lại của nhân dân địa phương.
Điều 12. Nội dung về công tác
quản lý công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 12, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1. Quản lý, sử dụng bản vẽ hoàn công, quy trình bảo
trì công trình.
2. Lập, quản lý, sử dụng hồ sơ trong giai đoạn khai
thác công trình.
3. Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
4. Theo dõi, cập nhật tình trạng hư hỏng, xuống cấp
công trình đường bộ.
5. Tổ chức giao thông, trực đảm bảo giao thông, đếm
xe, xử lý khi có tai nạn giao thông và khi có sự cố công trình.
6. Công tác quản lý tải trọng xe, xe quá khổ giới hạn,
xe bánh xích lưu thông trên đường bộ được thực hiện theo các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
Điều 13. Quản lý, sử dụng bản
vẽ hoàn công, quy trình bảo trì công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 13, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ:
a) Lưu giữ bản gốc bản vẽ hoàn công, quy trình bảo
trì và hồ sơ tài liệu khác sau khi nhận của chủ đầu tư dự án xây dựng theo quy
định.
b) Sao chụp bản vẽ hoàn công, quy trình bảo trì và
các hồ sơ tài liệu khác để bàn giao cho nhà thầu bảo trì công trình đường bộ;
c) Chỉ đạo nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác
công trình thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trách nhiệm của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng công
trình: Lưu trữ, sử dụng bản vẽ hoàn công, quy trình bảo trì công trình và các
tài liệu được giao để quản lý, bảo trì công trình.
3. Chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng thực
hiện trách nhiệm như quy định đối với cơ quan quản lý đường bộ quy định tại khoản
1 Điều này đối với công trình đường bộ do mình quản lý.
Điều 14. Lập, quản lý, sử dụng
hồ sơ trong giai đoạn bảo trì công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 14, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ:
a) Chỉ đạo, kiểm tra các nhà thầu trong giai đoạn bảo
trì thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Lưu trữ, sử dụng hồ sơ tài liệu trong giai đoạn
bảo trì theo quy định của Thông tư này.
2. Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng công trình có trách
nhiệm lập, quản lý và sử dụng các hồ sơ tài liệu sau:
a) Hồ sơ lý lịch cầu, hầm, hồ sơ đăng ký đường bộ;
cập nhật, bổ sung tình trạng thay đổi công trình cầu, hầm, đường bộ;
b) Lập hồ sơ quản lý (bình đồ duỗi thẳng) hành lang
an toàn đường bộ; định kỳ 3 tháng một lần cập nhật, bổ sung các phát sinh về
tình hình vi phạm, giải tỏa, tháo dỡ công trình vi phạm hành lang an toàn đường
bộ và đất của đường bộ; lập hồ sơ quản lý vị trí đấu nối và các công trình thiết
yếu trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ;
c) Ghi nhật ký tuần đường (đối với đường và cầu, cống);
ghi sổ hoặc nhật trình khai thác hầm, bến phà và các công trình đặc thù khác;
d) Lập báo cáo tình hình quản lý, khai thác và bảo
trì công trình đường bộ;
đ) Lập, quản lý và sử dụng các hồ sơ tài liệu khác
theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì và quy trình bảo trì được duyệt.
3. Trách nhiệm của các nhà thầu khác:
a) Nhà thầu khảo sát thiết kế, nhà thầu thi công sửa
chữa công trình có trách nhiệm lập hồ sơ khảo sát, thiết kế, bản vẽ hoàn công
và thực hiện các nội dung khác theo quy định của phát luật đối với dự án xây dựng
công trình đường bộ;
b) Nhà thầu kiểm định, kiểm tra, quan trắc công
trình lập báo cáo kết quả thực hiện theo đề cương được duyệt; thực hiện các
công việc khác theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình,
4. Chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng thực
hiện trách nhiệm như quy định đối với cơ quan quản lý đường bộ quy định tại khoản
1 Điều này đối với công trình đường bộ do mình quản lý.
