ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3821/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU NHẰM GIẢM THIỂU ÙN
TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2012 - 2015.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng
cường thực hiện các giải pháp trọng tâm nhằm kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm
dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản
lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số
17/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp thứ 5
HĐND Thành phố khóa XIV về chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc
giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội
giai đoạn 2012 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 835/TTr-SGTVT ngày 21 tháng 8 năm 2012 về việc phê
duyệt Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình mục tiêu
nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012
- 2015”.
Điều 2.
Các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã căn cứ nội dung Chương
trình, xây dựng kế hoạch chi tiết từng năm để triển khai thực hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ; để báo cáo
- Phó TTg Nguyễn Xuân Phúc; để báo cáo
- Đ/c Bí thư Thành ủy; để báo cáo
- Thường trực Thành ủy; để báo cáo
- Thường trực HĐNDTP; để báo cáo
- Đ/c Chủ tịch UBNDTP; để báo cáo
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ GTVT, Bộ Công an;
- Các đ/c PCT UBNDTP;
- MTTQ và các Đoàn thể Thành phố;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Quận ủy, Huyện ủy, TT HĐND các quận, huyện, thị xã;
- VP Thành ủy, VP Đoàn ĐBQH&HĐNDTP;
- VPUB: Các Đ/c PVP, các phòng CV, QHXĐGT(Đặt, Thg, Phg, Diệp);
- Lưu: VT, QHXDGTHải (2 bản).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Khôi
|
CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU GIẢM THIỂU ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3821/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2012 của UBND Thành phố)
I. Cơ sở pháp lý
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP;
Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP và Nghị Quyết
số 88/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải
pháp trọng tâm nhằm kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông
và ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố; Ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại công văn số 1702/TTg-KTN ngày
24/9/2011 về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm
an toàn giao thông;
Căn cứ Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ
Thành phố Hà Nội lần thứ 15 trong đó xác
định khâu đột phá là tập trung xây dựng cơ sở
hạ tầng kỹ thuật mà trọng tâm là hạ tầng giao thông vận tải; Chương trình
07-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành ủy về tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật
đô thị, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường giai đoạn 2011 - 2015; Chương
trình 06-CTr/TU ngày 18/11/2011 của Thành ủy về đẩy mạnh công tác quy hoạch,
xây dựng và quản lý đô thị Thành phố giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Kế hoạch số 54-KH/TU ngày
27/4/2011 của Thành ủy về thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp
hành Trung ương (khóa XI) về “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”;
Căn cứ các Nghị Quyết tại kỳ họp
thứ 3 khóa 14 của Hội đồng Nhân dân Thành phố:
Nghị quyết số 11/2011/NQ-HĐND về các chương trình mục tiêu và danh mục các dự
án trọng điểm giai đoạn 2011-2015; Nghị Quyết số 07/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ
Kinh tế - Xã hội năm 2012 trong đó đã xác định nhiệm vụ trọng tâm của Thành phố
trong các năm tới là phải tập trung giảm ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số
17/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng Nhân dân Thành phố tại kỳ họp thứ 5
HĐND Thành phố khóa XIV về chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc giao
thông trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ các kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội: Kế hoạch số
62/KH-UBND; Kế hoạch số 30/KH-UBND; Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 10/6/2011 về
phát triển hạ tầng giao thông vận tải thành phố
Hà Nội giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch
143/KH-UBND ngày 13/12/2011 về triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch hành động số 155/KH-UBND ngày
20/12/2011 hưởng ứng năm an toàn giao thông - 2012.
Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành Chương trình mục tiêu giảm ùn tắc giao
thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015, với các nội dung cụ
thể như sau:
II. Đánh giá
tình hình ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Trong thời gian qua, để thực hiện
mục tiêu giảm ùn tắc giao thông cho Thành phố Hà Nội theo tinh thần chỉ đạo tại
các Nghị quyết của Chính phủ và Nghị quyết số 11/2011/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân
dân Thành phố, Ủy ban Nhân dân Thành phố đã chủ động xây dựng và triển khai nhiều
Kế hoạch, chương trình công tác (Kế hoạch
số 62, số 30, số 81, số 143, số 155...), trong
đó đã tập trung thực hiện đồng bộ 7 nhóm giải pháp chủ yếu nhằm từng bước giảm
ùn tắc, tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố. Nhiều giải pháp mang tính
cấp bách, trước mắt đã được tổ chức thực hiện song song với các giải pháp lâu
dài và bước đầu đã đem lại những kết quả rất tích cực, góp phần làm giảm ùn tắc
giao thông và tai nạn giao thông, đáp ứng cơ bản nhu cầu đi lại của nhân dân,
cụ thể như sau:
- Đã triển khai phân làn phương
tiện trên 05 tuyến phố: Trần Khát Chân - Đại Cổ Việt; Xã Đàn; Giải Phóng; Phố
Huế - Hàng Bài; Bà Triệu bước đầu tạo ý thức cho người điều khiển giao thông đi
đúng phần đường, làn đường theo quy định,
hạn chế tình trạng đi lại lộn xộn gây ùn tắc và mất an toàn giao thông.
- Thực hiện điều chỉnh giờ làm
việc, học tập và kinh doanh trong khu vực 10 quận, 2 huyện (Từ Liêm và Thanh
Trì) nhằm giãn giờ cao điểm và đã góp phần hạn chế một phần tình trạng ùn tắc
giao thông trong giờ cao điểm. Một số
tuyến đường trước đây thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông trong giờ cao điểm
thì nay đã giảm đáng kể như các tuyến đường Trường Chinh, Chùa Bộc, Tây Sơn,
Phạm Ngọc Thạch, Đại La, Xuân Thủy - Cầu Giấy...
- Tổ chức điều tiết hoạt động xe
taxi, xe tải vào một số tuyến phố vào một số giờ nhất định trong ngày; tổ chức
phân luồng cho ô tô đi trên đường Pháp Vân - Cầu Giẽ, phân luồng cho xe máy lưu
thông trên đường quốc lộ 1A cũ đoạn Ngọc
Hồi - Cầu Giẽ và bước đầu đạt được kết quả
rất tích cực.
- Đã tiến hành rà soát và sắp xếp
lại mạng lưới các điểm đỗ xe trên địa bàn Thành phố. Tổ chức thu hồi giấy phép trông
giữ phương tiện xe đạp, xe mô tô, ô tô trên vỉa hè, lòng đường trên 268 tuyến
phố chính trong khu vực nội đô thường xảy ra ùn tắc giao thông và tổ chức lực
lượng quản lý duy trì thường xuyên, đảm bảo trật tự giao thông đô thị, giảm
đáng kể tình trạng ùn tắc giao thông tại các khu vực này.
- Đã tiến hành cải tạo hạ tầng một
số nút giao, lắp đặt đèn tín hiệu và tổ chức lại giao thông tại một số nút giao
thông quan trọng thường xuyên bị ùn tắc như nút Nguyễn Trãi - Khuất Duy Tiến;
nút Lê Văn Lương - Khuất Duy Tiến; nút
Trần Duy Hưng - Phạm Hùng - Khuất Duy Tiến, nút Mai Dịch, nút Trường Chinh - Lê
Trọng Tấn, nút Kim Mã - Liễu Giai... và đã phát huy hiệu quả rõ rệt, giảm tình trạng
ùn tắc giao thông và được dư luận đánh giá cao.
- Công tác quản lý, duy tu, bảo trì
hạ tầng giao thông luôn được chú trọng, kinh phí đầu tư duy tu, duy trì từng
bước được nâng lên. Thành phố thường
xuyên quan tâm, chỉ đạo công tác duy tu, duy trì bảo đảm mặt đường êm thuận, bảo
đảm an toàn giao thông, thường xuyên duy
trì việc sơn kẻ vạch phân luồng giao thông, bổ sung, chỉnh sửa hệ thống đèn tín
hiệu giao thông, hệ thống biển báo, biển hướng
dẫn giao thông, vạch sơn, cọc tiêu, hộ lan, đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, cột
Km... Cải tạo, lắp đặt mới, điều chỉnh đèn tín hiệu, tổ chức lại giao thông một số nút, một số tuyến đường giao thông
quan trọng.
- Ủy
ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo các sở, ngành khẩn trương nghiên cứu,
hoàn thiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải, xây dựng nhiều đề án quản
lý nhằm giảm ùn tắc, tai nạn giao thông. Thành
phố, Bộ Giao thông Vận tải đã tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới
đường giao thông như: đường vành đai I, Vành đai II, Vành đai III, các tuyến
đường hướng tâm, (Quốc lộ 1, QL6, QL32...), các cầu cho người đi bộ, các nút
giao thông trọng điểm. Nhiều công trình đã được đưa vào khai thác, sử dụng rất
có hiệu quả. Nhiều cây cầu yếu được kiểm định và cải tạo. Đã đưa vào sử dụng có
hiệu quả 15 cầu vượt dành cho người đi bộ, các hầm bộ hành trên các tuyến
đường. Triển khai xây dựng một số điểm đỗ, bãi đỗ xe công cộng, bến xe tại một
số địa bàn trọng yếu góp phần giải quyết một phần nhu cầu đỗ xe ngày càng cao
của nhân dân.
