|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 3383/QĐ-BGTVT quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu Long 2020 2016
Số hiệu:
|
3383/QĐ-BGTVT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Trương Quang Nghĩa
|
Ngày ban hành:
|
28/10/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3383/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 10
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (NHÓM
6) GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 năm 2014;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ
Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển
Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 4855/TTr-CHHVN ngày 25
tháng 11 năm 2015, văn bản số 2547/CHHVN-KHĐT ngày 23 tháng 6 năm 2016 tiếp thu, giải
trình các ý kiến của thành viên Hội đồng thẩm định, văn bản số 3025/CHHVN-KHĐT ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Cục Hàng hải Việt
Nam hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh quy hoạch kèm theo hồ sơ quy hoạch; Biên bản Hội đồng thẩm định tháng 6 năm 2016 về
Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2020 định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng thẩm định và
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu
Long (Nhóm 6) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến 2030 với những nội dung chủ
yếu sau:
I. Phạm vi quy hoạch
Nhóm 6 bao gồm các cảng biển thuộc 13
tỉnh, thành phố đồng bằng sông Cửu Long, đảo Phú Quốc và
các đảo thuộc vùng biển Tây Nam (riêng cảng biển trên sông Soài Rạp của Long An
thuộc phạm vi quy hoạch của nhóm cảng biển số 5).
II. Quan điểm và mục
tiêu phát triển
1. Quan điểm
phát triển
- Phát triển các cảng phù hợp với khả năng và tiến trình cải tạo nâng cấp luồng cửa sông tại đồng bằng
sông Cửu Long. Nghiên cứu khả năng phát triển cảng hướng mạnh ra biển, tạo động
lực phát triển các khu kinh tế, công nghiệp - đô thị ven biển.
- Phát triển hợp lý giữa cảng tổng hợp
đầu mối khu vực, cảng chuyên dùng, cảng địa phương; phù hợp với đặc điểm nhu cầu
vận chuyển và mạng lưới giao thông thủy bộ trong vùng; đồng thời gắn kết chặt
chẽ trong một tổng thể thống nhất với các cảng biển thuộc
nhóm 5.
- Tập trung nguồn lực hoàn thành đầu
tư xây dựng luồng cho tàu trọng tải lớn vào sông Hậu, duy
trì và có giải pháp phù hợp để nâng năng lực thông qua của luồng làm cơ sở cho
việc phát triển hạ tầng các bến cảng trên sông Hậu trong đó có cảng tổng hợp quốc
gia đầu mối khu vực tại Cần Thơ. Duy trì độ sâu luồng qua
cửa Định An cho tàu trọng tải 5.000 tấn đầy tải và 10.000 tấn vơi tải ra vào có
lợi dụng triều. Phát triển đồng bộ cảng biển với cơ sở hạ tầng kết nối với cảng
và dịch vụ sau cảng.
- Tận dụng điều kiện tự nhiên thuận lợi
để phát triển phù hợp, ổn định các bến phao, điểm chuyển tải
hàng hóa trên quan điểm không làm ảnh hưởng đến các quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội khác, thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo an
toàn, an ninh hàng hải, nhằm giảm chi phí đầu tư, chi phí vận tải đường biển,
góp phần giảm áp lực vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông trên đường bộ.
- Cỡ tàu theo quy hoạch (tấn trọng tải)
để làm cơ sở đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng công cộng cảng biển, không là cơ sở
để không cho phép tàu có trọng tải lớn hơn hành hải trên luồng và ra, vào cảng.
Các tàu có trọng tải lớn hơn nhưng có thông số kỹ thuật phù hợp với khả năng tiếp
nhận của cầu cảng, phù hợp chuẩn tắc kỹ thuật của luồng tàu (bề rộng, chiều
sâu, tĩnh không...), đảm bảo điều kiện an toàn đều được cấp phép ra, vào cảng.
- Việc đầu tư xây dựng, nâng cấp cầu
bến phải gắn liền với đầu tư xây dựng các công trình phụ trợ (kho hàng, bãi...)
và đầu tư trang thiết bị bốc dỡ đồng bộ, phù hợp với cỡ tàu tiếp nhận, đảm bảo
công suất thiết kế của cảng.
2. Mục tiêu, định
hướng phát triển
a) Mục tiêu chung: Phát triển cảng biển ở đồng bằng sông Cửu Long nhằm đáp ứng nhu cầu
hàng hóa thông qua cảng, đảm bảo thực hiện tốt vai trò là động lực phát triển
kinh tế - xã hội toàn vùng. Tạo tiền đề quan trọng để hình thành hệ thống giao
thông vận tải đồng bộ liên hoàn, tiền đề để tổ chức hiệu quả quá trình vận tải
trong khu vực, nâng cao hiệu quả sử dụng đối với mạng giao thông nội vùng và
liên vùng, giảm áp lực trên các trục giao thông liên kết đồng bằng sông Cửu Long với thành phố Hồ Chí Minh, giảm thời gian,
chi phí tiếp chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu khu vực đồng bằng sông Cửu Long qua
nhóm cảng biển số 5.
b) Mục tiêu cụ thể:
Bảo đảm thông qua cảng lượng hàng các
giai đoạn quy hoạch như sau:
- Khoảng từ 44,0
đến 50,0 triệu tấn (trong đổ hàng tổng hợp, công ten nơ
khoảng từ 12,0 đến 14,0 triệu tấn) vào năm 2020.
- Khoảng từ 97,2 đến 156 triệu tấn
(trong đó hàng tổng hợp, công ten nơ khoảng từ 22,0 đến 26,5 triệu tấn) vào năm
2030.
- Xây dựng cảng biển Cần Thơ thành cảng
tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực; Các cảng tổng hợp địa phương, các bến cảng
chuyên dùng tại khu vực sông Tiền, sông Hậu, bán đảo Cà Mau ven biển phía Tây Đồng
bằng sông Cửu Long và đảo Phú Quốc là cảng vệ tinh.
- Triển khai phương án tiếp nhận, vận
tải than nhập ngoại cung ứng cho các trung tâm điện lực với cảng cho tàu trọng
tải 100.000 tấn và lớn hơn. Nghiên cứu khả năng chuyển tải hàng hóa khác cho
tàu trọng tải 30.000 đến 100.000 tấn hoặc lớn hơn tại khu vực ngoài khơi cửa
sông Hậu và bán đảo Cà Mau (cảng tiềm năng phát triển có điều kiện).
- Phát triển bến cảng Định An - Trà Vinh
trong khu nước được bảo vệ bởi đê ngăn sóng thuộc dự án Nhiệt điện Duyên Hải và
luồng cho tàu biển lớn vào sông Hậu qua kênh Quan Chánh Bố để làm hàng tổng hợp,
công ten nơ xuất nhập khẩu cho tàu 30.000 đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn.
- Xây dựng cảng khách quốc tế tại
Dương Đông - Phú Quốc tiếp nhận được tàu du lịch quốc tế 5.000 - 6.000 hành
khách, kết hợp cho tàu hàng tổng hợp trọng tải 15.000 đến
30.000 tấn; Cảng dịch vụ dầu khí, kho ngoại quan trung
chuyển sản phẩm dầu tại Mũi Đất Đỏ - Phú Quốc cho tàu trọng tải 10.000 đến
50.000 tấn nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế - xã hội khu
kinh tế đặc thù Phú Quốc.
- Hoàn thành đầu tư xây dựng luồng
cho tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu và duy trì cho tàu biển 10.000 - 20.000
tấn vơi tải vào sông Hậu qua kênh Quan Chánh Bố; nghiên cứu khả năng nâng cấp
luồng cho giai đoạn sau năm 2020 trên cơ sở đánh giá khả năng ổn định luồng
giai đoạn đến năm 2020. Duy trì ổn định khai thác các tuyến luồng cửa Tiểu
(sông Tiền), cửa Định An (sông Hậu), cửa Bồ Đề (sông Cái Lớn), cửa Gành Hào
(sông Gành Hào), luồng vào các bến cảng Hòn Chông, An Thới, Vịnh Đầm - Phú Quốc.
III. Nội dung quy
hoạch
1. Quy hoạch
chi tiết các cảng trong nhóm
a) Cảng biển Cần Thơ: là cảng tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực (loại I), gồm các khu bến
chính là Cái Cui, Hoàng Diệu - Bình Thủy, Trà Nóc - Ô Môn - Thốt Nốt.
Nhu cầu hàng hóa thông qua dự kiến
vào năm 2020 khoảng 8,07 đến 8,95 triệu tấn/năm; năm 2030
khoảng 12,55 đến 13,8 triệu tấn/năm. Trong đó, riêng hàng tổng hợp, công ten nơ
dự kiến vào năm 2020 khoảng 4,62 đến 5,35 triệu tấn/năm;
năm 2030 khoảng 8,15 đến 9,20 triệu tấn/năm. Quy hoạch chi tiết các khu bến
chính như sau:
- Khu bến Hoàng
Diệu - Bình Thủy: Là khu bến tổng hợp, công ten nơ có các bến chuyên dùng cho
tàu từ 10.000 đến 20.000 tấn vơi tải. Tiếp tục duy trì và nâng cấp bến Hoàng Diệu
hiện có, không phát triển mở rộng, sắp xếp, di dời các bến chuyên dùng tại khu
Bình Thủy, chỉ để lại bến kết hợp phục vụ an ninh - quốc phòng.
