BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
*******
Số:
3633/2003/QĐ-BGTVT
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN KHI VI PHẠM TRONG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN
TẢI KHÁCH BẰNG Ô TÔ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày
23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động
ngày 12 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức và Pháp lệnh Chống tham nhũng ngày 26 tháng
02 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Vụ trưởng Vụ pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân khi
vi phạm trong quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng ô
tô”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục đường bộ
Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Đào Đình Bình
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHI
VI PHẠM TRONG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI KHÁCH BẰNG Ô
TÔ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3633/2003/QĐ-BGTVT ngày 02/12/2003 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải).
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này
xác định trách nhiệm, hành vi vi phạm và hình thức xử lý khi vi phạm trong công
tác quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng ô tô trong phạm
vi cả nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện công tác quản lý, điều hành và hoạt
động kinh doanh vận tải khách bằng ô tô bao gồm:
1. Các tổ chức:
a) Cục Đường bộ
Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính, Khu vực Quản lý đường bộ,
Ban quản lý bến xe;
b) Các doanh
nghiệp vận tải, khai thác bến xe: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác, hợp tác xã.
2. Cá nhân:
a) Cục trưởng
Cục Đường bộ Việt Nam; Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính; Tổng
giám đốc Khu Quản lý đường bộ; Trưởng Ban quản lý bến xe;
b) Các Giám đốc
doanh nghiệp vận tải, Giám đốc doanh nghiệp khai thác bến xe, Chủ nhiệm hợp tác
xã (hoặc người quản lý);
c) Người lái
xe, phụ xe, nhân viên phục vụ (nếu có).
Điều 3. Ngoài Quy định này,
các tổ chức, cá nhân nêu tại Điều 2 của Quy định này còn phải tuân thủ các quy
định của văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Chương 2:
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM
Mục A. TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ LÃNH ĐẠO CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG QUẢN LÝ VẬN TẢI.
Điều 4. Cục Đường bộ
Việt Nam.
1. Tổ chức và
hướng dẫn thực hiện theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
điều hành và hoạt động kinh doanh vận tải khách bằng ô tô trong phạm vi cả nước.
2. Thẩm định
và công bố các tuyến vận tải khách quốc tế và tuyến vận tải khách liên tỉnh qua
tỉnh liền kề.
3. Tiếp nhận
giấy đăng ký khai thác vận tải trên tuyến quốc tế, tuyến liên tỉnh và chủ trì
hiệp thương để các doanh nghiệp đưa xe vào khai thác.
4. Ủy quyền
cho các Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính công bố tuyến vận tải
khách cố định và tiếp nhận giấy đăng ký khai thác vận tải trên một số tuyến vận
tải khách liên tỉnh.
5. Giao nhiệm
vụ, chỉ đạo các Khu Quản lý đường bộ quản lý các tuyến vận tải khách cố định
liên tỉnh bằng ô tô có cự ly lớn hơn 300 km đến 1000 km thuộc địa danh các tỉnh,
thành phố trong phạm vi quản lý của Khu. Chỉ đạo, giám sát lực lượng Thanh tra
giao thông các Khu Quản lý đường bộ.
6. Phối hợp với
Cục Cảnh sát giao thông, Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
trong công tác tổ chức kiểm tra, thanh tra các hoạt động vận tải khách trên các
tuyến, các bến xe và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
7. Chỉ đạo
các cơ quan tham mưu, nghiệp vụ thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quản lý nhà nước
chuyên ngành vận tải khách bằng ô tô trong phạm vi cả nước.
8. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động vận tải khách bằng ô tô tại
các doanh nghiệp vận tải, bến xe, Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải,
Giao thông công chính; xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
9. Cục trưởng
Cục Đường bộ Việt Nam giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thống nhất quản lý
hoạt động vận tải khách liên tỉnh bằng ô tô trong phạm vi cả nước.
10. Triển
khai Quy định này đến từng cán bộ, công nhân viên liên quan.
Điều 5. Sở Giao thông vận
tải, Giao thông công chính.
1. Tổ chức
triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn của Cục
Đường bộ Việt Nam về quản lý nhà nước chuyên ngành vận tải khách bằng ô tô thuộc
địa phương quản lý.
2. Công bố
các tuyến vận tải khách nội tỉnh, liên tỉnh với tỉnh kề và các tuyến vận tải
khách liên tỉnh khác theo ủy quyền của Cục Đường bộ Việt Nam.
