QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH DU LỊCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
37/2014/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2014 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Phạm vi điều
chỉnh: Quy định này quy định một số nội dung về quản lý hoạt động vận tải hành
khách du lịch đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, bao gồm:
a) Điều kiện
hoạt động của tàu du lịch;
b) Điều kiện đối
với người làm việc trên tàu du lịch;
c) Quy định về
cảng, bến, vùng neo đậu phục vụ tàu du lịch;
d) Trách nhiệm
của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân),
thuyền viên, khách du lịch và các cơ quan chức năng có liên quan đến đường thủy
nội địa.
2. Ngoài những
quy định tại Quy định này, các cơ quan, tổ chức và cá nhân còn phải tuân thủ
các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động vận tải hành khách đường
thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản
lý nhà nước theo thẩm quyền, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý hoạt động vận tải
hành khách du lịch đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Tổ chức, cá
nhân, chủ phương tiện tham gia kinh doanh vận tải hành khách du lịch trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Khách du lịch
tham quan, lưu trú qua đêm trên tàu du lịch thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động
du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du
lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch.
2. Phương tiện
thuỷ nội địa (sau đây gọi là phương tiện) là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi
khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
3. Tàu, thuyền
du lịch (sau đây gọi là tàu du lịch) là phương tiện vận tải hành khách, đảm bảo
các điều kiện tại Quy định này. Tàu du lịch bao gồm:
a) Tàu du lịch
vận tải khách tham quan.
b) Tàu du lịch
vận tải khách tham quan có lưu trú qua đêm (sau đây gọi là tàu lưu trú).
4. Tàu, thuyền thể thao là phương tiện
chuyên dùng để luyện tập thi đấu thể thao và phục vụ các hoạt động vui chơi, giải
trí.
5. Thiết bị phục
vụ hoạt động thể thao giải trí dưới nước: bao gồm các dụng cụ, trang thiết bị
phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước của khách du lịch.
6. Khu vực neo
đậu lưu trú là khu vực được quy hoạch và cho phép tổ chức, cá nhân neo đậu tàu
du lịch lưu trú qua đêm trên sông và vịnh thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng.
7. Nhân viên
phục vụ là người làm việc trên phương tiện nhưng không phải là thuyền viên, người
lái phương tiện.
8. Sức chở người
của tàu du lịch là số lượng người tối đa được phép chở trên phương tiện (kể cả
nhân viên phục vụ), trừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới 1 tuổi.
9. Thuyền viên
là người làm việc theo chức danh quy định trên phương tiện không có động cơ trọng
tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính
trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người.
10. Thuyền trưởng
là chức danh của người chỉ huy cao nhất trên phương tiện không có động cơ trọng
tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính
trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người.
11. Người lái
phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải
toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến
15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người hoặc bè.
12. Người vận tải
là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện để vận tải người, hàng hóa trên đường
thuỷ nội địa.
13. Người kinh
doanh vận tải là người vận tải giao kết hợp đồng vận tải hàng hoá, hành khách với
người thuê vận tải để thực hiện việc vận tải hàng hoá, hành khách mà có thu cước
phí vận tải.
14. Người thuê
vận tải là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải hàng hoá, hành khách với
người kinh doanh vận tải.
15. Hành lý là
vật dùng, hàng hoá của hành khách mang theo trong cùng chuyến đi, bao gồm hành
lý xách tay và hành lý ký gửi.
Điều 4. Những hành vi không được thực hiện
Ngoài các hành
vi bị cấm quy định tại Điều 8 Luật Giao thông đường thuỷ nội địa, Điều 7 Luật Bảo
vệ môi trường và Điều 12 Luật Du lịch, các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động vận tải hành khách du lịch đường thủy nội địa trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng không được thực hiện các hành vi sau đây:
1. Đối với tổ
chức, cá nhân:
a) Nhận chở
khách du lịch tham quan và khách lưu trú trên tàu du lịch nhưng không có hợp đồng
bằng văn bản hoặc vé hành khách hợp lệ. Thu tiền cao hơn giá vé niêm yết; thu
tiền không có thỏa thuận, thống nhất trước với khách.
b) Có hành vi
lừa đảo hoặc cấu kết với người khác để lừa đảo khách du lịch. Không xuất hoá
đơn, vé hành khách hợp lệ cho khách theo quy định.
c) Bố trí
người làm việc trên tàu du lịch không đủ các chức danh theo quy định.