Duy trì khai thác 08 bến phao hiện hữu, cho tàu trọng tải
từ 10.000 đến 20.000 tấn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng
2,2 đến 3,5 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 2,8 đến 4,5 triệu
tấn/năm.
- Khu bến Cái Cui: Là khu bến chính làm
hàng tổng hợp, công ten nơ của cảng trung tâm đầu mối khu vực. Tiếp tục hoàn
thiện toàn bộ dự án đầu tư phát triển cảng đã duyệt với quy mô 4 bến cho tàu trọng
tải đến 20.000 tấn, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đồng bộ hiện đại, gắn kết với
khu trung tâm logistics. Duy trì khai thác 02 bến phao hiện hữu và 03 bến phao
đã đầu tư xong đang làm thủ tục chờ công bố, đầu tư thiết lập mới 01 bến phao
chuyển tải cho tàu trọng tải từ 10.000 đến 20.000 tấn.
Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 3,4 đến 4,5 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng
3,7 đến 5,5 triệu tấn/năm.
Ngoài khu bến tổng hợp nói trên, còn
có bến chuyên dùng xăng dầu, vật liệu xây dựng và sản phẩm khác.
- Khu bến Trà Nóc - Ô Môn - Thốt Nốt: Gồm bến tổng hợp, công ten nơ tiếp nhận tàu
5.000 đến 10.000 tấn. Duy trì khai thác 05 bến phao hiện hữu, đầu tư thiết lập
mới 05 bến phao chuyển tải cho tàu trọng tải đến 10.000 tấn. Năng lực thông qua
năm 2020 khoảng 3,0 đến 4,25 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 4,2 đến 6,5 triệu tấn/năm.
Cải tạo nâng cấp và xây mới bến
chuyên dùng phục vụ cơ sở công nghiệp, dịch vụ ven sông
phù hợp nhu cầu thị trường và quy hoạch xây dựng chung của địa phương.
b) Cảng biển Đồng Tháp: Nhu cầu hàng hóa thông qua năm 2020 khoảng 0,85 đến
1,0 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 1,5 đến 1,8 triệu tấn/năm. Quy hoạch chi tiết
các khu bến chính như sau:
- Nâng cấp khu bến Cao Lãnh, Sa Đéc,
khu chuyển tải Vĩnh Xương - Thường Phước hiện có, tiếp nhận tàu trọng tải đến
5.000 tấn. Duy trì khai thác 04 bến phao hiện hữu, đầu tư
thiết lập mới 02 bến phao cho tàu trọng tải 5.000 tấn (tại Cao Lãnh và Sa Đéc).
Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 1,6 đến 2,25 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng
2,1 đến 2,85 triệu tấn/năm.
- Xây dựng mới khu bến Lấp Vò (trên
sông Hậu) bao gồm cả đầu mối logistics sau cảng, tiếp nhận tàu 5.000 đến 10.000
tấn. Đầu tư thiết lập mới 02 bến phao chuyển tải cho tàu trọng tải 10.000 tấn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,65 đến 0,8 triệu tấn/năm, năm
2030 khoảng 1,15 đến 1,5 triệu tấn/năm.
- Củng cố, nâng cấp cơ sở hạ tầng bến
chuyên dùng xăng dầu Cao Lãnh hiện có, tiếp nhận tàu trọng
tải đến 5.000 tấn; năng lực thông qua 0,5 đến 0,6 triệu tấn/năm.
c) Cảng biển Tiền Giang: Nhu cầu hàng hóa thông qua năm 2020 khoảng 0,5 đến 0,65 triệu tấn/năm,
năm 2030 khoảng 4,14 đến 8,54 triệu tấn/năm (bao gồm than nhập cho nhiệt điện). Quy hoạch chi tiết các khu bến chính như sau:
- Cải tạo nâng cấp khu bến Mỹ Tho hiện
có, tiếp nhận tàu 5.000 tấn. Duy trì khai thác 01 bến phao
hiện hữu, đầu tư thiết lập mới 01 bến phao cho tàu trọng tải 5.000 tấn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,6 đến 0,8 triệu tấn/năm,
năm 2030 khoảng 0,8 đến 1,0 triệu tấn/năm.
- Đầu tư xây dựng mới bến chuyên dùng
nhập than cho Trung tâm điện lực (TTĐL) Tân Phước trên
sông Soài Rạp (thuộc huyện Gò Công Đông). Quy mô công suất khoảng 3,5 đến 8,0
triệu tấn/năm (giai đoạn 2030); tiếp nhận tàu chuyển tải 5.000 đến 10.000 tấn
hoặc có thể cho tàu nhập than trực tiếp đến 70.000 tấn.
- Đầu tư xây dựng mới khu bến Gò Công
(trên sông Soài Rạp) chủ yếu làm hàng chuyên dùng, tiếp nhận tàu trọng tải
20.000 đến 50.000 tấn. Quy mô năng lực và tiến trình phát triển phù hợp nhu cầu
thị trường và khả năng huy động vốn của chủ đầu tư.
d) Cảng biển Vĩnh Long: Nhu cầu hàng hóa thông qua năm 2020 khoảng 0,6 đến 0,7 triệu tấn/năm,
năm 2030 khoảng 0,9 đến 1,1 triệu tấn/năm. Quy hoạch chi tiết các khu bến chính
như sau:
- Khu bến Vĩnh Thái tiếp nhận tàu đến
5.000 tấn, đầu tư thiết lập mới 02 bến phao chuyển tải cho tàu trọng tải 5.000
tấn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,55 đến 0,72 triệu tấn/năm, năm 2030
khoảng 0,8 đến 1,2 triệu tấn/năm.
- Khu bến Bình Minh (trên sông Hậu)
tiếp nhận tàu 10.000 đến 20.000 tấn, đầu tư thiết lập mới 01 bến phao chuyển tải
cho tàu trọng tải 10.000 đến 20.000 tấn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng
0,47 đến 0,75 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 0,7 đến 0,95 triệu tấn/năm.
đ) Cảng biển Bến Tre: Nhu cầu hàng hóa thông qua năm 2020 khoảng 0,2 đến 0,25 triệu tấn/năm,
năm 2030 khoảng 0,35 đến 0,5 triệu tấn/năm. Quy hoạch chi tiết các khu bến
chính như sau:
- Khu bến Giao Long là khu bến chính
của cảng, nâng cấp phát triển hạ tầng bến cảng hiện có, tiếp nhận tàu đến 5.000
tấn, đầu tư thiết lập mới 02 bến phao chuyển tải cho tàu
trọng tải 5.000 tấn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,65 đến 0,85 triệu tấn/năm,
năm 2030 khoảng 0,65 đến 0,9 triệu tấn/năm.
- Từng bước xây dựng mới khu bến phụ
(vệ tinh) cho tàu 2.000 đến 3.000 tấn tại Thạnh Tân huyện
Mỏ Cày Bắc và Khu công nghiệp An Hiệp, huyện Châu Thành trên sông Hàm Luông.
e) Cảng biển An Giang: Nhu cầu hàng hóa thông qua năm 2020 khoảng 3,2 đến 3,3 triệu tấn/năm,
năm 2030 khoảng 3,9 đến 4,5 triệu tấn/năm. Phát triển mở rộng
tại khu bến Mỹ Thới và bến vệ tinh Bình Long hiện có, tiếp nhận tàu trọng tải đến
10.000 tấn gắn kết với đầu mối logistics sau cảng; duy trì khai thác 07 bến phao hiện hữu, đầu tư thiết lập mới 01 bến phao chuyển tải cho tàu trọng
tải 10.000 tấn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 3,3 đến 4,0 triệu tấn/năm, năm 2030; khoảng 4,0 đến 5,0 triệu tấn/năm.
g) Cảng biển Hậu Giang: Nhu cầu hàng hóa thông qua năm 2020 khoảng 3,89 đến 4,47 triệu tấn/năm,
năm 2030 khoảng 13,09 đến 14,72 triệu tấn/năm. Xây dựng mới
tại khu công nghiệp sông Hậu thuộc huyện Châu Thành, gồm các bến tổng hợp, công
ten nơ cho tàu 10.000 đến 20.000 tấn gắn với đầu mối logistics sau cảng. Đầu tư thiết lập mới từ 3 đến 6 bến phao chuyển tải cho tàu trọng tải tàu
10.000 đến 20.000 tấn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng
1,05 đến 1,4 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 3,0 đến 3,9 triệu tấn/năm. Ngoài
các bến tổng hợp nêu trên còn có các bến chuyên dùng phục vụ nhiệt điện, liên hợp
giấy, tổng kho xăng dầu và các cơ sở sản xuất dịch vụ thuộc khu công nghiệp.
h) Cảng biển Sóc Trăng: Nhu cầu hàng hóa thông qua năm 2020 khoảng 3,59 đến 4,22 triệu tấn/năm,
năm 2030 khoảng 12,56 đến 14,5 triệu tấn/năm (bao gồm than nhập phục vụ TTNĐ
Long Phú).