- Đã triển khai xây dựng và đưa vào
khai thác 02 cầu vượt bằng kết cấu thép tải trọng nhẹ tại 02 nút Thái Hà - Chùa
Bộc, Thái Hà - Láng Hạ, bước đầu đem lại hiệu quả tích cực, giải quyết cơ bản
tình trạng ùn tắc giao thông tại hai nút này và sẽ tiếp tục triển khai xây dựng
thêm một số cầu vượt khác trong năm 2012
như nút giao Lê Văn Lương - đường Láng,
Nguyễn Chí Thanh - đường Láng…
- Đẩy nhanh tiến độ thi công các
công trình trọng điểm của Thành phố như đường
Văn Cao - Hồ Tây, Cát Linh - La Thành - Thái Hà - Láng, Liễu Giai - Núi Trúc,
đường Ngô Gia Tự, cầu cạn vành đai 3 (đoạn Linh Đàm - Mai Dịch), quốc lộ 1 đoạn
Văn Điển - Ngọc Hồi, đường ven sông Tô
Lịch, quốc lộ 32 đoạn Diễn - Nhổn ...
- Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm về trật tự an toàn
giao thông, trong đó tập trung vào những vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây
ra ùn tắc, tai nạn giao thông như: đỗ, dừng sai quy định; vượt đèn đỏ, đi không đúng làn đường, chạy quá
tốc độ quy định, tránh vượt sai quy định, học sinh, sinh viên sử dụng xe máy
khi chưa đủ tuổi, không có giấy phép lái xe... xử lý các hành vi lấn chiếm lòng
đường, vỉa hè, hành lang an toàn giao thông...và bước đầu đã góp phần nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông.
Đánh giá chung
Ủy
ban nhân dân Thành phố đã tăng cường chỉ đạo, đôn đốc các quận, huyện,
thị xã cùng các Sở, ban, ngành triển khai nhiều giải pháp chống ùn tắc giao
thông như: Đẩy mạnh cải tạo và phát triển cơ sở
hạ tầng; Tổ chức sắp xếp và điều hành
giao thông hợp lý; Xử lý mạnh các vi phạm về
trật tự an toàn giao thông và hành lang an toàn giao thông; Tăng cường tuyên
truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông và xây dựng
văn hóa giao thông, v.v… và kết quả là tình hình ùn tắc giao thông đã có những
chuyển biến tích cực, một số vị trí ùn tắc giao thông kéo dài cơ bản đã được
giải quyết, từng bước lập lại trật tự an
toàn giao thông, trật tự đô thị trên địa bàn Thành
phố, góp phần giảm ách tắc giao thông, giảm thời gian lưu thông qua nút
giao của phương tiện, số điểm thường xuyên xảy ra ùn tắc đã giảm từ 134
điểm xuống còn 89 điểm (chi tiết tại phụ lục 1).
Tuy nhiên, tình trạng ùn tắc giao
thông vẫn diễn biến rất phức tạp, xảy ra khá phổ biến và tập trung vào khu vực
nội đô từ khu vực vành đai 3 trở vào và trên các trục hướng tâm ra vào Thành
phố, gây ảnh hưởng lớn đến giao thông đi lại.
Nguyên nhân
chính là do:
- Kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải còn thiếu và chưa đồng bộ. Hiện tại diện tích đất dành cho
giao thông khu vực nội đô mới đạt 7% đến 8% đất
xây dựng đô thị, trong khi đó theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô được duyệt là 20% ¸ 26%. Mạng lưới đường có rất nhiều nút giao và
chủ yếu là giao đồng mức (toàn thành phố có 2150 nút giao thông, trong đó có 06
nút giao khác mức trực thông và 214 nút giao có lắp đặt hệ thống đèn tín hiệu
điều khiển giao thông).
- Ý thức chấp hành pháp
luật của người tham gia giao thông còn hạn chế.
- Phương tiện giao
thông cá nhân tăng quá nhanh (khoảng 13-15%/năm), cơ cấu phương tiện tham gia
giao thông mất cân đối nghiêm trọng, trong đó xe máy là phương tiện giao thông
phổ biến chiếm trên 70% số chuyến đi hàng ngày, đi lại bằng xe buýt chỉ chiếm
khoảng 10%, đi lại bằng xe ô tô con chiếm khoảng 8%. Dòng phương tiện lưu thông
rất hỗn độn, không tách làn nên rất khó khăn cho công tác tổ chức giao thông và rất dễ xảy ra ùn tắc và
tai nạn giao thông.
- Bến xe khách liên
tỉnh nằm trong trung tâm, phương tiện đi qua Thành phố cũng gây nên tình trạng
ùn tắc giao thông. Bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng trong khu vực nội đô hiện
tại mới đáp ứng khoảng 10% nhu cầu.
- Công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
giao thông còn thiếu chiều sâu, còn chưa bền bỉ, liên tục.
- Vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt còn chiếm thị phần thấp, chất
lượng dịch vụ chưa cao, chưa hấp dẫn với khách hàng.
- Công tác tuần tra,
kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông còn chưa thường xuyên,
quyết liệt. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện các
giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông chưa đồng bộ. Lực lượng kiểm tra
xử lý vi phạm còn mỏng, thẩm quyền xử lý
của các lực lượng còn bất cập, mức xử lý vi phạm đối với một số hành vi vi phạm
còn thấp, chưa đủ tính răn đe.
- Việc phát triển đô
thị và phân bố dân cư trong nhiều khu vực là chưa hợp lý, mật độ dân số trong
khu vực nội đô là rất cao. Di dời các trường đại học, cao đẳng, bệnh viện, cơ
sở sản xuất... ra các khu vực ngoại ô theo quy hoạch còn quá chậm.
(Chi tiết về hạ tầng giao thông vận tải tại phụ lục 2)
Để giải quyết được
tình trạng trên đòi hỏi phải có sự vào cuộc quyết
liệt và đồng bộ của cả hệ thống chính trị, trong đó Ngành giao thông vận tải
phải là lực lượng nòng cốt. Cần phải triển khai đồng bộ các giải pháp, bao gồm những
giải pháp lâu dài và cả những giải pháp trước mắt, với mục tiêu hàng đầu là
phải nhanh chóng khắc phục và giảm thiểu tình trạng ùn tắc giao thông trên địa
bàn Thành phố, đặc biệt là khu vực từ
vành đai 3 trở vào, đáp ứng cơ bản nhu cầu đi lại một cách thuận lợi, an toàn.
III.
Mục tiêu của chương trình
1. Mục tiêu tổng quát
- Tập trung triển
khai đồng bộ quyết liệt một số nội dung và dự án đầu tư để giảm thiểu tình
trạng ùn tắc tại một số nút giao thông, một số tuyến đường trên địa bàn Thành phố, nhất là khu vực từ vành đai 3 trở
vào và trên các trục đường hướng tâm. Từng bước thực hiện theo đúng lộ trình,
chỉ tiêu của quy hoạch Giao thông Vận tải Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2030 tầm nhìn
đến năm 2050.
- Góp phần nâng cao
rõ rệt ý thức tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông của người
dân; Phát triển vận tải hành khách công cộng để thu hút và tạo thói quen sử
dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng góp phần hạn chế sử dụng phương tiện
cá nhân.
- Thiết lập lại kỷ
cương trật tự trong lĩnh vực giao thông vận tải, đặc biệt là trong công tác
quản lý vỉa hè, lòng đường, hành lang an toàn giao thông, quản lý vận tải và
quản lý các bến, bãi đỗ xe.
- Tạo được sự vào
cuộc mạnh mẽ, quyết liệt và bền bỉ của cả hệ
thống chính trị, đặc biệt là các cấp chính quyền, các đoàn thể và các
Bộ, Ngành có liên quan.
2. Mục tiêu cụ thể
Giảm tối thiểu 27
điểm ùn tắc giao thông và giảm 40% thời gian ùn tắc tại các điểm còn lại trong
giai đoạn 2012-2015 và duy trì không để phát sinh điểm ùn tắc mới trên địa bàn
Thành phố.
IV.
Thời gian tiến độ thực hiện chương trình
- Chương trình thực
hiện trong giai đoạn 2012-2015.
- Nội dung theo tiến
độ (chi tiết tại phụ lục 3 và 4)
V.