Bố trí thời gian làm việc của người lao động trái với Luật lao động.
d) Tự ý thay đổi
kết cấu, bố trí thêm trang thiết bị khác làm ảnh hưởng xấu đến các tính năng kỹ
thuật của phương tiện.
e) Các hoạt động
đổ chất thải chưa xử lý xuống vùng nước dưới mọi hình thức.
g) Các hoạt động
gây tổn hại đến rạn san hô tại khu vực bán đảo Sơn Trà.
2. Đối với
thuyền trưởng:
a) Tự ý đón,
trả khách ở địa điểm chưa được công bố, cấp phép hoạt động, địa điểm không được
ghi trong giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp khẩn cấp, cứu
nạn hoặc bất khả kháng.
b) Lập danh
sách khách du lịch không đúng tên người, địa chỉ, số lượng người so với thực tế.
c) Đưa khách
đi tham quan không đúng hành trình, lộ trình, điểm tham quan, điểm cung cấp dịch
vụ đã được ký kết, thỏa thuận, tự ý cắt xén hành trình du lịch.
d) Cho tàu lưu
trú neo đậu không đúng vị trí quy định. Không khai báo đăng ký tạm trú (nếu có)
cho khách du lịch lưu trú qua đêm trên tàu.
e) Xuất bến
khi thời tiết không thuận lợi do sương mù, gió lớn từ cấp 5 trở lên, thời tiết
có diễn biến xấu theo thông báo của cơ quan chức năng và tình hình thực tế.
f) Chuyển nhượng
khách du lịch sang tàu khác (trừ trường hợp khẩn cấp), bỏ khách du lịch tại điểm
tham quan, chuyển tải khách trái quy định.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ TÀU DU LỊCH VÀ TRANG THIẾT BỊ TRÊN TÀU DU LỊCH
Điều 5. Điều kiện an toàn tàu du lịch
Ngoài việc thực
hiện quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT/BVHTTDL-BGTVT
ngày 26/6/2012 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải
bảo đảm yêu cầu các quy định sau:
1. Có thiết bị
thông tin liên lạc bằng điện thoại và VHF (thiết bị VHF có bán kính hoạt động tối
thiểu đạt 30km và đảm bảo liên lạc 24/24 giờ với Cảng vụ hàng hải và Trung tâm
cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, được gắn cố định trên tàu); lắp
đặt thiết bị Radio để theo dõi thời tiết.
2. Các trang
thiết bị phục vụ cho công tác cứu sinh, cứu hỏa phải để ở nơi dễ thấy, dễ lấy
trên phương tiện khi xảy ra sự cố.
3. Niêm yết số
điện thoại đường dây nóng, số cứu hộ, số hành khách được phép chở tại nơi dễ
quan sát trong khoang hành khách.
4. Không xả trực
tiếp nước thải sinh hoạt, nhà vệ sinh ra môi trường tại cảng, bến hành khách và
điểm du lịch.
5. Phải có hệ
thống truyền thanh từ phòng thuyền trưởng đến phòng khách để phổ biến nội quy,
hướng dẫn khách du lịch.
6. Có nội quy
an toàn, sơ đồ chỉ dẫn thoát hiểm, chỉ dẫn sử dụng các trang thiết bị phòng
cháy chữa cháy, phao cứu sinh phải đảm bảo đủ số lượng và chất lượng theo quy định.
Trang bị 100% phao áo cho số người được phép chở và thuyền viên trên phương tiện.
7. Trang bị y
tế: Có tủ thuốc với một số thuốc thông thường và dụng cụ y tế đảm bảo
công tác sơ cấp cứu ban đầu.