- Xây mới khu bến Đại Ngãi, tiếp nhận
tàu 10.000 đến 20.000 tấn. Đầu tư thiết
lập mới 02 bến phao chuyển tải cho tàu trọng tải 10.000 đến 20.000 tấn. Năng lực
thông qua năm 2020 khoảng 0,9 đến 1,2 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 1,9 đến
2,5 triệu tấn/năm kết hợp chức năng cảng tổng hợp địa phương và phục vụ quá
trình xây dựng, vận hành trung tâm nhiệt điện Long Phú.
- Cảng chuyên dùng nhập than cho
trung tâm nhiệt điện Long Phú cỡ tàu 5.000 đến 10.000 tấn.
- Nghiên cứu khả
năng phát triển có điều kiện bến cảng tại ngoài cửa Trần Đề phụ thuộc vào tính
khả thi về kỹ thuật và nhu cầu, năng lực của nhà đầu tư.
i) Cảng biển Trà Vinh: Nhu cầu hàng hóa thông qua năm 2020 khoảng 9,27 đến 10,6 triệu tấn/năm,
năm 2030 khoảng 14,6 đến 16,9 triệu tấn/năm (bao gồm than
nhập cho TTĐL Duyên Hải). Quy hoạch chi tiết các khu bến chính như sau:
- Khu bến Trà Cú (trên sông Hậu) tiếp
nhận tàu 10.000 đến 20.000 tấn vơi tải bao gồm dịch vụ hậu cảng; đầu tư thiết lập
mới 01 bến phao chuyển tải cho tàu trọng tải 10.000
đến 20.000 tấn. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,75 đến 1,0 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 0,8 đến 1,0 triệu tấn/năm.
- Xây dựng mới khu bến Định An trong
bể cảng tạo bởi đê ngăn sóng của dự án nhiệt điện Duyên Hải và dự án luồng kênh
Quan Chánh Bố, tiếp nhận tàu 30.000 đến 50.000 tấn hoặc lớn
hơn bao gồm trung tâm logistics sau cảng. Năng lực thông qua năm 2030 khoảng
3,6 đến 5,4 triệu tấn/năm. Đây là cảng chính của Trà Vinh về lâu dài và cảng tổng
hợp, công ten nơ tiềm năng cho tàu biển trọng tải lớn làm
hàng xuất nhập khẩu trực tiếp của đồng bằng sông Cửu Long.
Hoàn thiện khu bến chuyên dùng phục vụ
trung tâm nhiệt điện Duyên Hải. Nghiên cứu đầu tư Cảng trung chuyển nhập than
cho các trung tâm nhiệt điện Đồng bằng sông Cửu Long công suất 23 đến 46,3 triệu tấn/năm (giai đoạn 2030) tại Duyên Hải Trà Vinh. Trong thời gian cảng
trung chuyển than chưa đi vào vận hành, việc cung ứng than cho nhiệt điện Sông
Hậu và Long Phú sẽ tạm thời chuyển tải tại khu vực Gò Gia (cảng biển Vũng Tàu).
k) Cảng biển Cà Mau:
- Nhu cầu hàng hóa thông qua năm 2020
khoảng 1,15 đến 1,45 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng 1,8 đến 2,5 triệu tấn/năm.
Quy hoạch chi tiết các khu bến như sau:
- Hoàn thiện dự án đầu tư đang thực
hiện tại khu bến Năm Căn, tiếp nhận tàu đến 5.000 tấn, đảm nhận chức năng khu bến
tổng hợp chính của cảng. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,48 đến 0,65 triệu
tấn/năm, năm 2030 khoảng 0,7 đến 0,95 triệu tấn/năm.
- Từng bước xây dựng khu bến cho tàu 2.000 đến 3.000 tấn vùng cửa sông Ông Đốc huyện Trần Văn Thời.
Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,15 đến 0,2 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng
0,3 đến 0,4 triệu tấn/năm.
- Bến cảng Hòn Khoai - Cà Mau là khu
bến tiềm năng phát triển có điều kiện, phụ thuộc vào nhu cầu và năng lực của
nhà đầu tư.
l) Cảng biển Bạc Liêu: Nhu cầu hàng hóa thông qua năm 2020 khoảng 0,35 đến 0,65 triệu tấn/năm,
năm 2030 khoảng 1,1 đến 5,02 triệu tấn/năm.
- Xây mới tại cửa sông Gành Hào, tiếp nhận tàu đến 5.000 tấn, năng lực thông qua năm 2020 khoảng
0,3 đến 0,4 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 0,75 đến 0,95 triệu tấn/năm.
- Nghiên cứu xây dựng mới bến nhập
than cho TTĐL Bạc Liêu tại vùng cửa sông Gành Hào hoặc cửa sông Cái Cùng (huyện
Đông Hải) công suất 3,7 đến 4,0 triệu tấn/năm.
- Nghiên cứu khả năng phát triển có
điều kiện khu bến cảng cho tàu trọng tải lớn (30.000 đến 50.000 tấn và lớn hơn) tại ngoài khơi cửa Gành Hào, phụ thuộc vào nhu cầu phát triển kinh tế
địa phương, khu vực và năng lực của nhà đầu tư.
m) Cảng biển Kiên Giang: Bao gồm khu bến Hòn Chông, Bãi Nò, Bình Trị, Rạch Giá, Phú Quốc và các
đảo khu vực biển Tây Đồng bằng sông Cửu Long. Nhu cầu hàng hóa thông qua năm
2020 khoảng 4,5 đến 4,75 triệu tấn/năm, năm 2030 khoảng 8,75 đến 12,7 triệu tấn/năm
(không kể đến hàng hóa qua cảng chuyên dùng Mũi Đất Đỏ). Quy hoạch chi tiết các
khu bến chính như sau:
- Khu bến Hòn Chông: Phục hồi, phát
triển bến cảng tổng hợp hiện hữu, giai đoạn đến năm 2020 tiếp nhận tàu đến
5.000 tấn, năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,45 đến 0,6 triệu tấn/năm. Sau
năm 2020 nghiên cứu quy hoạch bến cảng tiếp nhận các tàu trên 5.000 đến 15.000
tấn, năng lực thông qua giai đoạn 2030 khoảng 0,7 đến 0,9 triệu tấn/năm và 200
đến 250 nghìn lượt khách/năm, phát triển có điều kiện, phù hợp với điều kiện tự
nhiên tại khu vực và khả năng tài chính của Nhà đầu tư cho nạo vét cơ bản và
duy tu luồng tàu.
- Xây dựng mới khu bến Bãi Nò - Hà Tiên gồm các bến hàng hóa, hành khách phục vụ khu kinh tế cửa khẩu, tiếp nhận tàu đến 3.000 tấn, năng lực
thông qua năm 2020 khoảng 0,3 đến 0,4 triệu tấn/năm, 200 nghìn lượt khách/năm;
năm 2030 khoảng 0,5 đến 0,6 triệu tấn/năm và 300 đến 350 nghìn lượt khách/năm.
- Khu bến chuyên dùng Bình Trị - Kiên
Lương: Gồm bến xi măng, clinke Bình Trị, bến của khu công nghiệp, bến chuyên
dùng sản phẩm dầu, tiếp nhận tàu chuyên dùng đến 10.000 tấn.
- Khu bến Rạch Giá: Nghiên cứu từng
bước phát triển mở rộng bến tàu khách Rạch Giá hiện có thành khu bến khách đa
năng kết hợp khách, hàng, phương tiện xe máy, đảm nhận vai trò đầu mối giao lưu với Phú Quốc, các đảo và địa phương
ven biển thuộc Kiên Giang. Tiếp nhận được tàu chở khách ven biển cỡ lớn và phà
biển. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 90 đến 150 nghìn lượt khách/năm và năm
2030 khoảng 450 đến 600 nghìn lượt khách/năm.
- Khu bến Phú Quốc:
+ Bến cảng An Thới
tiếp nhận tàu 3.000 tấn tại bến cứng, 30.000 tấn tại bến phao. Duy trì khai
thác 02 bến phao cho tàu đến 30.000 tấn hiện có. Năng lực thông qua năm 2020
khoảng 0,3 đến 0,5 triệu tấn hàng hóa/năm, 420 đến 450 nghìn lượt khách/năm;
năm 2030 khoảng 0,5 đến 0,6 triệu tấn/năm
và 190 đến 250 nghìn lượt khách/năm.