3. Tiếp nhận
Giấy đăng ký khai thác vận tải khách trên tuyến của các doanh nghiệp vận tải có
trụ sở đóng tại địa bàn do Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính công bố
và được ủy quyền của Cục Đường bộ Việt Nam; tổ chức hiệp thương các doanh nghiệp
trên tuyến và công bố cho doanh nghiệp đưa xe vào khai thác.
4. Phát hành
và quản lý phù hiệu “Xe chạy hợp đồng”, “Sổ nhật trình chạy xe” và các giấy tờ
khác liên quan đến quản lý vận tải theo quy định.
5. Tổ chức
xây dựng quy hoạch hệ thống bến xe trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quản
lý thực hiện quy hoạch.
6. Chỉ đạo
các cơ quan tham mưu, nghiệp vụ hoàn thành trách nhiệm về quản lý, hoạt động vận
tải khách bằng ô tô, hoạt động các bến xe trong phạm vi địa phương.
7. Tổ chức thanh
tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động vận tải khách bằng ô tô của các doanh
nghiệp vận tải, doanh nghiệp khai thác bến xe, Ban quản lý bến xe, các cá nhân
làm công tác quản lý liên quan đến vận tải khách và xử lý các hành vi vi phạm
theo thẩm quyền.
8. Giám đốc Sở
chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý, điều hành và
tình trạng hoạt động vận tải khách bằng ô tô trong phạm vi địa phương.
9. Triển khai
Quy định này đến từng cán bộ, công nhân viên liên quan.
Điều 6. Khu Quản lý đường bộ.
1. Trực tiếp
quản lý các tuyến vận tải khách bằng ô tô theo phân công của Cục Đường bộ Việt
Nam.
2. Tiếp
nhận giấy đăng ký khai thác tuyến của các doanh nghiệp vận tải đóng trên địa
bàn Khu quản lý và tổ chức hiệp thương để các doanh nghiệp đưa xe vào khai thác
trên tuyến.
3. Thường
xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong khai thác tuyến thuộc phạm
vi quản lý của Khu theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo cơ
quan tham mưu, nghiệp vụ hoàn thành nhiệm vụ quản lý hoạt động vận tải khách bằng
ô tô trong phạm vi quản lý của Khu.
5. Tổng giám
đốc chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam về quản lý, điều
hành và hoạt động vận tải khách bằng ô tô trong phạm vi quản lý của Khu.
6. Triển khai
Quy định này đến từng cán bộ, công nhân viên liên quan.
Điều 7. Ban quản lý
bến xe.
1. Kiểm tra
việc thực hiện hành trình, lịch trình của xe, xác nhận số lượng khách và ngày
giờ xe rời bến, đến bến vào sổ nhật trình chạy xe.
2. Kiểm tra
giấy tờ của xe, lái xe trước khi xe vào vị trí xếp khách.
3. Kiểm tra
việc chấp hành các quy định về vận tải tại bến xe.
4. Yêu cầu chủ
xe bố trí xe chạy thay thế để bảo đảm lịch trình vận tải khi có yêu cầu đột xuất.
5. Chủ trì việc
phối hợp kiểm tra với chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan để bảo đảm
trật tự, an toàn và vệ sinh môi trường trong khu vực của bến.
6. Lập biên bản
các vi phạm, xử lý hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật đối với các vi phạm của lái xe, phụ xe, các nhân viên doanh nghiệp bến
xe.
7. Trưởng Ban
quản lý bến xe chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc Sở về hoạt động của bến
xe theo trách nhiệm được giao.
8. Triển khai
Quy định này đến từng cán bộ, công nhân viên liên quan.
Điều 8. Doanh nghiệp vận tải.
1. Tổ chức
kinh doanh vận tải khách trên tuyến cố định theo đúng quy định:
a) Bố trí đủ
xe hoạt động vận tải bảo đảm điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới theo
quy định của Nhà nước;
b) Thực hiện
đúng tuyến đường và lịch trình, hành trình trên tuyến đã đăng ký;
c) Yêu cầu
lái xe đưa ô tô vào đón, trả khách tại các bến xe khách và các trạm, điểm đỗ dọc
đường đã được công bố;
d) Chuẩn bị đủ
vé bán cho khách đi xe;
đ) Hợp đồng với
bến xe, với trạm nghỉ theo phương án chạy xe được duyệt.