Phạm vi của chương trình
Để thực hiện mục tiêu
giảm thiểu ùn tắc giao thông đòi hỏi phải thực hiện nhiều nhiệm vụ và giải pháp
có liên quan đến nhiều chương trình, kế hoạch
và đề án đã và đang triển khai. Phạm vi chương trình này chỉ bao gồm những nội
dung, giải pháp về quản lý và điều hành giao thông; về tuyên truyền nhằm nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông; về giải tỏa vỉa hè, lòng đường và hành lang an toàn giao thông;
đặc biệt là lựa chọn một số dự án đầu tư
xây dựng đem lại hiệu quả rõ rệt làm giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành
phố để ưu tiên bố trí nguồn lực và tổ chức triển khai thực hiện trong giai đoạn
2012 - 2015.
V.
Nội dung chương trình
1. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông
- Công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông là công việc
thường xuyên, đã được bố trí trong các chương
trình, kế hoạch hàng năm. Tuy
nhiên trong nội dung của Chương trình mục tiêu này, công tác tuyên truyền chỉ
tập trung vào tuyên truyền về các nội
dung của chương trình liên quan đến công tác phân làn; giải tỏa hành lang an
toàn giao thông; giải tỏa lòng đường, vỉa hè và sắp xếp các điểm trông giữ xe
trên hè phố, lòng đường...
- Tổ chức nhiều đợt tuyên
truyền, vận động, phổ biến giáo dục pháp luật về
đảm bảo trật tự an toàn giao thông, từng bước nâng cao ý thức của người tham
gia giao thông, tiếp tục thực hiện cuộc vận động “toàn dân giữ gìn trật tự an toàn
giao thông” và tiếp tục triển khai thêm các mô hình thí điểm về văn hóa giao thông
trên địa bàn các quận, huyện...
- Tập trung tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về trật tự an
toàn giao thông, kỹ năng tham gia phối hợp điều hành tổ chức giao thông cho lực lượng tự quản của các phường, lực
lượng thanh niên tình nguyện, Mặt trận tổ quốc,
Hội Phụ nữ để các lực lượng này là hạt nhân thực hiện tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông, văn hóa giao thông trong cộng đồng và trên địa
bàn các quận, huyện, thị xã.
- Thực hiện tuyên
truyền mạnh mẽ trên các Đài Phát thanh, truyền hình về an toàn giao thông; xây dựng các tiểu phẩm, các trò chơi hỏi
đáp, thi hiểu biết về Luật giao thông, về
công tác phân làn, phân luồng và tổ chức
giao thông; xây dựng những phóng sự về việc xử lý những trường hợp vi phạm về trật tự an toàn giao thông như các hành vi:
lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, dừng đỗ xe trái quy định...
- Triển khai tuyên
truyền về ý thức chấp hành luật lệ giao thông cho học sinh tiểu học, trung học
và sinh viên các trường cao đẳng và đại học.
- Tổ chức tuyên
truyền, giới thiệu về hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt để
khuyến khích người dân sử dụng phương
tiện vận tải hành khách công cộng thay vì phương tiện cá nhân.
2. Công tác tổ
chức quản lý và điều hành giao thông
- Đầu tư thực hiện dự
án nâng cấp Trung tâm điều khiển đèn tín hiệu giao thông và thiết bị ngoại vi để
nâng cao hiệu quả tổ chức điều hành giao thông nhằm hạn chế ùn tắc giao thông.
Cải tạo, lắp đặt hệ thống camera tại 200
nút giao nhằm giám sát tình trạng ùn tắc giao thông, tình trạng vi phạm của
phương tiện để phục vụ cho việc xử lý các vi phạm bằng hình ảnh.
- Triển khai khảo
sát, thực hiện đếm xe tại các trục giao thông chính và tại một số nút giao
thông quan trọng nhằm xác định luồng di chuyển của các dòng phương tiện, thành
phần, cơ cấu đi lại, cũng như mức độ quá tải của hạ tầng giao thông đề ra các
giải pháp tổ chức giao thông mang tính tổng thể theo mạng, đề xuất các dự án ưu
tiên đầu tư cải tạo hoặc xây cầu vượt đối
với các nút giao đã quá tải trầm trọng (Dự kiến trong giai đoạn 2012 - 2015
sẽ khảo sát; đếm xe cho 50 nút và tuyến đường, chi tiết tại phụ lục 3 và 4)
- Khảo sát, đánh giá
tình trạng ùn tắc giao thông tại khu vực các trường học, khu vực kết nối ra vào
các khu đô thị để có các giải pháp cải tạo hạ tầng, tổ chức sắp xếp nơi dừng đỗ xe hoặc bố trí lực lượng điều tiết
giao thông cho phù hợp.
- Xây dựng bản đồ
điện tử kỹ thuật số để theo dõi, đánh giá tình trạng ùn tắc giao thông trên địa
bàn thành phố theo thời gian thực (nhất là khu vực trong vành đai 3 và các trục
giao thông hướng tâm) nhằm kịp thời tổ chức
và điều hành giao thông cho phù hợp, giảm thời gian ùn tắc kéo dài. Đồng thời
sẽ thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu,
thống kê cập nhật số liệu về điểm ùn tắc giao thông để phục vụ cho công tác
quản lý.
- Tiếp tục nghiên
cứu, rà soát các tuyến đường, các nút giao thông có nguy cơ ùn tắc cao, các
điểm đen có nguy cơ gây mất an toàn giao thông để xác định nguyên nhân và có
giải pháp tổ chức giao thông, giải pháp cải tạo sửa chữa và nâng cấp cho phù
hợp, cụ thể:
+ Tổ chức lắp đặt đèn
điều khiển tín hiệu điều khiển giao thông độc lập tại một số nút có mật độ
phương tiện qua lại cao, kết hợp với lắp
đặt camera giám sát giao thông có kết nối
với Trung tâm điều khiển tín hiệu giao thông chung của Thành phố (Dự kiến giai đoạn 2012 - 2015 sẽ lắp đèn điều khiển
giao thông độc lập tại 40 nút - chi tiết tại phụ lục 3 và 4).
+ Cải tạo, sửa chữa
mặt đường, vỉa hè tại một số nút giao, một số tuyến đường và một số vị trí giao
cắt với đường sắt để nâng cao năng lực thông hành, giảm ùn tắc giao thông (Dự
kiến giai đoạn 2012 - 2015 sẽ cải tạo, sửa chữa 40 nút và tuyến đường; cải tạo,
vuốt nối 20 vị trí đường ngang giao cắt với đường sắt - chi tiết tại phụ lục 3
và 4).
- Tiếp tục tổ chức
phân làn tách dòng phương tiện trên một số tuyến đường chính có mật độ phương
tiện tham gia giao thông cao và có đủ điều kiện về
mặt cắt (đường một chiều, đường đôi, đường có đủ 4 làn xe...), đảm bảo các dòng
phương tiện đi lại có trật tự, đồng thời tạo thói quen trong đi lại, từng bước nâng cao ý thức chấp hành của người điều
khiển phương tiện, hạn chế tối đa tình trạng ùn tắc giao thông (Dự kiến giai
đoạn 2012 - 2015 sẽ phân làn trên 25 tuyến đường - chi tiết tại phụ lục 3 và 4).
- Tổ chức lực lượng
tình nguyện bao gồm: thanh niên xung kích, cựu chiến binh, dân phòng... tham
gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, tham gia điều tiết giao
thông tại các khu vực thường xuyên xảy ra ùn tắc, trên các tuyến phố phân làn
phương tiện và tại các công trường, nút giao trọng điểm thường xuyên ùn tắc giao
thông.
- Tổ chức quản lý tốt
các hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải khách bằng
taxi, thực hiện cấm xe tải theo giờ trong khu vực vành đai 3 và tổ chức triển khai một số tuyến đi bộ theo các
đề án quản lý và các quy định được Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt nhằm hạn chế tối đa ùn tắc giao thông.
- Để khai thác tối đa hiệu quả của mạng lưới đường dọc hai bên
bờ các sông Tô Lịch, Lừ, Kim Ngưu, Sét và nhằm khắc phục tình trạng ùn tắc giao
thông do quá tải tại một số vị trí cầu cũ bắc qua các sông trên, sẽ triển khai
xây dựng bổ sung một số cầu kết cấu thép lắp ghép tải trọng nhẹ để mở rộng mặt
cắt ngang cầu cũ cho phương tiện xe máy, xe đạp hoặc cho cả xe ô tô con qua
lại...(Dự kiến giai đoạn 2012 - 2015 sẽ xây dựng khoảng 8 cầu qua sông,
trong đó có mở rộng cầu Định Công, cầu Đền Lừ... chi tiết tại phụ lục 3 và 4).