8. Phải có giấy
chứng nhận đủ điều kiện về PCCC của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Điều kiện an toàn cho tàu thuyền thể thao và thiết bị
phục vụ hoạt động thể thao giải trí dưới nước
1. Các tàu
thuyền thể thao phục vụ hoạt động thể thao giải trí dưới nước khi đưa vào hoạt
động phải có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan
Đăng kiểm theo quy định.
2. Thiết bị phục
vụ hoạt động thể thao giải trí dưới nước phải được cơ quan chức năng kiểm chuẩn
và còn hiệu lực.
Điều 7. Yêu cầu thẩm mỹ, tiện nghi của tàu du lịch
1. Các hình thức
quảng cáo trên tàu du lịch phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Phải đáp ứng
yêu cầu về thẩm mỹ, sơn màu trắng làm chủ đạo, có hình dáng đảm bảo hài hoà giữa
các khối, tạo sự cân bằng về kiến trúc của tàu du lịch. Thường xuyên treo Quốc
kỳ Việt Nam khi hoạt động.
3. Phòng
khách:
a) Bài trí sạch,
đẹp, trang nhã;
b) Có đủ ghế
ngồi theo sức chở của tàu;
c) Có màn
(ri-đô) che nắng.
4. Phòng ăn
(có thể sử dụng phòng ăn chung với phòng khách) phải thoáng mát, sạch, đẹp
không bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn, khói, mùi, sàn không bị trơn trượt, có độ
nghiêng cần thiết để thoát nước, có đủ bàn và ghế ngồi.
5. Tàu du lịch
phải được trang bị hệ thống chứa nước sạch đảm bảo đủ phục vụ khách du lịch
trong suốt hành trình.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN VÀ NHÂN VIÊN PHỤC VỤ TRÊN PHƯƠNG TIỆN
Điều 8. Quy định đối với
thuyền viên, người lái phương tiện và nhân viên phục vụ trên phương tiện
Ngoài các quy
định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư liên tịch số 22/2012/TTLT/BVHTTDL-BVGTVT, ngày
26/6/2012 của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thuyền
viên và người lái phương tiện phải:
1. Trong độ tuổi
làm việc theo quy định và không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành
nghề theo quy định pháp luật.
2. Mặc đồng phục
có bảng tên theo quy định của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách du lịch đường
thủy nội địa.
Chương IV
CẢNG,
BẾN HÀNH KHÁCH VÀ KHU VỰC TÀU DU LỊCH NEO ĐẬU
Điều 9. Điều kiện hoạt động của cảng, bến hành khách, khu vực
neo đậu
1. Cảng, bến
khách du lịch đường thủy ngoài việc thực hiện theo quy định tại Thông tư số
25/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
quản lý hoạt động của cảng, bến hành khách phải thực hiện các quy định sau:
a) Phải có bảng
thông tin về chương trình sản phẩm du lịch đường thủy nội địa được bán và phục
vụ tại cảng, bến hành khách; bảng hướng dẫn lối đi; bảng thông tin về giờ hoạt
động của các phương tiện, luồng tuyến du lịch đường thủy; bảng giá các dịch vụ
bằng tiếng Việt và tiếng Anh;
b) Có trang
thiết bị, điều kiện phòng cháy chữa cháy theo quy định;
c) Có nhà vệ
sinh công cộng đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường;
d) Điểm dừng,
đỗ giữ xe cho khách tại chỗ hoặc khu vực lân cận thuận lợi cho hành khách;
đ) Có trang bị
phòng chống các sự cố, rủi ro, tai nạn cho phương tiện và hành khách du lịch;
e) Có trang bị
nhằm quản lý các loại chất thải phát sinh trong quá trình hoạt động du lịch
theo đúng quy định hiện hành;
g) Khuyến
khích có thêm các tiện nghi, tiện ích và dịch vụ phục vụ nhu cầu của hành khách
du lịch nhưng không làm thay đổi công năng chính của cảng, bến hành khách;
h) Được cơ
quan có thẩm quyền công bố hoặc cấp giấy phép hoạt động theo quy định về quản
lý cảng, bến thủy nội địa.