2. Hợp đồng với
khách khi xe vận chuyển khách theo phương thức hợp đồng.
3. Bảo đảm
các xe chở khách đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, có Giấy chứng
nhận và Tem kiểm định an toàn kỹ thuật - bảo vệ môi trường, có Giấy chứng nhận
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực và tuân thủ Quy định
bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ô tô hiện hành.
4. Phổ biến,
giáo dục thường xuyên cho đội ngũ lái xe, phụ xe, nhân viên phục vụ hiểu, thực
hiện pháp luật về giao thông đường bộ để bảo đảm an toàn cho khách và hoạt động
của phương tiện trên đường.
5. Ký kết hợp
đồng lao động với người lái xe, phụ xe hoặc nhân viên phục vụ theo quy định của
pháp luật về lao động.
6. Giám đốc
chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc liên đới trước pháp luật về quản lý, điều hành
và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các vi phạm của người lái xe, phụ
xe, nhân viên phục vụ theo kết luận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
7. Kiểm tra,
xử lý các vi phạm của lái xe, phụ xe, nhân viên phục vụ và giải quyết khiếu nại
của khách đi xe về chất lượng phục vụ không đúng với cam kết, bồi thường thiệt
hại (nếu có).
8. Triển khai
Quy định này đến từng cán bộ, công nhân viên liên quan.
Điều 9. Doanh nghiệp khai thác bến
xe.
1. Ký hợp đồng
với đơn vị vận tải để xe được vào bến đón, trả khách trên tuyến vận tải khách
theo chỉ đạo của cơ quan quản lý tuyến đã công bố và các hợp đồng dịch vụ phục
vụ lái xe và phương tiện vận tải.
2. Thực hiện
hợp đồng đã ký kết, chỉ được từ chối phục vụ khi chủ xe vi phạm hợp đồng hoặc
vi phạm các quy định về vận tải, có biên bản hoặc đề nghị của cơ quan quản lý
tuyến.
3. Bảo đảm trật
tự, an toàn, vệ sinh trong bến xe.
4. Chấp hành
quy định về quản lý bến xe và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý bến
xe.
5. Bảo vệ,
ngăn ngừa và đề nghị chính quyền địa phương ngăn chặn, xử lý đối với những hành
vi làm mất trật tự, an toàn tại bến xe và được yêu cầu bồi thường thiệt hại do
tổ chức, cá nhân gây ra thiệt hại.
6. Giám đốc
doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc liên đới trước pháp luật về các vi
phạm trong khai thác bến xe theo kết luận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
7. Triển khai
Quy định này đến từng cán bộ, công nhân liên quan.
Mục B. TRÁCH
NHIỆM CỦA NGƯỜI LÁI XE, PHỤ XE VÀ NHÂN VIÊN PHỤC VỤ
Điều 10. Người lái xe.
1. Là đại diện
chủ phương tiện, chủ doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ được giao và phải chịu mọi
trách nhiệm trong quá trình hoạt động của phương tiện.
2. Đưa xe chở
khách hoạt động đúng tuyến đã đăng ký, thực hiện theo biểu đồ chạy xe đã được
phân công.
3. Thực hiện
chạy xe đúng hành trình, lịch trình đã quy định và đón, trả khách tại các bến
xe, các điểm đỗ dọc đường đã được công bố.
4. Mang đủ giấy
tờ còn hiệu lực theo quy định của pháp luật đối với xe và người lái như: Giấy
phép lái xe, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, Giấy
chứng nhận và tem kiểm định an toàn kỹ thuật - bảo vệ môi trường, Sổ nhật trình
chạy xe (nếu xe chạy theo tuyến cố định), hợp đồng vận chuyển khách (nếu xe chạy
theo phương thức hợp đồng).
5. Thực hiện
theo cam kết đã ký trong hợp đồng vận chuyển khách khi xe hoạt động theo phương
thức hợp đồng.
Điều 11. Người phụ xe, nhân
viên phục vụ trên xe.
1. Thực hiện
đúng nhiệm vụ do lái xe giao và liên đới trách nhiệm với lái xe về mọi hoạt động
của xe.
2. Kiểm tra
vé hoặc bán vé cho khách; bảo đảm khách đi xe đều có vé và chỗ ngồi theo số ghi
trên vé.
3. Bảo đảm giữ
xe sạch, vệ sinh.