Điều 15. Tổ chức thực hiện quản
lý, bảo vệ công trình đường bộ
Thực hiện theo Quy định tại Điều 15, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ:
a) Tổ chức tuần kiểm đường bộ theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải;
b) Thực hiện các quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị
định số 100/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan; thực hiện công
tác phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão theo quy định của Bộ Giao thông
vận tải và Thông tư này;
c) Thực hiện các nội dung về quản lý, bảo trì công
trình đường bộ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì và quy trình bảo
trì công trình đường bộ;
d) Tổ chức lập, trình kế hoạch bảo trì theo quy định
của pháp luật; tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc
dự án sửa chữa công trình đường bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức đấu thầu,
đặt hàng, giao kế hoạch bảo trì và ký kết hợp đồng giao nhà thầu thực hiện bảo
trì công trình;
đ) Kiểm tra, giám sát nhà thầu bảo trì công trình
đường bộ thực hiện các quy định của hợp đồng.
2. Trách nhiệm của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng công
trình:
a) Tổ chức tuần tra, kiểm tra và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
b) Thực hiện các nội dung khác về quản lý và bảo vệ
kết, cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của Luật Giao thông đường bộ,
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và quy định của Bộ Giao
thông vận tải; thực hiện phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão theo quy định
của pháp luật và Thông tư này;
c) Thực hiện các nội dung về quản lý, bảo trì công
trình đường bộ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì, quy trình bảo
trì công trình đường bộ và hợp đồng ký với cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu
công trình đường bộ.
3. Các tổ chức, cá nhân chủ sở hữu công trình đường
bộ chuyên dùng thực hiện trách nhiệm như quy định đối với cơ quan quản lý đường
bộ quy định tại khoản 1 Điều này đối với công trình đường bộ do mình quản lý.
Điều 16. Theo dõi, cập nhật
tình trạng hư hỏng, xuống cấp công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 16, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ:
a) Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất và đánh giá
tình trạng hư hỏng, xuống cấp của công trình;
b) Kiểm tra, giám sát đôn đốc nhà thầu quản lý, bảo
dưỡng và khai thác công trình thực hiện các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
này;
c) Cập nhật, tổng hợp tình hình hư hỏng các công
trình thuộc phạm vi quản lý để xây dựng kế hoạch bảo trì, báo cáo cấp có thẩm
quyền và tổ chức sửa chữa, khắc phục hư hỏng để đảm bảo giao thông đường bộ an
toàn, thông suốt.
2. Trách nhiệm của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng công
trình:
a) Theo dõi thường xuyên và cập nhật tình trạng chất
lượng các công trình được giao quản lý, kịp thời phát hiện các hiện tượng hư hỏng,
xuống cấp của công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình;
b) Lập báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình chất
lượng công trình đường bộ được giao quản lý, bảo dưỡng; báo cáo đột xuất khi xuất
hiện hư hỏng ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình;
c) Thực hiện các công việc khác theo quy định của
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì và quy trình bảo trì công trình đường
bộ.
3. Chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng thực
hiện trách nhiệm như quy định đối với cơ quan quản lý đường bộ quy định tại khoản
1 Điều này đối với công trình đường bộ do mình quản lý.
Điều 17. Tổ chức giao thông,
trực đảm bảo giao thông, đếm xe và xử lý khi có tai nạn giao thông, xử lý khi
có sự cố công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 17, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1. Tổ chức giao thông:
a) Trách nhiệm của cơ quan quản lý đường bộ, cơ
quan có liên quan khác trong công tác tổ chức giao thông, nội dung công tác tổ
chức giao thông thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật Giao thông đường bộ;
b) Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu
thi công sửa chữa trên đường bộ đang khai thác có trách nhiệm thực hiện các biện
pháp đảm bảo giao thông theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số
11/2010/NĐ-CP, Nghị định so 100/2013/NĐ-CP và quy định của Bộ Giao thông vận tải;
c) Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng công trình đường bộ
có trách nhiệm thực hiện các công việc về tổ chức giao thông theo quy định của
hợp đồng quản lý, bảo dưỡng công trình đường bộ.