2. Khu vực neo
đậu
a) Có các
phương tiện cứu hộ, cứu nạn, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy và các phương
tiện khác bảo đảm an toàn, an ninh trật tự và bảo vệ môi trường;
b) Trang thiết
bị để neo đậu phương tiện lưu trú du lịch bảo đảm an toàn;
c) Được cơ
quan có thẩm quyền công bố hoặc cấp giấy phép hoạt động theo quy định về quản
lý cảng, bến thủy nội địa.
Điều 10. Trách nhiệm của chủ cảng, bến hành khách
1.Thực hiện
theo các quy định tại Điều 21, Điều 22 Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31
tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động
của cảng, bến thủy nội địa.
2. Ban hành nội
quy, quy chế phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và các nội dung có liên quan tại
Quy định này.
3. Tổ chức thực
hiện công tác đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường theo quy
định của pháp luật trong phạm vi quản lý.
4. Tham gia lập
biên bản xử lý tai nạn, phòng chống lụt bão, cứu hộ cứu nạn, phòng cháy chữa
cháy.
5. Thu phí, lệ
phí theo quy định.
Điều 11. Không làm thủ tục rời cảng, bến trong các
trường hợp
1. Khi thời tiết
không đảm bảo an toàn cho tàu du lịch do sương mù, cấp gió thực tế lớn hơn quy
định cho phép hoạt động của phương tiện.
2. Trong trường
hợp thời tiết có diễn biến đột xuất, Cảng vụ hoặc Ban Quản lý bến thủy nội địa
trực tiếp xem xét giải quyết việc ngừng hay tiếp tục cấp giấy phép rời cảng, bến
cho tàu du lịch trên cơ sở đảm bảo an toàn. Khi ngừng hay tiếp tục cấp lại phải
thông báo công khai cho chủ tàu du lịch, thuyền viên, khách du lịch biết.
3. Khi tổ chức,
cá nhân, thuyền viên vi phạm bản Quy định này và nội quy bến, hợp đồng, cam kết
đã được ký kết giữa chủ tàu du lịch với Cảng vụ, Ban Quản lý bến thủy nội địa.
4. Tàu du lịch
không đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và
Điều 8 của Quy định này.
5. Các trường
hợp vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Chương V
HOẠT
ĐỘNG VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 12. Điều kiện kinh doanh vận tải khách du lịch
Tổ chức, cá
nhân kinh doanh vận tải hành khách thủy nội địa theo tuyến cố định và hợp đồng
chuyến phải thực hiện các điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8
của Quy định này và các điều kiện sau:
1. Đăng ký với
Sở Giao thông vận tải về tuyến hoạt động và phương án kinh doanh đối với hình
thức vận tải theo tuyến cố định hoặc về khu vực hoạt động đối với hình thức vận
tải theo hợp đồng chuyến.
2. Có trách
nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu du lịch đối với hành khách và
người thứ ba.
3. Có
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đúng ngành nghề và đăng ký thuế.
4. Khi kinh
doanh các ngành nghề có điều kiện khác, chủ tàu phải đảm bảo các điều kiện, quy
định hiện hành của Nhà nước.
5. Bảng nội
quy hướng dẫn an toàn, bảng niêm yết giá thuê tàu và các quy định khác được thể
hiện bằng tiếng Việt và tiếng Anh, đặt tại nơi dễ quan sát.
Điều 13. Giá cước vận tải hành khách, hợp đồng vận tải
khách du lịch và các dịch vụ khác
1. Kê khai,
niêm yết giá:
Tổ chức, cá
nhân kinh doanh vận tải hành khách du lịch đường thủy nội địa thực hiện kê khai
giá, niêm yết giá theo quy định hiện hành. Trình tự thực hiện:
a) Lập hồ sơ
kê khai giá gửi các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Cục Thuế;
b) Kê khai giá
lần đầu được thực hiện khi tổ chức, cá nhân bắt đầu kê khai giá với cơ quan tiếp
nhận hồ sơ kê khai giá;
c) Kê khai lại
giá được thực hiện khi tổ chức, cá nhân điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với mức
giá của lần kê khai trước và liền kề;
d) Tổ chức, cá
nhân đăng ký giá phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá đăng ký;
đ) Công bố
công khai thông tin về giá; niêm yết giá đã đăng ký công khai trong toàn hệ thống,
thực hiện đúng giá niêm yết, đồng thời phải chấp hành các biện pháp bình ổn giá
theo quy định của pháp luật khi thị trường có biến động bất thường.