- Triển khai thực
hiện đề án “Tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra giao
thông vận tải” theo quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 05/3/2010 của Thủ Tướng Chính
phủ phục vụ kịp thời cho công tác tuần tra, xử lý vi phạm và chống ùn tắc giao
thông cho Thành phố.
- Tiếp tục rà soát,
sắp xếp lại điểm, bãi đỗ xe một cách hợp lý; Tiếp tục thực hiện điều chỉnh giờ
học tập, làm việc, kinh doanh trên địa bàn Thành phố.
3. Giải tỏa hành
lang an toàn giao thông, giải tỏa việc lấn chiếm lòng đường, vỉa hè
- Tập trung giải tỏa
hành lang an toàn giao thông, giải tỏa các lấn chiếm lòng đường vỉa hè trên các
tuyến đường hướng tâm quan trọng như QL1, QL6, QL32, QL5, QL21, QL21B, đường
Mai Dịch - Nội Bài, trên một số tuyến đường trục chính đô thị và trên các tuyến
thực hiện phân làn phương tiện. Kết hợp công tác giải tỏa với việc cải tạo, sửa
chữa các hư hỏng trên đường và hè, thanh thải các chướng ngại vật trên hè nhằm
tạo nên các tuyến phố giao thông mẫu, đi lại thuận lợi, trật tự và an toàn.
- Rà soát, sắp xếp
các điểm đỗ xe trên hè và lòng đường để hạn chế tối đa ảnh hưởng đến giao thông
đi lại và tổ chức duy trì kiểm tra thường
xuyên đối với các tuyến phố không cho phép trông giữ xe trên vỉa hè theo quyết định của UBND
thành phố, đảm bảo hè thông, đường thoáng.
- Giải tỏa ùn tắc
giao thông trước các cổng trường học trên
địa bàn trong khu vực vành đai 3 và trên
các trục hướng tâm. Giải tỏa hành lang an toàn giao thông các tuyến đường thủy
nội địa
4. Giải quyết cục
bộ một số điểm ùn tắc giao thông nghiêm trọng
- Xây dựng 08 cầu
vượt kết cấu thép tại một số nút giao thông quan trọng thường xuyên ùn tắc như
nút: Kim Mã - Liễu Giai (DAEWOO), nút Bạch Mai - Đại Cồ Việt, nút Nguyễn Chí
Thanh, nút Lê Văn Lương, xây dựng cầu cho
người đi bộ qua đường khu nhà ở khu Công nghiệp Bắc Thăng Long. Xây dựng bổ
sung thêm cầu mới cạnh cầu cũ để tăng năng lực thông hành chống ùn tắc giao thông
tại vị trí các cầu: Cống Mọc, cầu Yến Vĩ, cầu Mỹ Hưng... (chi tiết tại phụ lục
3 và 4).
VII.
Danh mục công việc, dự án thực hiện trong giai đoạn 2012 - 2015
(Chi tiết tại phụ lục 3 và 4)
VIII.
Nguồn vốn dự án
Tổng kinh phí để thực hiện chương trình mục tiêu giai
đoạn 2012-2015 là 1.944 tỷ đồng và được phân bổ theo từng năm như bảng
dưới đây:
Năm
|
Kinh
phí (tỷ đồng)
|
Tổng
số
|
XDCB
|
SNKT
|
Tổng
cộng
|
1.944
|
1.500
|
444
|
Năm 2012
|
558
|
450
|
108
|
Năm 2013
|
534
|
420
|
114
|
Năm 2014
|
533
|
420
|
113
|
Năm 2015
|
319
|
210
|
109
|
(Chi
tiết tại phụ lục 5)
IX. Các giải
pháp chủ yếu
1. Huy động vốn
Các dự án, nội dung công việc thuộc
Chương trình mục tiêu là những dự án cấp bách, có ý nghĩa quan trọng để giảm
thiểu ùn tắc giao thông cho Thành phố Hà Nội trong các năm tới, do vậy cần được
ưu tiên bố trí đủ vốn và tập trung huy động mọi nguồn lực để tổ chức thực hiện
đúng tiến độ. Ngoài kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu này, đối với các
dự án giao thông quan trọng nằm trong các chương trình, kế hoạch của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố như Kế hoạch số 54-KH/TU,
Kế hoạch số 81/KH-UBND cần ưu tiên cân đối, huy động các nguồn lực để thực hiện
phục vụ mục tiêu chung là giảm ùn tắc giao thông. Trong đó, ngoài nguồn vốn
ngân sách thành phố, cần phải tranh thủ
nguồn vốn ODA và huy động các nguồn vốn ngoài xã hội để đầu tư theo các hình
thức BT, PPP, BOT. Đẩy mạnh xã hội hóa trong
đầu tư xây dựng và kinh doanh khai thác các bến, bãi đỗ xe và cung cấp các dịch
vụ vận tải hành khách công cộng (chi tiết tại phụ lục 5)
2. Giải pháp về xây dựng cơ chế,
chính sách
- Tập trung xây dựng các cơ chế chính
sách để khuyến khích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải theo
hình thức xã hội hóa, BT, PPP và BOT, khuyến khích phát triển vận tải hành
khách công cộng bao gồm: Ưu đãi về lãi
suất khi vay vốn, miễn giảm tiền sử dụng đất, ưu đãi về thuế nhập khẩu phương
tiện, thiết bị, được ưu tiên giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự án
khác thực hiện hoàn vốn đối với các công trình giao thông trọng điểm thực hiện
theo hình thức BT và các dự án xây dựng bến, bãi đỗ xe theo hình thức xã hội
hóa. Đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất nhằm khai thác quỹ đất đô thị để tạo
vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải.
- Xây dựng các chính sách về giá
vé, giá cung cấp dịch vụ đỗ xe thay cho
phí trông giữ như hiện nay nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển mạng
lưới giao thông tĩnh của Thành phố.
- Đề xuất các cơ chế chính sách đặc
thù nhằm tăng thêm thẩm quyền xử lý của
lực lượng Thanh tra giao thông, Thanh tra xây dựng và Cảnh sát Giao thông trong
việc chế tài xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị.
Tăng mức xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, đặc biệt là
các hành vi tái phạm, hành vi trực tiếp gây ùn tắc để nâng cao hiệu quả răn đe,
từng bước nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân khi tham gia giao
thông.
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý vận
tải, quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, quản lý vận tải hành khách công cộng để
tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách
trong công tác giải phóng mặt bằng và tái
định cư nhằm tạo được sự đồng thuận cao của
người dân, tạo thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công trình
giao thông trọng điểm.
- Tăng cường phân cấp về quản lý
kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, quản lý trật tự an toàn giao thông và trật
tự đô thị cho chính quyền cơ sở. Quy định cụ thể về trách nhiệm và xử lý trách
nhiệm đối với chính quyền cơ sở trong việc quản lý đảm bảo trật tự an toàn giao
thông, trật tự đô thị, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn.
3. Tăng cường công tác kiểm tra,
xử lý vi phạm
- Tăng cường chỉ đạo các cơ quan chức năng từ Thành phố đến cơ sở tập trung thực hiện việc
đổi mới phương thức hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; Từng bước
thiết lập trật tự, kỷ cương an toàn giao thông, xử lý các hành vi vi phạm về
trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, nhất là các lỗi vi phạm là nguyên
nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, qua đó có tác động
mạnh trong phòng ngừa, răn đe với một đối
tượng vi phạm giao thông.
- 100% các quận, huyện, thị xã, xã,
phường xây dựng kế hoạch phối hợp thực
hiện Chương trình mục tiêu giảm thiểu ùn tắc giao thông trên địa bàn và tổ chức
triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch được duyệt, trong đó kiên quyết không để lấn chiếm hè phố, lòng đường để
kinh doanh, buôn bán; sắp xếp lại các điểm trông giữ phương tiện trên địa bàn
quản lý theo đúng quy định của Thành phố, đảm bảo trật tự an toàn giao thông và
mỹ quan đô thị.
4. Nguồn nhân lực
- Triển khai thực hiện đề án “Tăng
cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải” theo
Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 05/3/2010
của Thủ Tướng Chính phủ: bổ sung biên chế và trang thiết bị cho lực lượng thanh
tra giao thông, phục vụ kịp thời cho công tác tuần tra, xử lý vi phạm và chống
ùn tắc giao thông cho Thành phố.
- Tăng cường và bổ sung thêm lực
lượng Cảnh sát giao thông, đảm bảo thực hiện tốt được nhiệm vụ tuần tra, kiểm
soát và xử lý nghiêm các vi phạm về trật
tự an toàn giao thông, trật tự đô thị và kịp thời phân luồng hướng dẫn giao
thông nhằm giảm thiểu thời gian ùn tắc tại một số khu vực trọng điểm.