2. Trực đảm bảo giao thông:
a) Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm chỉ đạo,
kiểm tra nhà thầu quản lý, bảo dưỡng công trình đường bộ trong việc trực đảm bảo
giao thông và thực hiện biện pháp đảm bảo giao thông khi có ùn tắc giao thông,
sự cố công trình;
b) Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng trên đường
bộ đang khai thác, nhà thầu thi công sửa chữa công trình đường bộ có trách nhiệm
trực đảm bảo giao thông và thực hiện các biện pháp đảm bảo giao thông đối với
các đoạn đường đang thi công trong các trường hợp: Mặt đường bị thắt hẹp, các
đoạn đường phải sử dụng đường tránh, cầu tạm, các vị trí nguy hiểm và ùn tắc
giao thông; thực hiện các quy định về vệ sinh môi trường;
c) Các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc trực
đảm bảo giao thông, trực phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão theo quy định
của Bộ Giao thông vận tải;
d) Chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng thực
hiện trách nhiệm như quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
3. Đếm xe:
a) Cơ quan quản lý đường bộ chịu trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này của nhà thầu; tổng
hợp, lưu giữ số liệu đếm xe trên các tuyến đường trong phạm vi quản lý;
b) Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng chịu trách nhiệm thực
hiện các nội dung sau: Đếm xe trên đường bộ, lập sổ theo dõi số phương tiện
tham gia giao thông đi trên từng chuyến phà, số chuyến phà trong ngày, tháng,
quý và năm; báo cáo kết quả đếm xe cho cơ quan quản lý đường bộ;
4. Khi có tai nạn giao thông xảy ra, tổ chức, cá
nhân có liên quan phải thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Giao thông đường
bộ.
5. Khi có sự cố công trình, tổ chức, cá nhân có
liên quan phải thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng
công trình xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 18. Lập, phê duyệt và điều
chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 18, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT và quy định sau:
1. Lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước:
a) Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm lập kế hoạch
bảo trì hệ thống đường tỉnh, đường đô thị và đường Quốc lộ được ủy thác (nếu có) thuộc phạm vi quản lý.
b) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo
trì đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị thuộc phạm vi quản lý.
c) UBND cấp xã chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo
trì đối với hệ thống đường xã thuộc phạm vi quản lý.
d) Chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng chịu
trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
đ) Nội dung kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
hàng năm bao gồm: Kế hoạch bảo dưỡng thường xuyên công trình, kế hoạch sửa chữa
công trình đường bộ theo từng tuyến (đoạn tuyến) và các công tác khác (nếu có).
Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ phải nêu được đầy đủ các thông tin sau:
Tên công trình, hạng mục công trình chủ yếu; đơn vị, khối lượng, kinh phí thực
hiện; thời gian thực hiện; phương thức thực hiện và mức độ ưu tiên.
2. Phê duyệt kế hoạch bảo trì:
a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bảo trì đối
với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị và đường quốc lộ được ủy thác do Sở giao thông vận tải quản lý.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch bảo
trì hệ thống đường huyện, đường đô thị thuộc phạm vi quản lý.
c) Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt kế hoạch bảo trì
hệ thống đường xã thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình tự, thủ tục phê duyệt kế hoạch bảo trì:
a) Đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị và đường
Quốc lộ được ủy thác (nếu có) do Sở giao
thông vận tải quản lý:
Hàng năm Sở Giao thông vận tải tổng hợp, lập kế hoạch
và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý, thống nhất
với Sở Tài chính, trình UBND tỉnh phê duyệt;
Trên cơ sở dự toán ngân sách Nhà nước, UBND tỉnh thẩm
định, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường bộ, giao
dự toán chi ngân sách cho Sở Giao thông vận tải triển khai thực hiện.
b) Đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị do
UBND cấp huyện, UBND quản lý.
Hàng năm phòng Công thương các huyện, phòng Quản lý
đô thị thị xã, thành phố tổng hợp, lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì
công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý, thống nhất với Phòng Tài chính,
trình UBND huyện phê duyệt;
Trên cơ sở dự toán ngân sách Nhà nước, UBND huyện
thẩm định, phê duyệt kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình đường bộ,
giao dự toán chi ngân sách cho Phòng Công thương các huyện, phòng Quản lý đô thị
thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
c) Đối với hệ thống đường xã do UBND cấp xã quản
lý:
Hàng năm, UBND cấp xã tổng hợp, lập kế hoạch và dự
toán kinh phí bảo trì công trình đường bộ thuộc phạm vi quản lý, thống nhất với
Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện trước khi phê duyệt.