+ Bến cảng Vịnh Đầm: Xây mới với chức
năng là đầu mối tiếp nhận hàng, khách giao lưu giữa đất liền với đảo; tiếp nhận
tàu đến 3.000 tấn, năng lực thông qua năm 2020 khoảng 0,15 đến 0,2 triệu tấn
hàng hóa/năm, 200 đến 250 nghìn lượt khách/năm; năm 2030 khoảng 0,3 đến 0,5 triệu
tấn hàng hóa/năm và khoảng 700 đến 800 nghìn lượt
khách/năm.
+ Bến cảng Dương Đông: Là bến cảng đa
năng, đầu mối tiếp nhận tàu khách du lịch quốc tế loại lớn
đến 225.000 GT (sức chở từ 5.000 đến 6.000 khách) kết hợp
làm hàng xuất nhập khẩu cho tàu tổng hợp 15.000 đến 30.000 tấn.
+ Bến cảng Mũi Đất Đỏ: Từng bước xây
dựng thành cảng căn cứ dịch vụ khai thác dầu khí và kho xăng dầu ngoại quan (sức
chứa 100.000 m3), tiếp nhận tàu trọng tải
10.000 đến 80.000 tấn.
+ Bến cảng Bãi Vòng: Nâng cấp, phát
triển tại vị trí hiện nay, mở rộng khu đất hậu cảng, xây dựng thêm cầu bến cho
tàu cao tốc, phà biển... và tàu hàng đến 3.000 tấn.
+ Bến cảng Đá Chồng: Nghiên cứu từng
bước xây dựng mới thành đầu mối tiếp nhận hàng, khách từ bờ ra đảo, tiếp nhận
tàu trọng tải 1.000 đến 2.000 tấn.
- Bến cảng tại đảo Nam Du - Kiên
Giang: Là khu bến tiềm năng làm hàng tổng hợp và chuyên dùng cho tàu trọng tải
từ 30.000 đến 100.000 tấn. Đây là bến cảng hình thành có
điều kiện, phụ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế - xã
hội khu vực và nhu cầu, năng lực nhà đầu tư.
(Chi tiết
về dự báo lượng hàng thông qua cảng; quy mô, chức năng, công suất từng bến cảng
trong nhóm tại Phụ lục và hồ sơ quy hoạch kèm theo Quyết định này).
2. Quy hoạch di dời
Sắp xếp, di dời các bến chuyên dùng tại
khu Bình Thủy, chỉ để lại bến kết hợp phục vụ quốc phòng - an ninh.
3. Phát triển hạ
tầng giao thông kết nối
- Khai thác hiệu quả các tuyến đường
thủy nội địa trong vùng; tuyến Cửa Tiểu đến biên giới Campuchia, các trục dọc,
các tuyến nhánh kết nối với sông Hậu, sông Tiền và đầu mối thành phố Hồ Chí
Minh.
- Nâng cấp Quốc lộ 60 (bao gồm cầu Đại
Ngãi); xây dựng đoạn nối Quốc lộ 60 với khu bến Định An - Trà Vinh; nâng cấp
các mạng đường bộ nối cảng với mạng quốc gia.
- Nâng cấp tuyến Quốc lộ 50 (cấp II,
2 làn xe) kết nối các cảng khu vực Tiền Giang, Long An; tuyến N1 (quy mô cấp IV 2 làn xe) kết nối với bến cảng Bãi Nò, tuyến Nam Sông Hậu
(quy mô cấp III 2 làn xe) kết nối các cảng Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng.
4. Quy hoạch cải
tạo, nâng cấp luồng tàu
- Luồng vào các cảng trên sông Hậu: Luồng chính qua kênh Quan Chánh Bố cho tàu 10.000 tấn đầy tải và
20.000 tấn vơi tải. Trên cơ sở đánh giá mức độ ổn định của
luồng, nghiên cứu khả năng nâng cấp, mở rộng luồng để tăng năng lực thông qua,
đáp ứng nhu cầu vận tải cho giai đoạn đến năm 2030 và xa hơn. Luồng qua cửa Định An duy trì cho tàu 5.000 đến 10.000 tấn lợi dụng
thủy triều để ra, vào. Luồng qua cửa Trần Đề duy trì cho phương tiện thủy nội địa,
tàu thuyền nghề cá ra vào các bến cảng chuyên dụng thuộc khu công nghiệp Trần Đề - Sóc Trăng.
- Luồng vào các cảng trên sông Tiền: Duy trì độ sâu luồng qua cửa Tiểu cho tàu 5.000 tấn ra vào thường xuyên
có lợi dụng thủy triều.
- Luồng vào các cảng vùng bán đảo
Cà Mau: Tận dụng tối đa độ sâu tự nhiên và biên độ triều
cao để đưa tàu 3.000 đến 5.000 tấn qua cửa vào sông Gành Hào - Bạc Liêu, Cửa Bồ
Đề vào sông Cửa Lớn - Cà Mau (đến cảng Năm Căn); nghiên cứu
từng bước nâng độ sâu luồng phù hợp với mật độ tàu và lượng hàng qua cảng.
- Luồng vào các cảng ven biển Tây: Duy trì luồng vào bến chuyên dùng Bình Trị - Kiên Lương cho tàu đến
10.000 tấn. Nghiên cứu nâng cấp luồng vào khu bến Hòn Chông cho tàu đến 5.000 tấn.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật,
trang thiết bị quản lý đảm bảo an toàn hàng hải trên các luồng vào cảng; đặc biệt chú trọng đối với tuyến hàng hải quốc tế đến Campuchia
qua sông Tiền, sông Hậu.
5. Các dự án ưu
tiên đầu tư trong giai đoạn đến 2020
- Hoàn thành Dự án đầu tư luồng cho
tàu biển trọng tải lớn vào sông Hậu qua kênh Quan Chánh Bố
theo quy mô được duyệt. Nghiên cứu khả năng nâng cấp để tăng năng lực thông
qua, đáp ứng nhu cầu vận tải cho giai đoạn đến năm 2030.
- Phát triển các bến tiếp nhận than tại
trung tâm điện lực Duyên Hải - Trà Vinh, Long Phú - Sóc Trăng, Sông Hậu - Hậu
Giang; tiếp tục nghiên cứu đầu tư cảng trung chuyển than nhập khẩu phục vụ các
trung tâm nhiệt điện.
IV. Các chính sách, cơ chế và giải
pháp thực hiện
1. Giải pháp quản
lý thực hiện quy hoạch
- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển bằng các hình thức PPP (BOT, BTO...). Tăng
cường xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần
kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển cảng
biển bằng các hình thức theo quy định; khuyến khích các nhà đầu tư thuộc khu
kinh tế, khu công nghiệp tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng cảng biển và cơ sở hạ tầng
kết nối cảng.
- Nguồn vốn ngân sách chỉ đầu tư cho
các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng (luồng tàu, đê chắn
sóng...) của cảng biển, bến cảng quan trọng. Việc đầu tư bến cảng theo quy hoạch
được thực hiện theo hình thức xã hội hóa. Các bến cảng do Nhà đầu tư đề xuất
thì Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về nguồn vốn, hiệu quả đầu tư hạ tầng bến cảng
và hạ tầng kết nối cảng.
- Trường hợp Nhà đầu tư đề xuất được
đầu tư cầu cảng, bến cảng với quy mô lớn hơn (về trọng tải
tàu tiếp nhận) so với quy hoạch, Bộ Giao thông vận tải chấp thuận trên cơ sở
xem xét cụ thể loại hàng, chủng loại tàu vào làm hàng tại
cảng nhưng không làm thay đổi công năng cảng; đồng thời, Nhà đầu tư phải chịu
trách nhiệm về hiệu quả đầu tư của dự án.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính trong quản lý đầu tư và hoạt động khai thác bến cảng theo hướng đơn giản
hóa và hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong quá trình
thực hiện quy hoạch.
- Lưu ý dành quỹ đất thích hợp phía
sau cảng để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa với chức năng đầu mối
logistics.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng bến cảng
cần quy hoạch cơ sở làm việc của cảng vụ hàng hải, các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành tại các khu cảng mới để đảm bảo việc quản lý nhà nước tại các cảng
được thuận lợi, hiệu quả.
2. Giải pháp đối
với các bến phao, khu chuyển tải
- Các bến phao, điểm chuyển tải hàng
hóa theo quy hoạch: Được quy hoạch, tổ chức quản lý quy hoạch và được khuyến
khích đầu tư, khai thác ổn định, lâu dài, phù hợp quy hoạch chung của cảng như
đối với các cầu cảng, bến cảng.
- Các bến phao, điểm chuyển tải tạm
thời: Không được quy hoạch, chỉ được cấp phép hoạt động
trong thời gian nhất định, tối đa không quá 5 năm và chỉ
khi các cầu, bến cảng, bến phao, điểm chuyển tải theo quy hoạch tại khu vực chưa đáp ứng nhu cầu thông qua hàng
hóa thực tế. Chủ đầu tư các bến phao phải dừng hoạt động và thu hồi các bến
phao khi hết thời hạn hoạt động.