2. Vé hành
khách, hợp đồng vận tải khách du lịch:
a) Vé cước vận tải khách du lịch:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách
du lịch phải phát hành vé cước vận tải khách theo quy định và niêm yết giá vé tại
nơi bán vé. Trường hợp chủ phương tiện ký hợp đồng ủy thác với đơn vị khác bán
vé thì phải thực hiện niêm yết giá cước vận tải khách tại nơi bán vé theo quy định.
b) Hợp đồng vận tải khách du lịch:
Tổ chức, cá nhân phải có hợp đồng vận tải
khách du lịch theo từng chuyến, trừ các hợp đồng vận tải khách theo chương
trình du lịch đã ký với các doanh nghiệp lữ hành. Hợp đồng vận tải phải được lập
theo đúng quy định của pháp luật, kèm theo danh sách khách du lịch.
Chương VI
TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
1. Phương
tiện đưa vào hoạt động phải bảo đảm các điều kiện hoạt động theo Quy định
này.
2. Kiểm tra, bảo
dưỡng phương tiện thường xuyên để di trì trạng thái kỹ thuật sau kiểm định. Đưa
phương tiện đi kiểm định đúng định kỳ.
3. Bố trí đầy
đủ định biên và lập danh sách thuyền viên và nhân viên phục vụ trên tàu du lịch
theo quy định. Đối với tàu du lịch lưu trú qua đêm phải đảm bảo đủ định biên trực
ca 24/ 24giờ theo quy định.
4. Có quyết định
phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho thuyền trưởng và các thuyền viên
khác, nhân viên phục vụ và phổ biến trực tiếp đến từng đối tượng thực hiện; thường
xuyên kiểm tra để có biện pháp khắc phục kịp thời những thiếu sót, vi phạm và
chịu trách nhiệm về các hoạt động của người được giao quyền quản lý điều hành,
thuyền viên, người làm việc trên thuyền trong quá trình hoạt động.
5. Kiểm tra
các điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu du lịch trước khi
đưa phương tiện vào hoạt động.
6. Trực tiếp
chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về các hoạt động liên quan đến
sự cố xảy ra với tàu du lịch.
7. Thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường và tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường theo quy
định.
8. Xây dựng
phương án cứu hộ, cứu nạn, phòng chống giông bão, cháy nổ, đắm thuyền. Phổ biến
và tổ chức cho thuyền viên học tập, đảm bảo chủ động phòng ngừa và xử lý hiệu
quả khi có tình huống đột xuất xảy ra.
9. Báo cáo kịp
thời, trung thực cho cơ quan chức năng khi có tai nạn, sự cố xảy ra;
Điều 15. Trách nhiệm thuyền trưởng, thuyền viên và người
lái phương tiện
Ngoài việc thực
hiện các quy định tại Chương II Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12
năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phạm vi trách nhiệm của
thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương
tiện thủy nội địa; Thông tư số 09/2012/TT-BGTVT ngày 23 tháng 3 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn
tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số
28/2004/QĐ-BGTVT, thuyền viên và người lái phương tiện còn có trách nhiệm:
1. Trách nhiệm
của thuyền trưởng
a) Chịu trách
nhiệm cao nhất về an toàn, an ninh trật tự trong suốt hành trình của tàu du lịch.
Thông báo kịp thời cho chủ tàu du lịch, Cảng vụ, Ban quản lý bến về tình trạng
kỹ thuật của tàu du lịch trong trường hợp không đảm bảo an toàn để xuất bến.
b) Thông báo kịp
thời cho khách du lịch về điều kiện thời tiết bất thường hay có sự cố bất thường
trên tàu du lịch hoặc trong khu vực.
c) Chỉ nhận khách
có giấy tờ tùy thân hợp lệ, đúng với danh sách khách đã khai báo tạm trú (nếu
là khách lưu trú).
d) Thực hiện
đúng lịch trình đã đăng ký, khi thay đổi lịch trình liên quan đến cảng, bến, điểm
neo đậu phải thông báo cho các cơ quan đó biết trước khi thực hiện.