- Các đơn vị được phân công tham
gia thực hiện Chương trình (tại mục XI của Chương trình) cần chủ động
huy động nguồn nhân lực nhằm tổ chức thực
hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
5. Khoa học công nghệ
Ứng dụng khoa học công nghệ trong
tổ chức điều hành giao thông, từng bước thiết lập hệ thống điều khiển giao
thông thông minh (ITS) cho Thành phố Hà
Nội, bao gồm: Trung tâm điều hành vận tải hành khách công cộng, Trung tâm điều
hành hệ thống đèn tín hiệu giao thông, Trung tâm điều hành mạng lưới đường cao
tốc trên địa bàn Thành phố...
X. Kế hoạch phối hợp đồng bộ với những dự án đầu tư xây dựng có mục tiêu
nhằm giảm ùn tắc giao thông thuộc các chương trình, kế hoạch khác đang triển khai
Triển khai đồng bộ các kế hoạch,
giải pháp nhằm thực hiện được các mục
tiêu, chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt nhất là các chỉ tiêu về: phân bố dân cư, diện tích đất dành cho giao
thông, thị phần vận tải hành khách công cộng. Việc triển khai theo đúng tiến độ
các chương trình, kế hoạch phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông sẽ góp phần rất lớn để giảm ùn tắc giao thông, đem lại
hiệu quả bền vững và lâu dài, cụ thể như
sau:
1. Về phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông
- Ưu tiên đầu tư các công trình giao thông trọng điểm, quan trọng nằm
trong Nghị quyết số 11/2011/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố, Kế
hoạch số 54-KH/TU ngày 27/4/2012 của Thành ủy và Kế hoạch số 81/KH-UBND
của Ủy ban nhân dân Thành phố. Việc đầu
tư và hoàn thành đúng tiến độ các dự án này sẽ góp phần giảm ùn tắc giao thông,
phục vụ kịp thời cho giao thông đi lại, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội rất
lớn, trong đó cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo, giám sát tiến độ các dự án sau:
- Xây dựng các tuyến đường vành đai
1 (đoạn Ô Chợ Dừa - Hoàng Cầu, Ô Đống Mác - Nguyễn Khoái, Hoàng Cầu - Voi Phục); đường vành đai 2 (đoạn Nhật Tân -
Bưởi - Cầu Giấy; đoạn Ngã Tư Sở - Ngã Tư Vọng - cầu Vĩnh Tuy); đường vành đai
2,5 (đoạn Đền Lừ - Kim Đồng - Đầm Hồng - Nguyễn Trãi); đường vành đai 3 trên
cao đoạn Mai Dịch - Pháp Vân và mở rộng đoạn Mai Dịch - cầu Thăng Long - Nội
Bài.
- Xây dựng và mở rộng các tuyến
đường hướng tâm: quốc lộ 32 (Diễn - Nhổn); quốc
lộ 1 (đoạn từ Văn Điển đến Ngọc Hồi); quốc
lộ 6 (đoạn Ba la - Chúc Sơn); quốc lộ 1 cũ (đường Hà Huy Tập).
- Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các
tuyến đường trục chính đô thị: đường Văn
Cao - Hồ Tây, Cát Linh - La Thành - Thái Hà - Láng, Tôn Thất Tùng kéo dài đến
vành đai 3, Kim Mã - Trần Phú, Núi Trúc - Sơn Tây; Liễu Giai - Núi Trúc; đường
70...
- Tập trung xây dựng các bãi đỗ xe
trong khu vực nội đô, các bãi đỗ xe lắp ghép cao tầng, xếp dỡ tự động bằng nguồn
vốn xã hội hóa tại một số khu vực thích hợp và tại các khu dân cư, khu đô thị
nhằm giải quyết ngay nhu cầu đỗ xe tại các khu vực này.
- Đầu tư xây dựng các bến xe: từng
bước di chuyển các bến xe ra ngoài trung tâm Thành phố, không để xe ô tô khách
ngoại tỉnh qua thành phố vào bến xe nội đô.
- Thực hiện không xây dựng nhà cao
tầng trong nội đô theo quy hoạch. Từng bước di chuyển các cơ sở sản xuất,
trường học, bệnh viện... ra ngoài trung tâm Thành phố theo đúng lộ trình quy
hoạch và ưu tiên bố trí quỹ đất này dành
cho giao thông.
2. Về phát triển vận tải hành
khách công cộng
Thực hiện theo đề án đã được Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt tại quyết định số 3462/QĐ-UBND nhằm phát triển chất lượng
dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, góp phần hạn chế sử dụng
phương tiện cá nhân, bao gồm:
- Cải thiện và phát triển mạng lưới
tuyến xe buýt; Bổ sung và đổi mới đoàn phương tiện, nâng cao chất lượng dịch
vụ, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân; Cải thiện và phát triển kết cấu hạ
tầng xe buýt: Xây dựng các điểm đầu cuối, các điểm trung chuyển, các làn đường
dành riêng trên đường Hoàng Quốc Việt,
đường Yên Phụ, cải tạo hệ thống nhà chờ... Hiện đại hóa công nghệ quản lý như:
Triển khai hệ thống vé thẻ thông minh (Smart card); Tổ chức quản lý giám sát
hành trình xe bằng thiết bị định vị GPS; Tổ chức đảm bảo an ninh trật tự trên
xe buýt. Thông tin, tuyên truyền, quảng bá luồng tuyến, hoạt động vận tải bằng
xe buýt.
- Tập trung triển khai xây dựng tuyến
xe buýt nhanh (BRT) từ Kim Mã đến bến xe Yên Nghĩa để đưa vào khai thác trong
năm 2013 (nguồn vốn ODA)
- Triển khai tuyến đường sắt số 3
(Nhổn - Ga Hà Nội) và phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải để triển khai đúng
tiến độ dự án tuyến đường sắt số 2A Cát Linh - Hà Đông và tuyến đường sắt số 2
Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo.
XI. Tổ chức
thực hiện
1. Tổ chức chỉ đạo, điều hành chương
trình
- Do tính chất và phạm vi chương
trình là rất rộng, liên quan đến nhiều chương trình, kế hoạch khác đang thực
hiện và nội dung chương trình chủ yếu tập trung giải quyết các yêu cầu cấp bách
về ùn tắc giao thông, do vậy để tổ chức
thực hiện được các mục tiêu và nội dung của chương trình cần thành lập Ban chỉ đạo chương trình để tập trung chỉ
đạo, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả với sự tham gia của đại diện Hội đồng nhân dân,
Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các Sở,
ngành có liên quan, các quận, huyện, thị xã và cơ quan thông tấn báo chí...
- Ban chỉ đạo chương trình chỉ đạo
để: Xây dựng cơ chế phối hợp, lồng ghép
với các chương trình, kế hoạch khác đang
thực hiện có chung mục tiêu giảm ùn tắc giao thông để thống nhất chỉ đạo, tập
trung được nguồn lực, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí và đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất; Xây dựng quy định về chế độ báo cáo, theo dõi giám sát
tình hình thực hiện Chương trình hàng quý nhằm kịp thời cung cấp thông tin phục
vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và xử
lý các vướng mắc khó khăn trong quá trình thực hiện các mục tiêu và nội dung
của Chương trình.
2. Sở Giao thông Vận tải
Là cơ quan chủ trì thực hiện chương
trình; phối hợp với các quận, huyện, thị
xã, các Sở, ban, ngành của Thành phố triển khai các nội dung của Chương trình:
- Phối hợp với Công an Thành phố,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan
biên tập các nội dung quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông, các
chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông để tuyên
truyền, phổ biến đến các tầng lớp nhân dân Thủ đô. Phối hợp với Đài Phát thanh,
Đài truyền hình, Chương trình VOV giao thông, Thành đoàn Hà Nội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội Thành phố ... tổ chức tuyên truyền về
luật Giao thông đường bộ, hướng dẫn các quy tắc khi tham gia giao thông.
- Tổ chức triển khai các dự án, nội
dung công việc thuộc Chương trình và chủ trì kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo
cáo tiến độ thực hiện các dự án giao thông trọng điểm, quan trọng có ý nghĩa
giảm ùn tắc giao thông thuộc các Chương trình, Kế hoạch khác. Tổng hợp báo cáo về tình hình triển khai thực hiện Chương trình
mục tiêu định kỳ 3 tháng/1 lần gửi các cơ quan có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Thành phố.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện đồng
bộ và thường xuyên các giải pháp về tổ chức giao thông, cải thiện cơ sở hạ tầng
giao thông nhằm làm giảm tai nạn và ùn tắc giao thông.