4. Điều chỉnh kế hoạch bảo trì công trình đường bộ:
a) Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống
đường tỉnh, đường đô thị do Sở Giao thông vận tải quản lý được điều chỉnh, bổ
sung trong quá trình thực hiện để phù hợp với điều kiện thực tế. UBND tỉnh quyết
định việc điều chỉnh kế hoạch bảo trì đối với hệ thống loại đường này;
b) UBND cấp huyện điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo
trì hệ thống đường huyện, đường đô thị, đường xã.
5. Việc lập, phê duyệt và điều chỉnh kế hoạch bảo
trì công trình đường bộ không thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4
Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
Điều 19. Thực hiện kế hoạch bảo
trì công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 19, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1. Đối với hệ thống đường bộ do Sở Giao thông vận tải
quản lý, việc thực hiện kế hoạch bảo trì như sau:
a) Căn cứ vào kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
hàng năm được phê duyệt, Sở GTVT tổ chức triển khai thực hiện theo quy định tại
NĐ114/2010/NĐ- CP; Quy định của Luật xây dựng hiện hành và phân cấp quản lý đầu tư xây dựng của tỉnh.
b) Hội đồng quản lý quỹ bảo trì đường bộ tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ đối với các
trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống
đường cấp huyện quản lý do UBND huyện tổ chức triển khai thực hiện theo quy định
tại NĐ114/2010/NĐ-CP; Quy định của Luật xây dựng hiện hành và phân cấp quản lý
đầu tư xây dựng của tỉnh.
3. Việc tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống
đường cấp xã quản lý do UBND xã tổ chức thực hiện theo quy định tại
NĐ114/2010/NĐ-CP; Quy định của Luật xây dựng hiện hành và phân cấp quản lý đầu
tư xây dựng của tỉnh.
4. Đối với công trình đường bộ chuyên dùng, chủ sở
hữu công trình đường bộ chuyên dùng tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công
trình đường bộ do mình đầu tư và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước theo quy định.
Điều 20. Kiểm tra, bảo dưỡng,
sửa chữa và đánh giá sự an toàn công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 20, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1. Nhà thầu bảo trì công trình đường bộ thực hiện
việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường bộ theo Hợp đồng bảo trì và
quy trình bảo trì công trình được duyệt; tổ chức đánh giá sự an toàn công trình
khi cần thiết.
2. Việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường
bộ thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 11 Nghị định số
114/2010/NĐ-CP và Thông tư này.
3. Đánh giá sự an toàn công trình đường bộ thông
qua kiểm định chất lượng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định
số 114/2010/NĐ-CP.
Điều 21. Quản lý chất lượng
trong công tác bảo trì công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 21, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1.Cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu công trình
đường bộ chuyên dùng, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác bảo trì công trình đường bộ chịu trách nhiệm thực
hiện quản lý chất lượng công trình đường bộ theo quy định của Luật Xây dựng,
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Hồ sơ bảo trì công trình đường bộ được lập theo
quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và Thông tư này.
3. Thời hạn bảo hành công tác sửa chữa công trình
đường bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
Điều 22. Xử lý đối với công
trình, bộ phận công trình đường bộ hư hỏng không bảo đảm an toàn cho khai thác,
công trình hết tuổi thọ thiết kế
Thực hiện theo quy định tại Điều 23, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1. Cơ quan quản lý đường bộ khi phát hiện công
trình hoặc bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình có biểu hiện xuống
cấp về chất lượng, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác, sử dụng có trách
nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 18 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP và các quy
định sau:
a) Tổ chức kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng
hiện trạng công trình;
b) Chỉ đạo, kiểm tra nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và
khai thác công trình thực hiện các quy định, tại khoản 2 Điều này;
c) Tổ chức sửa chữa khắc phục hư hỏng để đảm bảo an
toàn giao thông, an toàn công trình khi sử dụng, khai thác công trình;
d) Báo cáo cơ quan cấp trên và cơ quan có thẩm quyền;
2. Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và khai thác công
trình có trách nhiệm:
a) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra công trình và thực
hiện tuần đường để kịp thời phát hiện công trình, bộ phận công trình, thiết bị