Điều 2. Quản lý và tổ chức thực
hiện quy hoạch
1. Cục Hàng hải
Việt Nam
- Chủ trì, phối
hợp với Sở, ban, ngành các tỉnh, thành phố và các cơ quan
liên quan công bố và quản lý thực hiện quy hoạch được duyệt.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở, ban, ngành các tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu
cho Bộ Giao thông vận tải trong việc thỏa thuận đầu tư dự án xây
dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cầu cảng, bến cảng.
- Tham gia ý kiến hoặc thẩm định, báo
cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định việc cập nhật, bổ sung, điều chỉnh
quy mô, chức năng, tiến độ thực hiện quy hoạch các cầu, bến cảng.
- Đối với các cảng, bến cảng tiềm
năng: Căn cứ nhu cầu thực tế, theo đề xuất của Nhà đầu tư và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Cục Hàng hải Việt Nam tổng hợp, báo
cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế cụ thể để
quản lý, khai thác bến phao, khu neo chuyển tải hoạt động dài hạn, tạm thời.
- Thường xuyên phối hợp với chính quyền
địa phương và các cơ quan liên quan, tổ chức kiểm tra tình
hình thực hiện quy hoạch phát triển cảng biển, tổng hợp đề xuất xử lý các dự án
không tuân thủ quy hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Giao thông vận tải tổng kết
tình hình triển khai thực hiện quy hoạch.
2. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- Chỉ đạo việc lập các quy hoạch của
địa phương phù hợp quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển được duyệt; trên cơ sở đó,
tổ chức quản lý chặt chẽ quỹ đất xây
dựng cảng; bố trí quỹ đất theo quy hoạch để phát triển đồng bộ cảng và hạ tầng
kết nối với cảng, khu dịch vụ hậu cảng, dịch vụ hàng hải đảm bảo điều kiện hoạt
động thuận lợi cho các cảng biển.
- Trước khi cấp vùng đất, vùng nước
khu vực quy hoạch đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cấp Giấy chứng nhận đầu
tư cho dự án đầu tư xây dựng cảng, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố có văn bản lấy ý kiến thống nhất của Bộ
Giao thông vận tải về các nội dung liên quan đến quy hoạch cảng (công năng, quy
mô, thời điểm, tiến độ đầu tư) theo quy định. Trên cơ sở đó, Bộ Giao thông vận
tải chỉ đạo Cục Hàng hải Việt Nam, cảng vụ hàng hải khu vực phối hợp chặt chẽ với
địa phương trong công tác giám sát, quản lý thực hiện quy
hoạch.
- Chỉ đạo cơ quan chức năng của tỉnh
phối hợp chặt chẽ với Cục Hàng hải Việt Nam trong quá trình
lập, thẩm định, trình duyệt quy hoạch chi tiết các khu bến cảng; báo cáo Bộ Giao thông vận tải việc cập nhật, bổ sung hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết cảng biển,
bến cảng theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 1746/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Chánh
Thanh tra Bộ; Vụ trưởng các Vụ; Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Xây dựng, Tài chính, Công Thương, Quốc phòng, Công an,
TN&MT, NN&PTNT;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Cần Thơ, An Giang, Bạc Liêu, Bến Tre,
Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Trà Vinh, Tiền
Giang, Vĩnh Long;
- Các Thứ trưởng;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ GTVT;
- Công báo;
- Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ GTVT;
- Lưu: VT, KHĐT (5).
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|
PHỤ LỤC 1
DỰ BÁO HÀNG HÓA THÔNG QUA CẢNG BIỂN,
BẾN CẢNG NHÓM CẢNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG (NHÓM 6) ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
2030
(Kèm theo Quyết định số 3383/QĐ-BGTVT
ngày 28 tháng 10 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ GTVT)
Đơn vị:
triệu tấn
TT
|
Tên
cảng
|
Dự
báo đến năm 2020
|
Dự
báo đến năm 2030
|
Hàng
chuyên dùng
|
Hàng
tổng hợp công ten nơ
|
Hàng
lỏng
|
Tổng
cộng
|
Hàng
chuyên dùng
|
Hàng
tổng hợp công ten nơ
|
Hàng
lỏng
|
Tổng
cộng
|
I
|
Khu vực đầu mối Cần Thơ
|
0,25
÷ 0,3
|
4,62
÷ 5,35
|
3,2
÷ 3,3
|
8,07
÷ 8,95
|
0,3
÷ 0,5
|
8,15
÷ 9,2
|
4,1
÷ 4,2
|
12,55
÷ 13,9
|
1
|
Cảng Cần Thơ (Hoàng Diệu + Cái Cui
+ Bình Thủy)
|
|
3,0
÷ 3,5
|
|
|
|
6,5
÷ 7,3
|
|
|
2
|
Trà Nóc, Ô Môn, Thốt Nốt
|
|
1,5
÷ 1,7
|
|
|
|
1,5
÷ 1,7
|
|
|
3
|
Các bến vệ tinh khác
|
|
0,12
÷ 0,15
|
|
|
|
0,15
÷ 0,2
|
|
|
II
|
Khu vực Sông Tiền
|
|
1,60
÷ 1,90
|
0,6
÷ 0,8
|
2,2
÷ 2,70
|
3,24
÷ 7,44
|
2,8
÷ 3,55
|
1,0
÷ 1,2
|
7,04
÷ 12,19
|
1
|
Đồng Tháp
|
|
0,55
÷ 0,6
|
0,3
÷ 0,4
|
0,85
÷ 1,0
|
|
1,0
÷ 1,2
|
0,5
÷ 0,6
|
1,5
÷ 1,8
|
2
|
Tiền Giang
|
|
0,3
÷ 0,35
|
0,2
÷ 0,3
|
0,5
÷ 0,65
|
3,24
÷ 7,44
|
0,6
÷ 0,7
|
0,3
÷ 0,4
|
4,14
÷ 8,54
|
3
|
Vĩnh Long (bao gồm Bình Minh trên
sông Hậu)
|
|
0,5
÷ 0,6
|
0,1
÷ 0,1
|
0,6
÷ 0,7
|
|
0,7
÷ 0,9
|
0,2
|
0,9
÷ 1,1
|
4
|
Bến Tre
|
|
0,2
÷ 0,25
|
|
0,2
÷ 0,25
|
|
0,35
÷ 0,5
|
|
0,35
÷ 0,5
|
5
|
Các bến vệ tinh khác
|
|
0,05
÷ 0,10
|
|
0,05
÷ 0,1
|
|
0,15
÷ 0,25
|
|
0,15
÷ 0,25
|
III
|
Khu vực Sông Hậu
|
14,78
÷ 16,94
|
4,52
÷ 4,95
|
0,7
÷ 0,8
|
19,97
÷ 22,69
|
34,50
÷ 39,62
|
7,35
÷ 8,65
|
2,4
÷ 2,6
|
44,25÷50,
87
|
1
|
An Giang
|
|
3,0
÷ 3,1
|
0,2
|
3,2
÷ 3,3
|
|
3,5
÷ 4,0
|
0,4
÷ 0,5
|
3,90
÷ 4,50
|
2
|
Hậu Giang
|
3,24
÷ 3,72
|
0,35
÷ 0,45
|
0,3
|
3,89
÷ 4,47
|
11,34
÷ 13,02
|
0,55
÷ 0,60
|
1,0
÷ 1,1
|
13,09
÷ 14,72
|
3
|
Trà Vinh
|
8,3
÷ 9,5
|
0,87
÷ 1,0
|
0,1
|
9,27
÷ 10,6
|
11,5
÷ 13,2
|
2,65
÷ 3,2
|
0,4
÷ 0,5
|
14,55
÷ 16,9
|
4
|
Sóc Trăng
|
3,24
÷ 3,72
|
0,25
÷ 0,3
|
0,1
÷ 0,2
|
3,59
÷ 4,22
|
11,6
÷ 13,4
|
0,5
÷ 0,6
|
0,4
÷ 0,5
|
12,56
÷ 14,5
|
5
|
Các bến vệ tinh khác
|
|
0,05
÷ 0,1
|
|
|
|
0,15
÷ 0,25
|
|
0,15
÷ 0,25
|
IV
|
Khu vực Biển Tây, Bán đảo Cà Mau
|
2,5
|
1,05
÷ 1,75
|
2,5
÷ 2,7
|
6,05
÷ 6,95
|
5,00
÷ 11,72
|
3,4
÷ 4,8
|
3,5
÷ 4,0
|
11,90
÷ 20,52
|
1
|
Cà Mau
|
|
0,25
÷ 0,45
|
0,9
÷ 1,0
|
1,15
÷ 1,45
|
|
0,8
÷ 1,2
|
1,0
÷ 1,3
|
1,8
÷ 2,5
|
2
|
Bạc Liêu
|
|
0,150
÷ 0,350
|
0,2
÷ 0,3
|
0,35
÷ 0,65
|
0,00
÷ 3,72
|
0,6
÷ 0,8
|
0,5
|
1,1
÷ 5,02
|
3
|
Kiên Giang (bao gồm Phú Quốc)
|
2,5
|
0,6
÷ 0,85
|
1,4
|
4,5
÷ 4,75
|
5,0
÷ 8,0
|
1,75
÷ 2,5
|
2,0
÷ 2,2
|
8,75
÷ 12,7
|
4
|
Các bến vệ tinh khác
|
|
0,05
÷ 0,1
|
0,05
÷ 0,1
|
|
|
0,25
÷ 0,3
|
|
0,25
÷ 0,3
|
V
|
Cảng trung chuyển than nhập
|
6,50
÷ 7,40
|
|
|
6,50
÷ 7,40
|
23,0
÷ 46,30
|
|
|
23,00
÷ 46,30
|
Ghi chú:
- Hàng chuyên dùng gồm than cho nhiệt
điện, xi măng, clinke.