- Chủ động phối hợp với Công an Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã tăng cường kiểm tra, xử lý kiên quyết
các vi phạm liên quan đến trật tự an toàn giao thông, quản lý trật tự hè phố,
lòng đường và hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường thủy trên địa bàn Thành
phố.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành
phố về việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên
ngành và các đề án quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trong
lĩnh vực: Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, vận tải hành khách công cộng,
quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, tổ chức và điều hành giao thông nhằm giảm thiểu
ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố.
3. Công an Thành phố
- Chỉ đạo các lực lượng cảnh sát
giao thông, cảnh sát trật tự, cảnh sát cơ động, cảnh sát khu vực, công an quận,
huyện, phường, xã tăng cường kiểm tra, tuần tra, xử lý kiên quyết các hành vi
vi phạm trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban,
ngành, quận, huyện, thị xã trong việc tổ chức lực lượng phân luồng, hướng dẫn
giao thông tại các tuyến đường, khu vực có nguy cơ ùn tắc giao thông, đảm bảo
trật tự lòng đường, vỉa hè.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải phát hiện và xử lý kịp thời các điểm có nguy cơ gây mất an toàn giao thông,
ùn tắc giao thông. Phối hợp để triển khai đúng tiến độ dự án nâng cấp trung tâm
đèn điều khiển tín hiệu giao thông và thiết bị ngoại vi để phục vụ cho công tác
điều hành giao thông.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các cơ quan thông tin, truyền thông thực hiện tốt công tác tuyên
truyền về trật tự an toàn giao thông,
trật tự đô thị.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
Báo, Đài Trung ương và địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền bằng những nội
dung, hình thức đa dạng, thiết thực, hiệu quả và duy trì thường xuyên các
chuyên đề, chuyên mục tuyên truyền giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao
thông nhằm nâng cao ý thức của người dân.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan thống nhất nội dung, và định hướng tuyên truyền để các cơ
quan thông tin, truyền thông thực hiện tuyên truyền đưa tin, bài về các dự án, nội dung của Chương trình để tranh thủ
sự đồng thuận cao trong nhân dân về các
nội dung của chương trình và nâng cao ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của người
dân trên địa bàn Thành phố trong việc
thực hiện và chấp hành pháp luật trong tham gia giao thông nhằm giảm ùn tắc
giao thông.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các trường học trên địa
bàn Thành phố quản lý chặt chẽ học sinh, sinh viên chấp hành nghiêm các quy
định của pháp luật về trật tự an toàn
giao thông.
- Đưa nội dung giáo dục trật tự an
toàn giao thông vào sinh hoạt đầu tuần, lễ chào cờ, sinh hoạt lớp, đoàn đội...
- Xây dựng phương án phối hợp với
các lực lượng chức năng của Thành phố (Thanh tra giao thông, Công an thành
phố), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã để không xảy ra tình trạng ùn tắc
giao thông tại các công trường khi vào lớp và tan học.
6. Sở kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính và các
bên liên quan đôn đốc, bố trí đủ nguồn vốn để thực hiện các mục tiêu và nội
dung của Chương trình, ưu tiên cân đối và
bố trí đủ vốn cho các dự án giao thông trọng điểm có vai trò quan trọng làm
giảm ùn tắc giao thông thuộc các chương trình, kế
hoạch khác.
- Phối hợp với các Sở, ngành xây
dựng các cơ chế, chính sách để tổ chức
thực hiện thắng lợi các mục tiêu và nội dung của chương trình. Đề xuất các cơ chế chính sách nhằm thu hút các
nguồn lực đầu tư trong xã hội theo hình thức xã hội hóa để: đầu tư cho hạ tầng
giao thông vận tải, vận tải hành khách công cộng, xây dựng bến bãi đỗ xe.
7. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các Sở, ngành liên quan bố trí, cân đối đủ kinh phí để thực hiện các nội
dung của Chương trình.
- Phối hợp với Sở Giao thông Vận
tải và các Sở, ngành liên quan xây dựng đề án tổ chức thu phí phương tiện ra
vào khu vực nội đô, xây dựng chính sách về
giá trông giữ xe thay cho phí để khuyến khích đầu tư theo hình thức xã hội hóa vào
mạng lưới giao thông tĩnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành xây dựng cơ chế sử dụng tiền thu từ nguồn xử phạt vi phạm trật tự an toàn
giao thông, trật tự đô thị, đảm bảo khuyến khích động viên được lực lượng chức
năng trực tiếp thực hiện tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm trên đường, đảm bảo
không trái với các quy định của Luật.
8. Tổng công ty Vận tải Hà Nội
- Nâng cao chất lượng vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt: đầu tư đổi
mới phương tiện; giáo dục nhân viên bán vé, lái phụ xe nhằm nâng cao ý thức
phục vụ, tuân thủ các quy định về trật tự an toàn giao thông, văn hóa giao thông.
- Cải thiện và phát triển mạng lưới
hạ tầng xe buýt: Xây dựng thêm các điểm đầu cuối, các điểm trung chuyển, các
làn đường dành riêng, hệ thống nhà chờ văn minh, tiện lợi
- Hiện đại hóa công nghệ quản lý
điều hành như: triển khai hệ thống vé thẻ
thông minh; tổ chức quản lý giám sát hành trình xe bằng thiết bị định vị GPS.
- Tổ chức đảm bảo an ninh trật tự
trên xe buýt; thông tin, tuyên truyền; quảng bá luồng tuyến, hoạt động vận tải
bằng xe buýt.
- Phối hợp với Sở Giao thông Vận
tải mở rộng phạm vi hoạt động, bố trí lại biểu đồ, tần suất hoạt động các tuyến
xe buýt cho phù hợp với công tác tổ chức
giao thông.
9. Sở Quy hoạch - Kiến trúc
Chủ trì và phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan giải quyết
nhanh gọn các thủ tục liên quan đến thỏa thuận vị trí, quy hoạch tổng mặt bằng,
cấp chỉ giới đường đỏ, thống nhất và thỏa
thuận về quy hoạch các ga trên tuyến đường
sắt đô thị; phương án kiến trúc các cầu vượt ... nhằm đẩy nhanh tiến độ triển
khai các công trình.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì giải quyết nhanh các vướng mắc
liên quan đến các thủ tục thu hồi đất, giao đất đối với các dự án, trong công tác xác định nguồn gốc đất phục vụ lập phương án đền bù, hỗ trợ, tái
định cư, đánh giá tác động môi trường phục vụ lập và duyệt dự án. Tham gia đề
xuất các cơ chế, chính sách phù hợp để tạo sự đột phá về công tác giải phóng
mặt bằng các dự án giao thông trọng điểm.
11. Sở Xây dựng
- Chủ động lập kế hoạch xử lý các điểm úng ngập nước trên
đường khi mưa để giảm ùn tắc giao thông và phối hợp đảm bảo an toàn cho người
và phương tiện qua lại. Chỉ đạo và tăng cường kiểm tra các đơn vị thực hiện cung
cấp dịch vụ vệ sinh môi trường không để tình trạng xe cẩu rác, xe tưới nước
hoạt động trong giờ cao điểm gây ùn tắc giao thông.
- Đôn đốc tiến độ triển khai các
tuyến đường ven sông để phối hợp khai thác hiệu quả với các dự án xây dựng bổ
sung các cầu qua sông trong khu vực nội đô thuộc nội dung của chương trình mục
tiêu.
12. Các Sở, Ngành khác liên quan
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện chương trình tổ chức thực hiện các
nội dung liên quan
13.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Các quận, huyện, thị xã báo cáo
cấp ủy để có kế hoạch và nghị quyết chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo trật
tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn quản lý. Xây dựng
kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện chương trình mục tiêu giảm thiểu ùn tắc
giao thông của Thành phố, phân công rõ
trách nhiệm, đúng người, đúng việc trong quá trình thực hiện kế hoạch và có cơ chế xử lý trách nhiệm cụ thể.
- Bố trí lực lượng, kinh phí, trang
thiết bị tổ chức thực hiện đảm bảo trật
tự, an toàn giao thông trên địa bàn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố nếu để xảy ra nhiều vi
phạm về trật tự giao thông, trật tự đô thị, hè phố trên địa bàn.
- Chủ động phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải và các cơ quan, đơn vị liên
quan để thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng lòng đường, vỉa hè. Tăng cường kiểm
tra xử lý các trường hợp vi phạm lấn chiếm hè phố, lòng đường; phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải trong việc tổ chức giao thông, giải tỏa lấn chiếm hành lang
an toàn giao thông đường bộ, mở đường ngang trái phép, giải tỏa chợ xanh, chợ
cóc và duy trì phân làn phương tiện trên một số tuyến phố.
- Đẩy nhanh tiến độ và thực hiện
quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng các dự án giao thông trọng điểm trên
địa bàn.
14.
Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn
- Huy động các lực lượng tích cực
tham gia và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng lòng đường, vỉa hè phục vụ cho
mục đích giao thông để chống ùn tắc giao thông.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý các
trường hợp vi phạm lấn chiếm hè phố, lòng đường; quản lý không để lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ, mở
đường ngang trái phép, buôn bán họp chợ trên đường, trên hè...
- Tổ chức tuyên truyền đến Tổ dân
phố, từng hộ gia đình về các nội dung liên quan đến các chương trình, kế hoạch
của Thành phố nhằm giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông trên địa bàn
Thành phố.
- Phát động phong trào thi đua,
toàn dân tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông và xây dựng văn hóa giao thông.
15. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành
ủy
Phối hợp với Ủy ban nhân dân Thành
phố trong chỉ đạo các cơ quan triển khai công tác tuyên truyền về trật
tự an toàn giao thông, trật tự đô thị và các nội dung tuyên truyền về văn hóa giao thông cũng như tuyên truyền cho
các nội dung, dự án cụ thể thuộc chương trình mục tiêu.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền đến cán bộ, đoàn viên, hội viên cần gương mẫu
chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông, đấu tranh, phê phán với
những người có hành vi vi phạm pháp luật về
trật tự an toàn giao thông và tuyên truyền về các nội dung của chương trình.
- Vận động đoàn viên, hội viên tích
cực tham gia công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn mọi tầng lớp nhân dân
Thủ đô tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông cho
Thành phố.
- Thành Đoàn Hà Nội tích cực, chủ
động phối hợp với Công an Thành phố, Sở
Giao thông Vận tải trong việc tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục
pháp luật giao thông và trực tiếp tham gia hướng dẫn điều hành giao thông theo
nội dung của chương trình./.
PHỤ LỤC 1:
DANH MỤC CÁC NÚT, TUYẾN ĐƯỜNG THƯỜNG XẢY RA TÌNH TRẠNG
ÙN TẮC GIAO THÔNG VÀO GIỜ CAO ĐIỂM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
TT
|
Danh
mục công trình
|
Ghi chú
|
|
Tổng
số
|
|
I
|
Các nút thường xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông
|
|
1
|
Nút Nguyễn Phong Sắc - Xuân Thủy
|
|
2
|
Nút Phạm Văn Đồng - Khu liên hiệp
Bộ Công an
|
|
3
|
Nút Quang Trung - Lê Trọng Tấn
|
|
4
|
Nút Quang Trung - Bưu điện Hà
Đông
|
|
5
|
Nút Nguyễn Trãi - Khuất Duy Tiến
|
|
6
|
Nút Hào Nam - La Thành
|
|
7
|
Nút Khuất Duy Tiến - Trần Duy
Hưng - Phạm Hùng (Big C)
|
|
8
|
Nút Cầu Giấy
|
|
9
|
Nút Tôn Thất Tùng - Trường Chinh
|
|
10
|
Nút Ngã Tư Vọng
|
|
11
|
Nút Trần Khát Chân - Đại Cổ Việt
- Phố Huế
|
|
12
|
Nút Kim Mã - Liễu Giai - Nguyễn
Chí Thanh
|
|
13
|
Nút Nguyễn Chí Thanh - Láng -
Trần Duy Hưng
|
|
14
|
Nút Lò Đúc - Kim Ngưu
|
|
15
|
Nút Yên Phụ - Thanh Niên
|
|
16
|
Nút Phan Bội Châu - Hai Bà Trưng
|
|
17
|
Nút Điện Biên Phủ - Trần Phú
|
|
18
|
Nút Lê Duẩn - Khâm Thiên
|
|
19
|
Nút Đào Tấn - Bưởi
|
|
20
|
Nút Bưởi - Thụy Khuê
|
|
21
|
Nút Láng Hạ - Láng - Lê Văn Lương
|
|
22
|
Nút Ô Chợ Dừa
|
|
23
|
Nút Giảng Võ - La Thành
|
|
24
|
Nút Nguyễn Chí Thanh - La Thành
|
|
25
|
Nút Chợ Mơ
|
|
26
|
Nút Mai Động
|
|
27
|
Nút Hoàng Quốc Việt - Phạm Văn
Đồng
|
|
28
|
Nút Trần Cung - Phạm Văn Đồng - Cổ
Nhuế
|
|
29
|
Nút Pháp Vân - Giải Phóng.
|
|
30
|
Nút Trương Định - Nguyễn Đức Cảnh
|
|
31
|
Nút Trương Định - Nguyễn An Ninh
|
|
32
|
Nút Phạm Hùng - Mễ Trì
|
|
33
|
Nút Nguyễn Tuân - Nguyễn Huy
Tưởng
|
|
34
|
Nút Xuân Thủy - Trần Đăng Ninh
|
|
35
|
Nút Nguyễn Phong Sắc - Trần Đăng
Ninh
|
|
36
|
Nút Nguyễn Khoái - Lĩnh Nam - Thúy Lĩnh
|
|
37
|
Nút đường Láng - cầu 361
|
|
38
|
Nút đường Láng - cầu Cót
|
|
39
|
Nút đường Láng - cầu Yên Hòa
|
|
40
|
Khu vực cầu Cống Mọc - đường Láng
|
|
41
|
Khu vực cầu Khương Đình
|
|
42
|
Khu vực cầu Lù
|
|
43
|
Khu vực Thụy Khuê - Mai Xuân
Thưởng - Hoàng Hoa Thám
|
|
44
|
Nút Cát Linh - Giảng Võ
|
|
45
|
Nút Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Sơn
|
|
46
|
Nút Nguyễn Khuyến - Cửa Nam
|
|
47
|
Nút Nam Hồng
|
|
48
|
Nút Hồ Tùng Mậu - Lê Đức Thọ
|
|
49
|
Nút Tô Hiệu - Nguyễn Phong Sắc
|
|
50
|
Nút Chùa Bộc - Phạm Ngọc Thạch
|
|
51
|
Nút đường 5 giao đường dẫn cầu
Thanh Trì
|
|
52
|
Nút Kim Đồng - Giải Phóng
|
|
53
|
Nút Trần Duy Hưng - Hoàng Minh
Giám
|
|
54
|
Nút Lê Văn Lương - Khuất Duy Tiến
|
|
55
|
Nút Tôn Đức Thắng - Nguyễn Thái
Học
|
|
56
|
Nút Cầu Giẽ (QL1)
|
|
57
|
Nút Mai Dịch
|
|
58
|
Nút Văn
Cao - Hồ Tây
|
|
II
|
Các Đường thường xảy ra tình
trạng ùn tắc giao thông
|
|
1
|
Đường Thụy Khuê
|
|
2
|
Đường Xã Đàn
|
|
3
|
Đường Trần Duy Hưng
|
|
4
|
Đường Nguyễn Chí Thanh
|
|
5
|
Đường Trần Phú (Hà Đông)
|
|
6
|
Đường Quang Trung (Hà Đông)
|
|
7
|
Đường Kim Mã
|
|
8
|
Đường
Yên Phụ
|
|
9
|
Đường đường Xuân Thủy
|
|
10
|
Đường đường Lê Đức Thọ
|
|
11
|
Đường Nguyễn Khánh Toàn
|
|
12
|
Đường
Chu Văn An - Vạn Phúc (Hà Đông)
|
|
13
|
Đường Tôn Đức Thắng
|
|
14
|
Đường Nguyễn Lương Bằng
|
|
15
|
Đường Tây Sơn
|
|
16
|
Đường Chùa Bộc
|
|
17
|
Đường Minh Khai
|
|
18
|
Đường Đại La
|
|
19
|
Đường Trường Chinh
|
|
20
|
Đường Thanh Nhàn
|
|
21
|
Đường Trương Định
|
|
22
|
Đường Định Công
|
|
23
|
Đường Trần Điền
|
|
24
|
Đường Phan Văn Trường (đoạn giao với đường Cầu Giấy)
|
|
25
|
Đường Trần Cung
|
|
26
|
Đường Kim Giang
|
|
27
|
QL1 đoạn Văn Điển - Ngọc Hồi
|
|
28
|
đường 70 đoạn Hà Đông - Văn Điển
|
|
29
|
Đường La Thành
|
|
30
|
Đường Phạm Văn Đồng
|
|
31
|
Đường Phạm Hùng
|
|
PHỤ LỤC 2:
HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI
Thủ đô Hà Nội có tổng diện tích
3.344km2 gồm 29 quận, huyện, thị xã với 577 xã, phường, thị trấn. Dân số thường
xuyên sinh sống và tạm trú trên 7 triệu người, mật độ bình quân là 1.948 người/km2
và là nơi tập trung trụ sở của các cơ
quan Trung ương, các tổ chức chính trị, các tổ chức quốc tế, các trung tâm
thương mại, tài chính, các trường đại học, bệnh viện... và cũng là nơi thường
xuyên diễn ra các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, đối ngoại, xúc tiến
thương mại và du lịch với hàng triệu lượt đi lại của nhân dân mỗi ngày.