4. Hướng dẫn
nội quy đi xe cho khách.
5. Bảo đảm trật
tự, an toàn và bảo quản hành lý, hàng hóa cho khách đi xe.
Chương 3:
HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH
THỨC XỬ LÝ VI PHẠM
Mục A. HÀNH
VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI LÃNH ĐẠO, NHÂN VIÊN TRONG CƠ QUAN THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ QUẢN LÝ VẬN TẢI HOẶC DO TRÁCH NHIỆM LIÊN ĐỚI
Điều 12. Quy định chung.
1. Hành vi vi
phạm
a) Lợi dụng
nhiệm vụ, quyền hạn làm trái với quy định trong quản lý và công bố trên tuyến
theo thẩm quyền được giao;
b) Cấp giấy
chấp thuận đăng ký hoạt động trên tuyến trái với quy định;
c) Thiếu tinh
thần trách nhiệm hoặc bao che trong kiểm tra, kiểm soát đối với nhiệm vụ được
giao để xảy ra tranh chấp, khiếu kiện mà có kết luận của cơ quan quản lý có thẩm
quyền.
d) Khi giải
quyết công việc không làm đúng trách nhiệm, nhiệm vụ được giao mà đùn đẩy, né
tránh hoặc cản trở để xảy ra tranh chấp, khiếu kiện vượt cấp theo kết luận của
cơ quan quản lý có thẩm quyền;
đ) Khi có đơn
thư tố cáo hành vi tiêu cực mà có kết luận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
2. Hình thức
xử lý
a) Đối với
nhân viên:
- Khiển trách
khi vi phạm lần đầu một trong các điểm a, d khoản 1 Điều 12 của Quy định này;
- Cảnh cáo
khi vi phạm lần đầu một trong các điểm b, c, đ khoản 1 Điều 12 của Quy định
này;
- Hạ bậc
lương khi vi phạm lần đầu cả 2 điểm hoặc lần 2 một điểm khoản 1 Điều 12 của Quy
định này;
- Đình chỉ
công tác có thời hạn hoặc chuyển công tác khác khi: vi phạm lần 3 một trong các
điểm a , d khoản 1 Điều 12 của Quy định này; vi phạm lần 2 cả 2 điểm khoản 1 Điều
12 của Quy định này;
b) Đối với
lãnh đạo bị khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch hoặc cách chức tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm.
Điều 13. Đối với Cục Đường
bộ Việt Nam.
Ngoài việc áp
dụng hình thức xử lý hành vi vi phạm quy định tại Điều 12, không hoàn thành
trách nhiệm quy định tại Điều 4 của Quy định này thì:
1. Cục trưởng,
Phó Cục trưởng bị khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch hoặc cách chức
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm.
2. Lãnh đạo
các cơ quan tham mưu của Cục Đường bộ Việt Nam được giao nhiệm vụ trực tiếp bị
khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch hoặc cách chức tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm.
Điều 14. Đối với Sở Giao thông
vận tải, Giao thông công chính.
Ngoài việc áp
dụng hình thức xử lý hành vi vi phạm quy định tại Điều 12, không hoàn thành
trách nhiệm quy định tại Điều 5 của Quy định này thì:
1. Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính bị kỷ luật từ mức khiển
trách đến cảnh cáo, hạ ngạch, bậc lương hoặc cách chức tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm.
2. Lãnh đạo
các cơ quan tham mưu của Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính được giao
nhiệm vụ trực tiếp theo dõi, chỉ đạo bị khiển trách, cảnh cáo, hạ ngạch, bậc
lương hoặc cách chức tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.
Điều 15. Đối với Khu Quản lý
đường bộ.
Ngoài việc áp
dụng hình thức xử lý vi phạm quy định tại Điều 12, không hoàn thành trách nhiệm
quy định tại Điều 6 của Quy định này thì:
1. Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc bị kỷ luật từ mức khiển trách đến cảnh cáo, hạ ngạch, bậc
lương hoặc cách chức tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm.
2. Lãnh đạo
phòng, ban tham mưu liên quan công tác quản lý, điều hành hoạt động vận tải
khách bị khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch hoặc bị cách chức tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm.
Mục B.
HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI BAN QUẢN LÝ BẾN XE
Điều 16. Hành vi vi phạm.