- Chưa kể hàng qua bến chuyên dùng dịch
vụ dầu khí kho ngoại quan Mũi Đất Đỏ - Phú Quốc và các cảng tiềm năng ngoài khơi cửa Trần Đề - Sóc Trăng, Gành Hào - Bạc
Liêu, Hòn Khoai - Cà Mau, Nam Du - Kiên Giang.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CẢNG BIỂN KHU VỰC ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG (NHÓM 6) GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 3383/QĐ-BGTVT
ngày 28 tháng 10 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ GTVT)
TT
|
Tên cảng
|
Công năng / phân loại
|
Tình trạng hoạt động
|
Hiện trạng
|
Đến năm 2020
|
Đến năm 2030
|
Cỡ tàu
|
Số lượng cầu cảng /Tổng chiều dài cầu cảng
|
Diện tích đất
|
Công suất
|
Cỡ tàu
|
Số lượng cầu cảng /Tổng chiều dài cầu cảng
|
Diện tích đất
|
Công suất
|
Cỡ tàu
|
Số lượng cầu cảng /Tổng chiều dài cầu cảng
|
Diện tích đất
|
Công suất
|
(tấn)
|
|
(ha)
|
triệu tấn/năm
|
(tấn)
|
bến/m
|
(ha)
|
triệu tấn/năm
|
(tấn)
|
bến/m
|
(ha)
|
triệu tấn/năm
|
1
|
Cảng Cần
Thơ (đầu mối khu vực loại 1)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các bến
Tổng hợp, công ten nơ
|
7/998,5
(15 bến phao)
|
43,08
|
6,36 ÷ 9,5
|
|
9/1282 (24 bến phao)
|
62,48
|
8,9 ÷ 11,95
|
|
14/1935 (24 bến phao)
|
70,98
|
11,5 ÷ 17,5
|
1.1
|
Khu bến Cái
Cui
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
Đang hoạt động
|
10.000 ÷ 20.000
|
2/365
(2 bến phao)
|
24,3
|
1,86÷2,7
|
20.000
|
3/500
(6 bến phao)
|
37
|
3,4 ÷ 4,5
|
20.000
|
4/665
(6 bến phao)
|
40
|
3,7÷5,5
|
1.2
|
Khu bến
Hoàng Diệu
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
Đang hoạt động
|
15.000
|
2/302
(8 bến phao)
|
6,18
|
2,2÷3,5
|
10.000
|
2/302
(8 bến phao)
|
6,18
|
2,2 ÷ 3,5
|
10.000
|
3/410 (8 bến phao)
|
6,18
|
2,8÷4,5
|
1.3
|
Khu bến Trà
Nóc, Ô Môn
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
Đang hoạt động
|
5.000
|
1/76,2 (3 bến phao)
|
3,5
|
0,9 ÷ 1,2
|
10.000
|
2/200 (5 bến phao)
|
7,5
|
1,6 ÷ 2,45
|
10.000
|
4/500 (5 bến phao)
|
13,0
|
2,5÷4,2
|
1.4
|
Khu bến Thốt
Nốt
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
Đang hoạt động
|
1÷5.000
|
1/75
(2 bến phao)
|
2,3
|
0,7 ÷ 1,2
|
2.000 ÷ 10.000
|
1/100
(5bến phao)
|
5,0
|
1,4 ÷ 1,8
|
2.000 ÷ 10.000
|
2/180
(5 bến phao)
|
5,0
|
1,7÷2,3
|
1.5
|
Bến cảng
PVFCCo
|
TH, công ten nơ
|
Đang hoạt động
|
10.000
|
1/180
|
6,8
|
0,7 ÷ 0,9
|
10.000 ÷ 20.000
|
1/180
|
6,8
|
0,8 ÷ 1,0
|
10.000 ÷ 20.000
|
1/180
|
6,8
|
0,8 ÷ 1,0
|
Các bến
chuyên dùng vệ tinh khác
|
1.6
|
Petro
Mekong
|
Xăng dầu
|
Đang hoạt động
|
3.000 ÷ 15.000
|
2/150
|
8,7
|
0,5
|
7.000 ÷ 15.000
|
2/150
(1 bến phao)
|
8,7
|
0,8
|
7.000 ÷ 15.000
|
2/150
(1 bến phao)
|
8,7
|
1,0
|
1.7
|
Phúc Thành
|
Xăng dầu
|
“nt”
|
3.000
|
1/41
|
3,5
|
0,1
|
3.000
|
1/41
|
3,5
|
0,1
|
3.000
|
1/41
|
3,5
|
0,1
|
1.8
|
Xăng dầu Hậu
Giang
|
LPG, nhựa đường
|
“nt”
|
3.600
|
1/160
|
3,12
|
0,15
|
3.600
|
1/160
|
3,12
|
0,15
|
4.000
|
1/160
|
3,12
|
0,15
|
1.9
|
PV Oil Cần
Thơ
|
Xăng dầu
|
“nt”
|
10.000
|
1/143
|
3,2
|
0,5
|
10.000
|
1/143
|
3,4
|
0,5
|
10.000
|
1/143
|
3,4
|
0,6
|
1.10
|
Sài Gòn
Petro Cần Thơ
|
Xăng dầu
|
“nt”
|
15.000
|
1/156
|
4,0
|
0,5
|
10.000
|
1/156
|
4,0
|
0,5
|
10.000
|
1/156
|
4,0
|
0,5
|
1.11
|
Tổng kho
xăng dầu Cần Thơ
|
Xăng dầu
|
“nt”
|
15.000
|
1/138
|
6,5
|
0,4
|
10.000
|
1/138
|
6,5
|
0,5
|
10.000
|
1/138
|
6,5
|
0,6
|
1.12
|
PV Gas
South
|
LPG
|
“nt”
|
1.400
|
1/120
|
1,93
|
0,1
|
2.500
|
1/120
|
1,93
|
0,1
|
2.500
|
1/120
|
1,93
|
0,1
|
1.13
|
Total Gas Cần
Thơ
|
LPG
|
“nt”
|
3.000
|
1/75
|
1,78
|
0,1
|
3.000
|
1/75
|
1,78
|
0,1
|
3.000
|
1/75
|
1,78
|
0,1
|
1.14
|
Nhiệt điện
Ô Môn
|
Dầu, khác
|
“nt”
|
10.000
|
3/180
|
4,5
|
0,4
|
10.000
|
3/180
|
4,5
|
0,5
|
10.000
|
3/180
|
4,5
|
0,5
|
1.15
|
Xăng dầu
Tây Nam bộ
|
Xăng dầu
|
“nt”
|
1.000
|
1/80
|
1,2
|
0,1
|
1.000
|
1/80
|
1,2
|
0,1
|
1.000
|
1/80
|
1,2
|
0,1
|
1.16
|
Bến vận tải
thủy Cần Thơ
|
TH, rời
|
“nt”
|
5.000
|
1/90
|
2,7
|
0,1
|
5.000
|
1/90
|
2,7
|
0,15
|
Chuyển đổi công năng
|
1.17
|
Bến X55
|
TH, quân sự
|
“nt”
|
5.000
|
1/120
|
1,0
|
0,2
|
5.000
|
1/120
|
1,0
|
0,2
|
5.000
|
1/120
|
1,0
|
0,2
|
1.18
|
Bến xuất thạch
cao Nhà máy NĐ Cần Thơ
|
Hàng rời
|
“nt”
|
5.000
|
1/152
|
0,5
|
0,5
|
5.000
|
1/152
|
0,5
|
0,5
|
5.000
|
1/152
|
0,5
|
0,5
|
Cảng địa
phương khu vực sông Tiền (Loại II)
|
2
|
Cảng Đồng
Tháp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các bến
Tổng hợp, công ten nơ
|
3/177,5
(4 bến phao)
|
8,72
|
1,15 ÷ 1,55
|
|
4/345
(8 bến phao)
|
20,32
|
2,25 ÷ 3,15
|
|
5/629 (8 bến phao)
|
25,32
|
3,25 ÷ 4,35
|
2.1
|
Khu bến Cao
Lãnh
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
Đang hoạt động
|
3.000
|
1/67,5
(1 bến phao)
|
2,72
|
0,35 ÷ 0,45
|
5.000
|
1/68
(2 bến phao)
|
2,72
|
0,6 ÷ 0,8
|
5.000
|
1/132
(2 bến phao)
|
2,72
|
0,7 ÷ 0,95
|
2.2
|
Khu bến Sa
Đéc
|
“nt”
|
“nt”
|
5.000
|
1/90
(1 bến phao)
|
6,0
|
0,45 ÷ 0,6
|
5.000
|
1/97
(2 bến phao)
|
6,0
|
0,6 ÷ 0,9
|
5.000
|
1/97
(2 bến phao)
|
6,0
|
0,65 ÷ 1,0
|
2.3
|
Khu bến Lấp
Vò
|
“nt”
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