- Số lượng và cơ cấu phương tiện:
Tính đến thời điểm hiện nay, lượng phương tiện giao thông đăng ký lên tới
gần 4 triệu xe máy; 380.000 xe ô tô con; khoảng 17.000 xe taxi; trên 1 triệu xe
đạp; 1.254 xe buýt, hàng nghìn xe tải các loại và hàng chục nghìn phương tiện
giao thông vãng lai thường xuyên ra vào thành
phố mỗi ngày. Riêng khu vực nội đô từ Vành đai III trở vào có khoảng
185.000 xe ô tô con, 1,1 triệu xe máy.
Cơ cấu phương tiện tham gia giao
thông đa dạng, dòng phương tiện lưu thông hỗn độn, không tách làn, trong đó xe
máy là phương tiện giao thông phổ biến chiếm trên 70% số chuyến đi hàng ngày,
đi lại bằng xe buýt chiếm tỷ lệ thấp khoảng 10%, đi lại bằng xe ô tô con chiếm
khoảng 8%.
Những khu vực, tuyến đường có mật
độ người và phương tiện tham gia giao thông lớn tập trung theo các tuyến đường
vành đai, đặc biệt là từ vành đai 3 trở vào nội đô và các trục chính hướng tâm
như Tây Sơn - Nguyễn Lương Bằng - Nguyễn Trãi - Quang Trung; Nguyễn Thái Học -
Kim Mã - Xuân Thủy - Hồ Tùng Mậu - QL32; Lê Văn
Lương - Láng Hạ - Giảng Võ; Nguyễn Chí Thanh - Trần Duy Hưng...
- Mạng lưới đường giao thông:
Mạng lưới hạ tầng giao thông vận
tải của Thành phố hiện tại còn nhiều yếu
kém, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển,
không theo kịp với sự gia tăng nhanh chóng của các phương tiện giao thông cá
nhân. Hiện tại quỹ đất dành cho giao thông mới đạt 7% đến 8% đất xây dựng đô
thị.
Tỷ lệ diện tích mặt đường trong khu
vực Vành đai 3 tính trên đầu phương tiện quy đổi về xe con (PCU) chỉ khoảng
10-11m2/1đơn vị PCU, trong khi yêu cầu chiếm chỗ của 1 xe con (1PCU) khi đỗ là
25m2, khi di chuyển là 45m2;
Hiện nay, trên địa bàn thành phố có
16.093 Km đường giao thông với mật độ đường bình quân 4,81km/km2, trong đó Sở
Giao thông vận tải được giao quản lý 1.757km đường, 373 cầu/24.315md với mặt
cắt ngang đường phần lớn là hẹp trong đó mặt cắt ³
11m chỉ chiếm khoảng 20%, 59 hầm chui, 24 cầu vượt và 15 cầu đi bộ; 1.390Km
đường do UBND quận, huyện, thị xã quản lý
và hơn 12.946km đường giao thông nông thôn.
Toàn thành
phố có 2150 nút giao thông, chủ yếu là nút giao đồng mức, trong đó có
214 nút giao có lắp đặt hệ thống đèn tín
hiệu điều khiển giao thông và 33 nút có lắp camera giám sát giao thông cùng với
52 camera của kênh VOV.
Sở Giao thông Vận tải đã tổ chức
đếm xe tại 32 nút giao thông lớn trên địa bàn thành phố, kết quả cho thấy nhiều
tuyến đường và nút giao đã quá tải nhiều lần so với năng lực thiết kế vào giờ
cao điểm như nút đường Láng - Lê Văn Lương, nút cầu vượt Mai Dịch...
- Mạng lưới bến, bãi đỗ xe:
Hiện nay, trên địa bàn 10 quận nội
thành có tổng số 1.178 điểm đỗ xe, bãi đỗ xe có phép; đất cho giao thông tĩnh
chỉ chiếm 0,35% đất xây dựng đô thị; mạng lưới phân bổ không hợp lý chủ yếu từ
khu vực trung tâm đến vành đai 2 và mới đáp ứng từ 8% đến 10% nhu cầu đỗ xe của
tổng số phương tiện hiện có, còn lại khoảng 90% đến 92% số phương tiện có nhu
cầu đỗ hiện nay đang đỗ tại các điểm đỗ xe của các khu chung cư, khu đô thị, sân
cơ quan, lòng đường, vỉa hè, ngõ cụt, sân trường, bệnh viện, các khu đất trống
của các dự án...
Có 41 bến xe khách trong đó có 11
bến liên tỉnh được bố trí tại các đường vành đai và các trục xuyên tâm của
Thành phố là nơi có lưu lượng phương tiện cao, thường xuyên ùn tắc giao thông
đặc biệt trong những ngày lễ, tết và các giờ cao điểm; còn lại 30 bến xe nội
tỉnh thường được bố trí tại trung tâm các huyện với quy mô nhỏ.
- Vận tải hành khách công cộng:
+ Xe buýt: hiện đang hoạt động trên
84 tuyến trong đó có 65 tuyến trợ giá và 19 tuyến không trợ giá với 1.272 xe,
khối lượng vận chuyển bình quân 1 ngày đạt xấp xỉ 1,1 triệu lượt hành khách và
mới đáp ứng dưới 10% nhu cầu, chất lượng dịch vụ còn hạn chế, chưa thuận tiện
cho đi lại của nhân dân.
+ Taxi: trên địa bàn Thành phố có
khoảng 17.000 xe taxi, khối lượng vận chuyển khoảng 80 triệu lượt hành
khách/năm.
+ Vận tải hành khách công cộng khối
lượng lớn như đường sắt đô thị, Metro, xe buýt nhanh BRT... mới đang trong quá
trình chuẩn bị xây dựng.
- Vỉa hè, lòng đường: thường
xuyên bị chiếm dụng để làm bãi đỗ xe, họp chợ, tập trung đông người tại các
cổng trường học và bệnh viện...đã gây ảnh hưởng
lớn đến trật tự an toàn giao thông và ùn tắc giao thông.
Hiện tại trong nội đô có khoảng 161
điểm đỗ xe không phép trên hè, dưới lòng đường và khoảng 4.494 điểm kinh doanh
lấn chiếm vỉa hè và 51 điểm lấn chiếm lòng đường; có 318 trường học thường
xuyên có hiện tượng lấn chiếm lòng đường vào các giờ buổi sáng và tan trường
gây ùn tắc giao thông và mất trật tự an toàn giao thông).
- Về giao thông đường sắt:
Hà Nội hiện có 6 tuyến đường sắt đi
các tỉnh với tổng chiều dài 149km; có 1 ga trung tâm là Ga Hà Nội và 20 ga lẻ.
Nhiều tuyến đường giao cắt đồng mức với đường sắt tiềm ẩn nguy cơ ùn tắc và mất
an toàn giao thông.
- Về giao thông đường thủy:
Trên địa bàn thành phố có 09 con
sông với chiều dài gần 300 km (sông Hồng, sông Đuống, sông Cầu và sông Cà Lồ,
sông Đà, sông Đáy, sông Tích, sông Bùi, sông Nhuệ). Hiện nay trên sông Hồng và
sông Đuống có các tuyến vận tải thủy từ Hà Nội đi Việt Trì (75km), Hòa Bình
(150km), Hải Phòng (145km) và Thái Bình (118km). Có 16 cảng hàng hóa; 102 bến
bốc xếp; 33 bến thủy nội địa; 66 bến khách ngang sông; 09 bến phục vụ nhu cầu
vui chơi giải trí.
- Giao thông hàng không:
Trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện
có 03 sân bay: Nội Bài, Gia Lâm, Bạch Mai. Sân bay Gia Lâm hiện chỉ phục vụ cho
dịch vụ vận tải nội địa và quốc phòng với
các loại máy bay nhỏ. Sân bay Nội Bài hiện tại công suất khoảng dưới 10 triệu
hành khách/năm.
- Ý thức chấp hành pháp luật về
giao thông:
Ý thức của một bộ phận không nhỏ
người tham gia giao thông còn kém. Nhiều hành vi vi phạm như: đi không đúng phần
đường, làn đường; điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ quá tốc độ cho phép;
lái xe ô tô sử dụng rượu, bia; người tham gia giao thông bằng xe mô tô, xe gắn
máy không đội mũ bảo hiểm; học sinh, sinh viên chưa đủ tuổi, không có giấy phép
lái xe vẫn điều khiển xe mô tô, xe gắn máy... còn xảy ra thường xuyên, phổ
biến, là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng ùn tắc giao thông, tai nạn
giao thông trên địa bàn Thành phố.