lắp đặt vào công trình hư hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn
cho việc khai thác, sử dụng và báo cáo ngay với cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở
hữu công trình đường bộ;
b) Khi có hư hỏng, xuống cấp về chất lượng ảnh hưởng
đến an toàn khai thác, phải thực hiện các công việc: tổ chức trực đảm bảo giao
thông, điều tiết giao thông khi cần thiết; thực hiện các giải pháp nhằm khắc phục
các hư hỏng để đảm bảo giao thông; trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan quản
lý đường bộ tổ chức cắm biển hạn chế tải trọng, tốc độ phương tiện, thực hiện
các biện pháp thích hợp để hạn chế hoặc tạm ngừng khai thác công trình nếu
không đảm bảo an toàn;
c) Khi thực hiện các biện pháp hạn chế hoặc tạm ngừng
khai thác công trình đường bộ quy định tại điểm b khoản này, nhà thầu quản lý,
bảo dưỡng và khai thác công trình có trách nhiệm tham gia thực hiện các biện
pháp phân luồng, đảm bảo an toàn cho người và các phương tiện tham gia giao
thông theo sự phân công, chỉ đạo của cơ quan quản lý đường bộ, cảnh sát giao
thông và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng chịu
trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này; thực hiện
hoặc chỉ đạo nhà thầu quản lý, bảo dưỡng và công trình đường bộ thực hiện quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Việc báo cáo về công trình đường bộ có biểu hiện
xuống cấp về chất lượng, không bảo đảm an toàn giao thông thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 18 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
5. Trường hợp công trình đường bộ xảy ra sự cố
trong quá trình khai thác, sử dụng, việc giải quyết sự cố thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
6. Trường hợp công trình đường bộ hết tuổi thọ thiết
kế nhưng có nhu cầu tiếp tục sử dụng, cơ quan quản lý đường bộ, doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, chủ sở hữu công trình đường
bộ chuyên dùng tổ chức thực hiện các quy định tại Điều 16 Nghị định số
114/2010/NĐ-CP; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép tiếp
tục sử dụng công trình đường bộ hết tuổi thọ thiết kế theo quy định tại điểm d
khoản 1, khoản 2 Điều 16 và điểm d khoản 2 Điều 26 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
Điều 23. Áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và định mức Kinh tế - Kỹ thuật về bảo trì công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 26, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1. Công tác bảo dưỡng thường xuyên công trình đường
bộ được áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở về bảo
trì công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Công tác sửa chữa công trình đường bộ phải áp dụng
quy chuẩn quốc gia; áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật về sửa chữa công trình và các
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật trong xây dựng công trình do cơ quan có thẩm quyền
ban hành theo quy định.
3. Đối với công trình, thiết bị lắp đặt vào công
trình có tiêu chuẩn cơ sở hoặc quy trình bảo trì riêng, ngoài việc thực hiện
các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này còn được áp dụng tiêu chuẩn cơ sở,
quy trình bảo trì riêng để bảo dưỡng, sửa chữa và bào trì công trình, thiết bị
lắp đặt vào công trình.
4. Áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật đối với công
tác bảo trì như sau:
a) Công tác bảo trì công trình sử dụng vốn nhà nước
phải áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật về bảo trì do cơ quan có thẩm quyền
ban hành;
b) Khuyến khích các công trình sử dụng các nguồn vốn
khác áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật bảo trì quy định tại điểm a khoản này.
Điều 24. Chế độ báo cáo thực
hiện công tác bảo trì
1. Đối với hệ thống đường do Sở Giao thông vận tải
quản lý, việc báo cáo thực hiện như sau:
a) Sở Giao thông vận tải báo cáo Hội đồng Quỹ bảo
trì đường bộ kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ định kỳ
hàng năm trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo;
b) Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng công trình báo cáo Sở
Giao thông vận tải kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ định
kỳ báo cáo quý trước ngày 25 của tháng cuối quý, báo cáo hàng năm trước ngày 31
tháng 12.
2. Đối với hệ thống đường do cấp huyện, cấp xã quản
lý:
Phòng Công thương, Phòng Quản lý đô thị các huyện,
thị xã, thành phố báo cáo Sở Giao thông vận tải kết quả thực hiện kế hoạch bảo
trì công trình đường bộ đối với các tuyến đường trong phạm vi quản lý của mình
định kỳ hàng năm trước ngày 05 tháng 01 của năm tiếp theo;
3. Chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng báo
cáo Sở Giao thông vận tải định kỳ hàng năm về tình hình bảo trì đường chuyên
dùng trước ngày 05 tháng 01 của năm tiếp theo.