Ngoài các
hành vi vi phạm quy định tại điểm c, d, đ khoản 1 Điều 12 của Quy định này, Ban
Quản lý bến xe bị xử lý đối với hành vi vi phạm sau:
1. Không kiểm
tra thực hiện hành trình, lịch trình của xe tại Sổ nhật trình chạy xe (ngày giờ
xe rời bến, đến bến và dừng đón khách tại các điểm theo
quy định đã đăng ký hoạt động); không xác nhận vào Sổ nhật trình chạy xe theo
quy định.
2. Không kiểm
tra giấy tờ của lái xe, xe trước khi xe vào vị trí xếp khách.
3. Không chủ
trì việc phối hợp kiểm tra với chính quyền địa phương, cơ quan công an, thuế vụ,
y tế để bảo đảm trật tự, an toàn trong bến, an toàn giao thông và vệ sinh môi
trường.
4. Không triển
khai Quy định này đến từng cán bộ công nhân viên liên quan.
Điều 17. Hình thức xử lý.
Ngoài việc áp
dụng hình thức xử lý hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy định
này, còn:
1. Bị khiển
trách khi vi phạm lần đầu khoản 3, 4 Điều 16 của Quy định này.
2. Bị cảnh
cáo khi vi phạm lần đầu một trong các khoản 1, 2 vi phạm lần 2 khoản 3, 4 Điều
16 của Quy định này.
3. Hạ bậc
lương khi:
a) Vi phạm lần
3 khoản 3 Điều 16 của Quy định này;
b) Vi phạm lần
2 một trong các khoản 1, 2 Điều 16 của Quy định này.
4. Bị cách chức
khi:
a) Vi phạm lần
4 khoản 3 hoặc vi phạm lần 3 khoản 2 Điều 16 của Quy định này;
b) Vi phạm lần
3 một trong các khoản 1, 2 Điều 16 của Quy định này.
Mục C. HÀNH
VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VẬN TẢI
Điều 18. Hành vi vi phạm
1. Không bố
trí đủ lái xe trên các tuyến đường dài, để lái xe làm việc quá thời gian quy định.
2. Giao xe
cho lái xe vận tải khách mà không có hợp đồng lao động với doanh nghiệp.
3. Không ký hợp
đồng với các bến xe, các trạm nghỉ trên đường theo phương án chạy xe được duyệt.
4. Không đăng
ký khai thác vận tải khách trên các tuyến cố định, không có hợp đồng vận tải bằng
văn bản khi hoạt động theo phương thức hợp đồng.
5. Bỏ chuyến,
không chạy đúng hành trình, lịch trình đã quy định.
6. Không giao
cho lái xe các giấy tờ cần thiết như Sổ nhật trình chạy xe, bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới, Hợp đồng vận chuyển…
7. Không tuân
thủ Quy định bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ô tô hiện hành.
8. Không triển
khai Quyết định này đến từng cán bộ, công nhân viên liên quan.
Điều 19. Hình thức xử lý.
1. Đối với
doanh nghiệp vận tải:
a) Không được
tham gia hoạt động vận tải khách khi vi phạm khoản 4 Điều 18 của Quy định này;
b) Cảnh cáo lần
đầu khi vi phạm một trong các khoản 1, 2 ,3 ,5 ,6 ,7 ,8 Điều 18 của Quy định
này;
c) Đình chỉ
có thời hạn 30 ngày hoạt động trên tuyến khi vi phạm lần 2 một trong các khoản
1, 2,3 ,5 ,6 ,7 ,8 Điều 18 của Quy định này;
d) Bị thu hồi
giấy chấp thuận đăng ký hoạt động trên tuyến, giấy phép đăng ký kinh doanh khi
vi phạm lần thứ 3 một trong các khoản 1, 2 ,3 ,5 ,6 ,7 ,8 hoặc vi phạm lần 2
hai khoản Điều 18 của Quy định này.
2. Đối với
Giám đốc doanh nghiệp:
a) Chịu trách
nhiệm trực tiếp hoặc liên đới chịu trách nhiệm khi vi phạm một trong các khoản
1 ,2 ,3 ,6 ,7 ,8 Điều 18 của Quy định này về các hành vi vi phạm của công nhân
lái xe, phụ xe, nhân viên phục vụ tham gia vận chuyển khách theo kết luận của
cơ quan quản lý có thẩm quyền;
b) Bị khiển
trách, cảnh cáo hoặc cách chức, bãi miễn chức khi vi phạm các quy định tại Điều
18 của Quy định này tùy theo kết luận của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Mục D. HÀNH
VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC BẾN XE
Điều 20. Hành vi vi phạm.