đ) Chỉ huy triển
khai phương án cứu hộ, cứu nạn cho tàu du lịch khi sự cố xảy ra.
e) Khi phát hiện
hay nhận được tín hiệu cấp cứu của người hoặc phương tiện khác gặp nạn trên
hành trình, nếu điều kiện thực tế cho phép và không gây nguy hiểm cho thuyền và
người đang ở trên phương tiện của mình thì thuyền trưởng phải tổ chức tiến hành
cứu giúp người bị nạn, đồng thời phải thông báo ngay cho chính quyền địa phương
nơi xảy ra sự cố và cơ quan chức năng, Cảng vụ, Ban Quản lý bến thủy nội địa để
kịp thời hỗ trợ.
2. Trách nhiệm
của thuyền viên và người lái phương tiện:
a) Thực hiện đầy
đủ phạm vi trách nhiệm theo chức danh, chấp hành nghiêm chỉnh mệnh lệnh của
thuyền trưởng và người chỉ huy trực tiếp;
b) Trước khi
khởi hành, tùy theo chức trách của mình, thuyền viên và người lái phương tiện
phải kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường thủy đối với người
và tàu du lịch, phổ biến cho khách du lịch cách sử dụng áo phao cứu sinh, trang
thiết bị cứu sinh, cứu đắm, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và sử dụng
búa để mở hoặc phá cửa thoát hiểm.
c) Báo cáo kịp
thời cho thuyền trưởng khi phát hiện sự cố bất thường trên tàu du lịch.
Điều 16. Trách nhiệm nhân viên phục vụ trên tàu du lịch
1. Nhân viên
phục vụ trên tàu du lịch thực hiện đầy đủ phạm vi trách nhiệm theo công việc được
giao, chấp hành nghiêm mệnh lệnh của thuyền trưởng và người chỉ huy trực tiếp.
2. Tham gia bảo
đảm an ninh trật tự, an toàn cho người và tài sản của khách du lịch trong suốt
hành trình.
3. Tham gia cứu
nạn khi phương tiện khác gặp sự cố trong khu vực cùng neo đậu hoặc đang hoạt động.
4. Báo cáo kịp
thời cho thuyền trưởng khi phát hiện sự cố bất thường trên tàu du lịch.
Điều 17. Trách nhiệm khách du lịch
1. Thực hiện
theo các quy định tại khoản 2 Điều 83 Luật Giao thông đường thủy nội địa, Điều
36 Luật Du lịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Tuyệt đối
tuân thủ các hướng dẫn về điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa
của thuyền trưởng, thuyền viên.
Điều 18. Trách nhiệm Sở Giao thông vận tải
1. Sở Giao
thông vận tải chủ trì cùng các ngành có liên quan thực hiện khảo sát, công bố bổ
sung các tuyến, luồng giao thông đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền của Uỷ ban
nhân dân thành phố quản lý, điểm neo đậu theo quy định của Luật Giao thông đường
thủy nội địa.
2. Thực hiện
trách nhiệm được quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Thông tư liên tịch số
22/2012/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 26 tháng 6 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải
và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về đảm bảo an toàn giao thông trong
hoạt động vận tải khách du lịch bằng phương tiện thủy nội địa.
Điều 19. Trách nhiệm Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Là cơ quan
thường trực, tổ chức giám sát việc thực hiện Quy định này. Đề xuất các biện
pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện.
2. Chủ trì phối
hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan tổ chức đào tạo, nâng
cao trình độ nghiệp vụ du lịch cho thuỷ thủ, thuyền viên, nhân viên phục vụ
trên tàu du lịch. Chịu trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng dịch
vụ trên tàu du lịch.