10.000
|
1/90 (2 bến phao)
|
6,6
|
0,65 ÷ 0,8
|
10.000
|
1/250 (2 bến phao)
|
11,6
|
1,15 ÷ 1,5
|
2.4
|
Khu bến
Vĩnh Xương - Thường Phước
|
“nt”
|
Đang hoạt động
|
1.000÷ 5.000
|
1/20 (2 bến phao)
|
-
|
0,35 ÷ 0,5
|
1.000 ÷ 5.000
|
1/90 (2 bến phao)
|
5,0
|
0,4 ÷ 0,55
|
1.000 ÷ 5.000
|
2/150 (2 bến phao)
|
5,0
|
0,75 ÷ 0,9
|
Các bến
chuyên dùng vệ tinh khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Xăng dầu
Cao Lãnh
|
Xăng dầu
|
Đang hoạt động
|
5.000
|
1/90
|
5,5
|
0,4
|
5.000
|
1/90
|
7,3
|
0,5 ÷ 0,6
|
5.000
|
1/90
|
7,3
|
0,5 ÷ 0,6
|
3
|
Cảng Tiền
Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các bến
Tổng hợp, công ten nơ
|
1/62,5
1/50
(1 bến phao)
|
4,5
|
0,45 ÷ 0,6
|
5.000
|
1/63 (2 bến phao)
|
4,5
|
0,6 ÷ 0,8
|
5.000
|
2/163 (2 bến phao)
|
4,5
|
0,8 ÷ 1,0
|
3.1
|
Khu bến Mỹ
Tho
|
Tổng hợp
|
“nt”
|
3.000
|
1/62,5
1/50
(1 bến phao)
|
4,5
|
0,45 ÷ 0,6
|
5.000
|
1/63 (2 bến phao)
|
4,5
|
0,6 ÷ 0,8
|
5.000
|
2/163 (2 bến phao)
|
4,5
|
0,8 ÷ 1,0
|
Các bến
chuyên dùng vệ tinh khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Bến xăng dầu
Soài Rạp - Hiệp Phước
|
CD xăng dầu
|
“nt”
|
20.000
|
1/180
|
8,3
|
0,6 ÷ 0,8
|
20.000
|
1/180
|
8,3
|
0,6 ÷ 0,8
|
20.000
|
1/180
|
8,3
|
0,6 ÷ 0,8
|
3.3
|
Khu bến Gò
Công (trên sông Soài Rạp)
|
Chuyên dùng
|
Chưa hoạt
động
|
-
|
|
30
|
-
|
20.000 ÷ 50.000
|
3/350 (2 bến phao)
|
50
|
1,5 ÷ 2,5
|
20.000 ÷ 50.000
|
5/560 (5 bến phao)
|
60
|
2,5 ÷ 3,5
|
3.4
|
Bến NMNĐ
Tân Phước
|
Chuyên dùng than
|
“nt”
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5.000 ÷ 10.000
|
4/560
|
80
|
3,5 ÷ 8,0
|
4
|
Cảng
Vĩnh Long
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Khu bến
Vĩnh Thái
|
Tổng hợp
|
Đang hoạt động
|
3.000
|
1/80
|
2,3
|
0,2 ÷ 0,35
|
5.000
|
1/80 (2 bến phao)
|
2,3
|
0,55 ÷ 0,72
|
5.000
|
2/175 (2 bến phao)
|
2,3
|
0,8 ÷ 1,2
|
4.2
|
Khu bến
Bình Minh
|
Tổng hợp
|
Đang hoạt động
|
10.000
|
1/90
|
12,0
|
0,25 ÷ 0,3
|
10.000
|
1/90 (1 bến phao)
|
12,0
|
0,47 ÷ 0,75
|
10.000
|
1/155 (1 bến
phao)
|
12,0
|
0,7 ÷ 0,95
|
5
|
Cảng Bến Tre
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các bến
Tổng hợp, công ten nơ
|
1/60
|
3,6
|
0,18 ÷ 0,24
|
|
1/120 (2 bến phao)
|
5,1
|
0,75 ÷ 1,05
|
|
1/120 (2 bến phao)
|
13,0
|
0,85 ÷ 1,40
|
5.1
|
Khu bến Giao
Long
|
Tổng hợp
|
Chưa hoạt động
|
1.000
|
1/60
|
3,6
|
0,18 ÷ 0,24
|
5.000
|
1/120 (2 bến
phao)
|
3,6
|
0,65 ÷ 0,85
|
5.000
|
1/120 (2 bến
phao)
|
10,0
|
0,65 ÷ 0,9
|
5.2
|
Bến vệ tinh
trên sông Hàm Luông
|
Tổng hợp
|
Chưa hoạt động
|
-
|
|
-
|
-
|
2.000 ÷ 5.000
|
-
|
1,5
|
0,1 ÷ 0,2
|
2.000 ÷ 5.000
|
-
|
3,0
|
0,2 ÷ 0,5
|
Các bến
chuyên dùng vệ tinh khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bến chuyên
dùng khác
|
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
5.000
|
-
|
10,0
|
0,5 ÷ 0,6
|
5.000
|
-
|
10,0
|
1,0 ÷ 1,2
|
Cảng địa
phương khu vực sông Hậu (Loại II)
|
6
|
Cảng An
Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Khu bến Mỹ
Thới
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
Đang hoạt động
|
5.000
|
1/160
(7 bến phao)
|
4,75
|
2,6-3,0
|
5.000 ÷ 10.000
|
2/226 (8 bến phao)
|
4,75
|
3,3 ÷ 4,0
|
5.000 ÷ 10.000
|
3/386 (8 bến phao)
|
11,4
|
4,0 ÷ 5,0
|
7
|
Cảng Hậu
Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các bến
Tổng hợp, công ten nơ
|
|
10,3
|
-
|
|
1/150
(3 bến phao)
|
22,0
|
1,05 ÷ 1,4
|
|
3/602
(6 bến phao)
|
22,0
|
3,0 ÷ 3,9
|
7.1
|
Khu bến Tổng
hợp
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
Chưa hoạt động
|
10.000 ÷ 20.000
|
|
10,3
|
-
|
10.000 ÷ 20.000
|
1/150 (3 bến phao)
|
22,0
|
1,05 ÷ 1,4
|
10.000 ÷ 20.000
|
3/602 (6 bến phao)
|
22,0
|
3,0 ÷ 3,9
|
Các bến
chuyên dùng vệ tinh khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7.2
|
Khu bến
chuyên dùng phục vụ KCN
|
Chuyên dùng hàng lỏng, rời, khác
|
“nt”
|
10.000
|
2/260
|
43,7
|
0,8 ÷ 1,0
|
10.000 ÷ 20.000
|
4/581 (1 bến phao)
|
65,8
|
1,6 ÷ 2,1
|
10.000 ÷ 20.000
|
4/581 (1 bến phao)
|
65,8
|
2,6 ÷ 3,0
|
7.3
|
Bến tổng
kho Nam Sông Hậu
|
Chuyên dùng xăng dầu
|
“nt”
|
-
|
|
-
|
-
|
10.000 ÷ 20.000
|
1/120
(1 bến phao)
|
16,5
|
0,6 ÷ 0,8
|
10.000 ÷ 20.000
|
1/120
(1 bến phao)
|
16,5
|
0,6 ÷ 0,8
|
7.4
|
Bến NMNĐ
Sông Hậu
|
Chuyên dùng than
|
“nt”
|
-
|
|
-
|
-
|
5.000 ÷ 10.000
|
2/250
(1 bến phao)
|
39,0
|
3,5 ÷ 4,0
|
5.000 ÷ 10.000
|
6/750
|
100
|
12,0 ÷ 13,5
|
8
|
Cảng Trà
Vinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các bến
Tổng hợp, công ten nơ
|
1/120
|
16,8
|
0,3 ÷ 0,5
|
|
3/630
(1 bến phao)
|
41,8
|
2,55 ÷ 3,7
|
|
5/1080
(1 bến phao)
|
41,8
|
4,4 ÷ 6,4
|
8.1
|
Khu bến Trà
Cú
|
Tổng hợp
|
Chưa hoạt động
|
10.000
|
1/120
|
16,8
|
0,3 ÷ 0,5
|
10.000 ÷ 20.000
|
1/180
(1 bến phao)
|
16,8
|
0,75 ÷ 1,0
|
10.000 ÷ 20.000
|
1/180
(1 bến phao)
|
16,8
|
0,8 ÷ 1,0
|
8.2
|
Khu bến Định
An
|
Tổng hợp, Công ten nơ
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
30.000
|
2/450
|
25,0
|
1,8 ÷ 2,7
|
30.000 ÷ 50.000
|
4/900
|
25
|
3,6 ÷ 5,4
|
Các bến