1. Không hợp
đồng với doanh nghiệp vận tải cho thuê quầy bán vé hoặc không hợp đồng nhận ủy
thác bán vé với các doanh nghiệp vận tải, chủ xe theo quy định.
2. Không ký kết
hợp đồng với các doanh nghiệp vận tải theo quy định của cơ quan quản lý tuyến;
hợp đồng dịch vụ phục vụ lái xe và phương tiện.
3. Không tổ
chức xe ô tô khách vào bến đón khách, trả khách theo hợp đồng, gây mất trật tự,
an toàn tại bến.
4. Không tổ
chức trông giữ xe ban đêm nếu có điều kiện.
5. Không tổ
chức các dịch vụ bốc, dỡ, bảo quản hàng, hành lý cho khách, bảo đảm vệ sinh môi
trường.
6. Không bảo
trì kết cấu hạ tầng và tổ chức kiểm tra phòng, chống cháy nổ trong bến xe.
7. Thu cao
hơn mức quy định các loại phí, lệ phí, giá do Nhà nước quy định.
8. Tự đặt quy
định thu các loại phí, lệ phí, giá.
9. Không triển
khai Quy định này đến từng cán bộ, công nhân viên liên quan.
Điều 21. Hình thức xử lý.
1. Khiển
trách khi vi phạm lần đầu một trong các khoản 2 ,4 ,6 ,7 ,9 Điều 20 của Quy định
này.
2. Cảnh cáo
khi vi phạm lần đầu một trong các khoản 1 ,3 ,5 hoặc vi phạm lần 2 một trong
các khoản 2 ,4 ,6 ,7 ,9 Điều 20 của Quy định này.
3. Hạ bậc lương
khi:
a) Vi phạm lần
3 một trong các khoản 2 ,4 ,6 ,7 Điều 20 của Quy đinh này;
b) Vi phạm lần
đầu khoản 8 hoặc vi phạm lần 2 một trong 3 khoản 1 ,3 ,5 Điều 20 của Quy định
này.
4. Cách chức
khi:
a) Vi phạm lần
4 một trong các khoản 2 ,4 ,6 ,7 hoặc vi phạm lần 3 một trong 3 khoản 1 ,3 ,5
Điều 20 của Quy định này;
b) Vi phạm lần
2 khoản 8 Điều 20 của Quy định này.
Mục Đ. HÀNH
VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI LÁI XE
Điều 22. Hành vi vi phạm
Ngoài hành vi
vi phạm quy định tại Điều 60, Điều 61 Luật Giao thông đường bộ còn bổ sung các
hành vi vi phạm sau:
1. Đưa khách
vào nơi ăn, nghỉ để khách bị bắt phải ăn hoặc ăn với giá đắt, bị hành hung hoặc
đe doạ.
2. Có hành động
đe doạ, tranh giành khách.
3. Giao xe cho
người không đủ điều kiện lái xe vận tải khách.
4. Không đưa
khách vào các trạm nghỉ trên đường mà doanh nghiệp đã ký hợp đồng.
5. Không đưa
xe vào bến đã ký đón, trả khách; rời bến còn chạy vòng vo để lấy thêm khách.
Điều 23. Hình thức xử lý.
1. Cảnh cáo
khi vi phạm lần đầu một trong các khoản 4 ,5 Điều 22 của Quy định này.
2. Đình chỉ
lái xe một nốt trong thời gian 03 tháng khi vi phạm lần đầu một trong các khoản
1 ,2 ,3 hoặc vi phạm lần 2 một trong các khoản 4 ,5 Điều 22 của Quy định này;
3. Đình chỉ lái
xe một nốt trong thời gian 6 tháng khi vi phạm lần 2 một trong các khoản 1 ,2
,3 hoặc vi phạm lần 3 khoản 4 ,5 Điều 22 của Quy định này;
4. Đình chỉ
lái xe một nốt trong thời gian một năm khi vi phạm lần 3 một trong các khoản 1,
2, 3 hoặc vi phạm lần 4 một trong các khoản 4, 5 Điều 22 của Quy định này.
Mục E. HÀNH
VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI PHỤ XE VÀ NHÂN VIÊN PHỤC VỤ TRÊN XE
Điều 24. Hành vi vi phạm.