3. Phối hợp với
Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan kiểm tra xử lý vi phạm quy định
về bảo đảm an toàn cho khách du lịch và tổ chức cá nhân kinh doanh vận tải
khách du lịch bằng tàu du lịch.
4. Phối hợp với
Cảng vụ hàng hải Đà Nẵng hướng dẫn và cấp phép hoạt động cho các phương tiện
tàu, thuyền thể thao hoạt động tại khu vực hàng hải và vùng nước các cảng biển,
thủy nội địa thuộc địa phận thành phố Đà Nẵng.
5. Thẩm định
và công bố các tuyến, điểm, sản phẩm du lịch trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và
công tác tuyên truyền quảng bá du lịch.
6. Chủ trì
cùng các ngành có liên quan thực hiện khảo sát, thẩm định trình Uỷ ban nhân dân
thành phố công bố các tuyến, điểm du lịch, điểm mua sắm, điểm dịch vụ trên đường
thuỷ nội địa thuộc địa bàn thành phố.
Điều 20. Trách nhiệm Công an thành phố Đà Nẵng
1. Đảm bảo an
ninh trật tự đối với hoạt động của tàu du lịch, đăng ký và quản lý lưu trú, quản
lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện liên quan đến hoạt động của tàu du lịch
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Chịu trách
nhiệm chủ trì kiểm tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý các phương tiện có hành vi
vi phạm về an toàn giao thông đường thủy nội địa, vi phạm về quản lý lưu trú và
các vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo
công an các quận, huyện kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về an ninh trật
tự tại các cảng, bến hành khách, điểm du lịch, điểm dịch vụ.
Điều 21. Trách nhiệm Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy Đà Nẵng
1. Kiểm tra và
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện PCCC cho các tàu du lịch và cảng, bến hành
khách.
2. Tập huấn
nghiệp vụ PCCC cho các thuyền viên và nhân viên cảng, bến hành khách.
3. Tổ chức chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ khi có sự cố cháy, nổ hoặc chìm tàu xảy ra. Phối hợp với
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng thành phố, Cảng vụ hàng hải Đà Nẵng, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện công tác tìm kiếm,
cứu nạn, cứu hộ khi có sự cố trên các tuyến giao thông thủy phục vụ hoạt động
du lịch.
Điều 22. Trách nhiệm BCH Bộ đội biên phòng thành phố Đà
Nẵng
1. Đăng ký, quản
lý và kiểm tra, kiểm soát các tàu du lịch hoạt động trong khu vực biên giới biển.
2. Phát hiện,
xử lý các vi phạm trong phạm vi chức năng, quyền hạn của Bộ đội biên phòng theo
quy định của pháp luật.
3. Là cơ quan
thường trực cứu hộ, cứu nạn; chủ động phối hợp với các ngành, địa phương liên
quan giải quyết các sự cố xảy ra trên sông, trên biển. Bố trí phương tiện để phục
vụ nhiệm vụ tìm kiếm, cứu nạn.
4. Cung cấp và
hướng dẫn niêm yết số điện thoại của các đơn vị phục vụ công tác tìm kiếm, cứu
hộ cứu nạn trên biển, đường thủy nội địa.
5. Chịu trách
nhiệm trong việc để các tàu du lịch không đủ điều kiện theo Quy định này ra,
vào vùng vịnh và ven biển, kể cả các tàu du lịch hoạt động ở khu vực bán đảo
Sơn Trà.
Điều 23. Trách nhiệm Cảng vụ hàng hải Đà Nẵng
1. Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển và vùng nước cảng biển, an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường đối với phương
tiện và cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển.
2. Duy trì hoạt
động liên tục của hệ thống thông tin (VHF) kênh 16, trực 24/24 giờ để giám sát,
điều động phương tiện hoạt động trên luồng hàng hải, trong vùng nước cảng biển.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền xem xét chấp thuận cho các phương tiện được phép tiến hành các hoạt động
lặn, tổ chức thi đấu thể thao trong vùng nước cảng biển; phối hợp với các cơ
quan có thẩm quyền kiểm tra, giám sát các tàu du lịch tham gia hoạt động vùng
nước cảng biển Đà Nẵng và xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật
liên quan.