4. Ngoài báo cáo định kỳ theo quy định cơ quan quản
lý đường bộ có trách nhiệm báo cáo đột xuất khi có sự kiện bất khả kháng ảnh hưởng
đến công trình đường bộ hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Nội dung báo cáo phải nêu đầy đủ các thông tin
sau: tên công trình, hạng mục công trình thực hiện; khối lượng và kinh phí thực
hiện; thời gian hoàn thành; những điều chỉnh, phát sinh so với kế hoạch được
duyệt; đánh giá kết quả thực hiện (theo kế hoạch được duyệt); đề xuất và kiến
nghị trong quá trình thực hiện công tác bảo trì công trình đường bộ.
Điều 25. Nguồn kinh phí quản
lý, bảo trì công trình đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 27, Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT, cụ thể như sau:
1. Quỹ bảo trì đường bộ theo quy định tại Nghị định
số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ,
vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, các nguồn vốn từ việc khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
2. Vốn của chủ sở hữu đường chuyên dùng, vốn trong
các Hợp đồng BOT, Hợp đồng dự án, vốn của doanh nghiệp được giao xây dựng, quản
lý khai thác công trình đường bộ.
3. Các nguồn vốn của tổ chức, cá nhân theo quy định
tại Điều 49 Luật Giao thông đường bộ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định
tại Điều 19 Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
4. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì công
trình đường bộ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Khen thưởng
Những tổ chức và cá nhân được khen thưởng theo quy
định của Nhà nước khi có các thành tích sau đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý, bảo trì
công trình đường bộ trong tỉnh;
2. Đóng góp công sức, của cải vật chất vào việc xây
dựng và bảo vệ công trình đường bộ trong tỉnh;
3. Phát hiện, tố giác và ngăn chặn hành vi xâm hại
phá hoại công trình giao thông đường bộ, hành vi lấn chiếm sử dụng trái phép
hành lang an toàn đường bộ.
Điều 27. Xử lý vi phạm
Các hành vi vi phạm về bảo vệ công trình giao thông
nếu gây thiệt hại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 28. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về lĩnh
vực quản lý, bảo trì công trình đường bộ trong phạm vi tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì các tuyến đường
tỉnh, đường đô thị và đường quốc lộ được ủy
thác theo phân cấp quản lý;
c) Hàng năm tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, bảo
trì mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. UBND cấp huyện:
a) Tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì các tuyến đường
huyện, đường đô thị theo phân cấp quản lý;
b) Báo cáo tổng hợp
tình hình quản lý, bảo trì mạng lưới giao thông đường bộ trong phạm vi quản lý,
gửi về Sở Giao thông vận tải trước ngày 05 tháng 01 hàng năm.
3. UBND cấp xã:
Tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì các tuyến đường
xã theo phân cấp quản lý.
4. Nhà thầu quản lý, bảo trì công trình:
a) Thực hiện việc quản lý, bảo trì công trình đường
bộ được giao đúng theo Quy định này, quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật
về bảo trì hoặc quy trình bảo trì công trình, nội dung quy định trong hợp đồng
ký với cơ quan quản lý đường bộ (hoặc chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên
dùng) và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Báo cáo cơ quan quản lý đường bộ (hoặc chủ sở hữu
công trình đường bộ chuyên dùng) về tình hình quản lý, bảo trì công trình đường
bộ theo quy định.
5. Chủ sở hữu công trình đường bộ chuyên dùng:
a) Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý đường bộ
và các cơ quan có thẩm quyền trong việc tổ chức quản lý, bảo trì công trình đường
bộ do mình quản lý, bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt và đúng quy định của
pháp luật;
b) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quyền, nghĩa vụ theo quy định này, quy
định của pháp luật có liên quan;
6. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng dự án cải
tạo, nâng cấp, mở rộng đường bộ đang khai thác:
a) Bảo trì công trình đường bộ kể từ ngày nhận bàn
giao để thực hiện dự án;
b) Thực hiện các biện pháp đảm bảo giao thông, trực
đảm bảo giao thông, tham gia xử lý khi có tai nạn giao thông và sự cố công
trình theo quy định này và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan
quản lý đường bộ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện quy định
này và quy định của pháp luật có liên quan.
7. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh trực tiếp về Sở Giao
thông vận tải để tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
quy định.