1. Lấy khách
không bán vé hoặc bán vé cao hơn mức quy định; có thái độ không tôn trọng khách
đi xe,
2. Để khách
lên, xuống xe khi xe đang chạy.
3. Để hàng
trong khoang chở khách.
4. Xếp hàng
trên mui xe khách làm lệch xe.
5. Nhận khách
quá số ghế quy định.
Điều 25. Hình thức xử lý.
1. Cảnh cáo
khi vi phạm lần đầu một trong các khoản tại Điều 24 của Quy định này;
2. Hạ bậc
lương khi vi phạm lần 2 một trong các khoản tại Điều 24 của Quy định này.
3. Phải
bố trí làm việc khác khi vi phạm lần 3 một trong các khoản tại Điều 24 của Quy
định này.
Mục G.
THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 26. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
1. Xử lý kỷ
luật đối với Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Tổng giám đốc
Khu Quản lý đường bộ.
2. Đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét quyết định xử
lý kỷ luật đối với Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính không
hoàn thành trách nhiệm.
Điều 27. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Xử lý kỷ
luật đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công
chính.
2. Chỉ đạo Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện việc thu hồi
Giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác, hợp tác xã theo phân cấp quản lý.
Điều 28. Cục trưởng Cục Đường
bộ Việt Nam.
1. Kỷ luật đối
với:
a) Cán bộ,
nhân viên các cơ quan tham mưu của Cục;
b) Phó Tổng
giám đốc Khu Quản lý đường bộ;
c) Giám đốc,
Phó Giám đốc đơn vị vận tải thuộc quyền quản lý của Cục.
2. Thu hồi giấy
chấp thuận đăng ký hoạt động trên tuyến theo quy định.
3. Đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý kỷ luật đối
với các cá nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác, hợp tác xã theo phân cấp quản lý.
Điều 29. Tổng Giám đốc Khu Quản
lý đường bộ.
1. Xử lý kỷ
luật đối với các cán bộ, nhân viên cơ quan tham mưu của Khu.
2. Thu hồi giấy
chấp thuận đăng ký hoạt động trên tuyến theo quy định.
Điều 30. Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Giao thông công chính.
1. Kỷ luật đối
với:
a) Cán bộ,
nhân viên các cơ quan tham mưu của Sở Giao thông vận tải, Giao thông công
chính;
b) Giám đốc,
Phó Giám đốc đơn vị quản lý vận tải; Trưởng ban, Phó trưởng Ban quản lý bến xe
và các chức danh thuộc thẩm quyền.
2. Thu hồi giấy
chấp thuận đăng ký hoạt động trên tuyến theo quy định.
3. Thông báo
về các doanh nghiệp, hợp tác xã để Hội đồng quản trị, người quản lý xem xét quyết
định khi vi phạm Điều 19 ,23 ,25 của Quy định này.
4. Đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý kỷ luật đối với các
cá nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác,
hợp tác xã.
Điều 31. Giám đốc, Hội
đồng Quản trị doanh nghiệp vận tải, khai thác bến xe; Ban Quản trị hợp tác xã,
Trưởng Ban quản lý bến xe.
1. Giám đốc
doanh nghiệp vận tải, khai thác bến xe xử lý kỷ luật đối với các cán bộ, công
nhân viên thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng
Quản trị doanh nghiệp, Ban Quản trị hợp tác xã xử lý kỷ luật đối với các cán bộ,
nhân viên, xã viên thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng Ban
quản lý bến xe:
a) Xử lý kỷ
luật đối với cán bộ, công nhân viên thuộc thẩm quyền theo quy định;
b) Lập biên bản
xử lý hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều 19 của Quy định này, xử lý hoặc chuyển
cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 32. Cục trưởng
Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính, Tổng
giám đốc Khu Quản lý đường bộ, Giám đốc doanh nghiệp, Trưởng Ban quản lý bến xe
có trách nhiệm phổ biến Quy định này tới các đơn vị, cá nhân có liên quan để thực
hiện.
Điều 33. Cục trưởng
Cục Đường bộ Việt Nam, Vụ trưởng Vụ vận tải, Vụ trưởng Vụ pháp chế, Vụ trưởng Vụ
tổ chức cán bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính, Tổng
giám đốc Khu Quản lý đường bộ có trách nhiệm tổ chức và kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
Quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời bằng văn bản về Bộ
Giao thông vận tải để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với cơ chế mới./.