4. Tổ chức, phối hợp thực hiện công tác
tìm kiếm cứu nạn đối với phương tiện hoạt động tại cảng biển và vùng nước cảng
biển.
Điều 24. Trách nhiệm Sở Tài chính
1. Hướng dẫn cho
các tổ chức, cá nhân, đơn vị quản lý cảng, bến thủy nội địa phương án, mức thu
dịch vụ, phí không nằm trong quy định thu phí và lệ phí của Nhà nước.
2. Hướng dẫn
Ban quản lý cảng, bến thủy nội địa thực hiện công tác quản lý tài chính theo
đúng quy định.
3. Thẩm định mức
thu phí dịch vụ của các tổ chức, cá nhân, đơn vị quản lý cảng, bến thủy nội địa
trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định.
Điều 25. Trách nhiệm Sở Y tế
1. Cấp giấy chứng
nhận vệ sinh an toàn thực phẩm cho tàu du lịch có phục vụ dịch vụ ăn uống cho
hành khách.
2. Tham gia
công tác cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra sự cố và tai nạn trên đường thủy nội địa.
Điều 26. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân các quận, huyện
Theo chức năng
nhiệm vụ, thẩm quyền quy định, có trách nhiệm:
1. Tổ chức hướng
dẫn công tác quản lý cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn.
2. Lập danh
sách tàu du lịch, các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách du lịch đường
thủy nội địa trên địa bàn quản lý.
3. Kiểm tra, xử
lý và chịu trách nhiệm về việc để các cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn hoạt
động trái phép.
4. Theo dõi, tổng
hợp tình hình tai nạn và đề ra các giải pháp, biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
tai nạn giao thông thủy nội địa và chịu trách nhiệm về trật tự, an toàn giao
thông đường thủy nội địa tại địa phương.
5. Tổ chức
tuyên truyền, giáo dục vận động các tổ chức, cá nhân và nhân dân trên địa bàn
tích cực tham gia bảo vệ các công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội
địa; hành lang bảo vệ luồng và chấp hành nghiêm chỉnh Luật Giao thông đường thủy
nội địa.
6. Chỉ đạo kiểm
tra và xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử phạt các hành
vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa theo quy
định của pháp luật.
7. Khi nhận được
tin báo có tai nạn hoặc nơi phát hiện người, phương tiện bị nạn trên đường thủy
nội địa phải cử ngay người đến nơi xảy ra tai nạn; huy động người, phương tiện
để cứu vớt, cứu chữa người bị nạn, bảo vệ tài sản, phương tiện bị nạn, dấu vết
vật chứng liên quan đến tai nạn; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thông suốt.
Trường hợp tai nạn, sự cố gây tác hại đến môi trường thì phải báo ngay cho cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
8. Giúp đỡ người
bị nạn, trường hợp tai nạn gây chết người, sau khi cơ quan điều tra có thẩm quyền
đồng ý cho chôn cất mà nạn nhân không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc
thân nhân không có khả năng chôn cất thì tiến hành chôn cất nạn nhân theo quy định
của pháp luật.
9. Khi có vật
chướng ngại đột xuất gây cản trở giao thông trên luồng thuộc địa bàn quản lý,
phải có biện pháp đảm bảo an toàn giao thông và báo cáo ngay về Sở Giao thông vận
tải để xử lý.
10. Định kỳ
báo cáo công tác quản lý trong lĩnh vực giao thông thủy nội địa về Sở Giao
thông Vận tải.
11. Chủ trì
trong việc chăm sóc, hỗ trợ ban đầu cho khách du lịch khi gặp nạn trên các tuyến
đường thủy nội địa thuộc địa bàn quản lý.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 27.
Các Sở,
ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các tổ chức liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ để lập kế hoạch tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 28. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có quy định nào chưa phù hợp, phát sinh những vấn đề mới chưa được
quy định hoặc có sự thay đổi các quy định pháp luật liên quan, các cơ quan chức
năng liên quan kịp thời phản ảnh, thông tin về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
để tổng hợp, báo cáo đề xuất trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.