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG
TRỤC CHÍNH ĐÔ THỊ GIAO CHO SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 399 /2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm
2014)
STT
|
Tên
huyện, thị xã, thành phố/ Tên đường
|
Chiều
dài (Km)
|
Bề rộng
mặt đường (m)
|
Kết
cấu mặt đường (Km)
|
Bê
tông nhựa
|
Đá
dăm láng nhựa
|
BTXM
|
I
|
Thành phố Bắc Ninh
|
34.30
|
|
34.30
|
|
|
1
|
Đường Hoàng Quốc Việt
|
2.30
|
10.5
|
2.30
|
|
|
2
|
Đường Bà Chúa Kho
|
1.30
|
10.5
|
1.30
|
|
|
3
|
Đường Lê Phụng Hiểu
|
1.20
|
10.5
|
1.20
|
|
|
4
|
Đường Hồ Ngọc Lân
|
1.00
|
10.5
|
1.00
|
|
|
5
|
Đường Đấu Mã
|
3.10
|
10.5
|
3.10
|
|
|
6
|
Đường Nguyễn Đăng Đạo
|
4.84
|
15.5
|
4.84
|
|
|
7
|
Đường Kinh Dương Vương
|
5.61
|
24.0
|
5.61
|
|
|
8
|
Đường Lý Thái Tổ
|
2.10
|
33.0
|
2.10
|
|
|
9
|
Đường Lê Thái Tổ
|
1.00
|
33.0
|
1.00
|
|
|
10
|
Đường Phù Đổng
Thiên Vương
|
1.10
|
10.5
|
1.10
|
|
|
11
|
Đường Nguyên Phi Ỷ Lan
|
1.10
|
10.5
|
1.10
|
|
|
12
|
Đường Lê Văn Thịnh
|
1.40
|
10.5
|
1.40
|
|
|
13
|
Đường Huyền
Quang
|
1.20
|
10.5
|
1.20
|
|
|
14
|
Đường Bình Than
|
2.50
|
14.0
|
2.50
|
|
|
15
|
Đường Nguyễn Quyền
|
3.60
|
10.5
|
3.60
|
|
|
16
|
Đường Lý Anh Tông
|
0.95
|
10.5
|
0.95
|
|
|
II
|
Thị xã Từ Sơn
|
5.02
|
|
3.42
|
1.60
|
|
1
|
Đường Lý Thường Kiệt
|
1.60
|
10.5
|
|
1.60
|
|
2
|
Đường Nguyên Phi Ỷ Lan
|
2.00
|
33.0
|
2.00
|
|
|
3
|
Đường Hoàng Quốc Việt
|
1.42
|
10.5
|
1.42
|
|
|
III
|
Huyện Thuận Thành
|
2.78
|
|
2.78
|
|
|
1
|
Đường Vương Văn Trà
|
0.96
|
10,5
|
0.96
|
|
|
2
|
Đường Siêu Loại
|
0.68
|
24.0
|
0.68
|
|
|
3
|
Đường Hai Bà Trưng
|
1.14
|
24.0
|
1.14
|
|
|
IV
|
Huyện Quế Võ
|
5.60
|
|
5.60
|
|
|
1
|
Đường TT hành chính huyện
|
0.60
|
21.0
|
0.60
|
|
|
2
|
Đường QL18 - TL279
|
1.30
|
26.0
|
1.30
|
|
|
3
|
Đường TT huyện Phượng Mao
|
3.00
|
21.0
|
3.00
|
|
|
4
|
Đường TL279 -
Nghiêm Thôn
|
0.70
|
21.0
|
0.70
|
|
|
V
|
Huyện Gia Bình
|
2.80
|
|
2.80
|
|
|
1
|
Đường Huyền Quang
|
0.60
|
21.0
|
0.60
|
|
|
2
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
1.00
|
21.0
|
1.00
|
|
|
3
|
Đường Cao Lỗ Vương
|
1.20
|
13.5
|
1.20
|
|
|
V
|
Huyện Yên Phong
|
1.50
|
|
1.50
|
|
|
1
|
Đường trung tâm huyện
|
0.80
|
10.5
|
0.80
|
|
|
2
|
Đường 19/8
|
0.70
|
10.5
|
0.70
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
52.00
|
|
50.40
|
1.60
|
|