chuyên dùng vệ tinh khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8.3
|
Khu bến NMNĐ
Duyên Hải
|
Chuyên dùng than
|
Đang hoạt động
|
10.000
|
3/450
|
10,0
|
4,5 ÷ 7,0
|
30.000
|
3/450
|
10,0
|
8,5 ÷ 10,0
|
30.000
|
5/860
|
100
|
12 ÷ 14
|
8.4
|
Bến Trung
chuyển than
|
Chuyên dùng than
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
100.000
5.000
|
2/700
5/750
|
100
|
6,5 ÷ 7,5
|
100.000 ÷ 160.000
|
3/1.050
7/1.085
|
180
|
23 ÷ 46
|
9
|
Cảng Sóc
Trăng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các bến
Tổng hợp, công ten nơ
|
|
|
|
|
1/180 (2 bến phao)
|
12,5
|
0,9 ÷ 1,2
|
|
3/500 (2 bến
phao)
|
12,5
|
1,9 ÷ 2,5
|
9.1
|
Khu bến Đại
Ngãi
|
Tổng hợp, Công ten nơ
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
10.000 ÷ 20.000
|
1/180 (2 bến phao)
|
12,5
|
0,9 ÷ 1,2
|
10.000 ÷ 20.000
|
3/500 (2 bến phao)
|
12,5
|
1,9 ÷ 2,5
|
Các bến
chuyên dùng vệ tinh khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.2
|
Khu bến
Long Phú - Sóc Trăng
|
Chuyên dùng NM NĐ
|
Chưa xây dựng
|
5.000 ÷ 10.000
|
|
-
|
-
|
5.000 ÷ 10.000
|
2/250 (3 bến phao)
|
28,0
|
3,5 ÷ 4,0
|
5.000 ÷ 10.000
|
5/740
|
110
|
12,0 ÷ 13,5
|
9.3
|
Các bến
chuyên dùng, vệ tinh khác
|
Chuyên dùng vệ tinh
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
5.000 ÷ 10.000
|
-
|
-
|
0,6 ÷ 1,0
|
5.000 ÷ 10.000
|
-
|
-
|
1,0 ÷ 1,5
|
Các bến
tiềm năng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9.4
|
Bến cảng
tiềm năng ngoài cửa Trần Đề
|
Tổng hợp, Chuyên dùng
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
50.000 ÷ 80.000
|
-
|
-
|
-
|
50.000 ÷ 80.000
|
-
|
|
|
Cảng địa
phương khu vực Bán đảo Cà Mau, ven biển Tây
|
10
|
Cảng Bạc
Liêu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các bến
Tổng hợp, công ten nơ
|
|
|
|
|
1/100
|
13,0
|
0,3 ÷ 0,4
|
|
2/240
|
13,0
|
0,75 ÷ 0,95
|
10.1
|
Khu bến
Gành Hào
|
Tổng hợp
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
3.000 ÷ 5.000
|
1/100
|
13,0
|
0,3 ÷ 0,4
|
5.000
|
2/240
|
13,0
|
0,75 ÷ 0,95
|
Các bến
chuyên dùng vệ tinh khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10.2
|
Bến NMNĐ
Bạc Liêu
|
Chuyên dùng
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5.000 ÷ 10.000
|
4/500
|
40
|
0 ÷ 4,0
|
Các bến
tiềm năng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10.3
|
Bến cảng tiềm năng
ngoài cửa Gành Hào
|
Tổng hợp
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
30.000 ÷ 50.000
|
-
|
-
|
-
|
30.000 ÷ 50.000
|
-
|
|
|
11
|
Cảng Cà
Mau
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các bến
Tổng hợp, công ten nơ
|
1/100
|
3,9
|
0,3 ÷ 0,4
|
|
2/240
|
4,7
|
0,63 ÷ 0,85
|
|
4/400
|
5,9
|
1,0 ÷ 1,35
|
11.1
|
Khu bến Năm
Căn
|
Tổng hợp
|
Đang xây dựng
|
5.000
|
1/100
|
3,9
|
0,3 ÷ 0,4
|
5.000
|
1/160
|
3,9
|
0,48 ÷ 0,65
|
5.000
|
2/240
|
3,9
|
0,7 ÷ 0,95
|
11.2
|
Khu bến vệ
tinh Ông Đốc
|
Tổng hợp
|
Chưa xây
dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
2.000÷ 3.000
|
1/80
|
0,8
|
0,15÷0,20
|
2.000÷ 3.000
|
2/160
|
1,5 ÷ 2,0
|
0,3 ÷ 0,4
|
Các bến
tiềm năng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11.3
|
Cảng tiềm năng
Hòn Khoai
|
Tổng hợp, Ch dùng
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
100.000 ÷ 160.000
|
-
|
-
|
-
|
100.000 ÷ 160.000
|
-
|
|
|
12
|
Cảng
Kiên Giang
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12.1
|
Khu bến Hòn
Chông
|
Tổng hợp
|
Không hoạt động
|
2.000
|
1/67
|
4,5
|
Hư hỏng nặng, không khai thác được
|
2.000 ÷ 5.000
|
2/150
|
4,5
|
0,45 ÷ 0,6
|
2.000 ÷ 5.000
|
3/230
|
4,5
|
0,7 ÷ 0,9 200÷250 ngàn khách
|
12.2
|
Khu bến Bãi
Nò - Hà Tiên
|
Tổng hợp, khách
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
3.000 tàu khách 200 ghế
|
1/80
1/80
|
4,5
|
0,3 ÷ 0,4
200 ngàn khách
|
3.000 tàu khách
200 ghế
|
2/160
1/80
|
4,5
|
0,5 ÷ 0,6
300÷ 350 ngàn khách
|
12.3
|
Khu bến
Kiên Lương
|
2/280
|
2,0
|
1,1 ÷ 1,5
|
|
3/430
|
10,5
|
1,1 ÷ 1,5
|
|
3/480
|
14,0
|
2,6 ÷ 3,8
|
a)
|
Bến xi măng Bình
Trị
|
Chuyên dùng VLXD
|
Đang hoạt động
|
7.000
|
2/280
|
2,0
|
1,1 ÷ 1,5
|
10.000
|
2/280
|
1,5
|
1,1 ÷ 1,5
|
10.000
|
2/280
|
2,0
|
1,1 ÷ 1,5
|
b)
|
Bến xăng
dầu Kiên Lương
|
Chuyên dùng xăng dầu
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
10.000
|
1/150
|
4,0
|
0,5 ÷ 0,6
|
10.000
|
1/150
|
4,0
|
0,6 ÷ 0,8
|
c)
|
Bến KCN
Kiên Lương
|
Chuyên dùng
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
5.000 ÷ 10.000
|
-
|
5,0
|
0,5 ÷ 1,0
|
5.000 ÷ 10.000
|
-
|
8,0
|
1,0 ÷ 1,5
|
12.4
|
Khu bến Rạch
Giá
|
Khách kết hợp hàng hóa
|
Đang hoạt động
|
100 ÷ 150 ghế
|
3/150
|
1,0
|
50 ngàn khách
|
200 ÷ 250 ghế, Phà biển
|
3/150
|
6,0 ÷ 7,0
|
90 ÷ 150 ngàn khách
|
200 ÷ 250 ghế, Phà biển
|
5/250
|
13,8
|
450 ÷ 600 Ngàn khách
|
12.5
|
Khu bến Phú
Quốc
|
5/482 (2 bến phao)
|
2,2
|
0,3 ÷ 0,5
500 ngàn khách
|
|
11/1191 (2 bến phao)
|
176,1
|
0,65 ÷ 1,0 1550 ÷ 1600 ngàn khách
|
|
20/1720 (2 bến phao)
|
191,6
|
1,1 ÷ 1,6 2100 ÷ 2200 Ngàn khách
|
a)
|
Bến An Thới
|
Tổng hợp, khách
|
Đang hoạt động
|
3.000 bến phao 30.000
|
2/132 (2 bến phao)
|
1,7
|
0,3 ÷ 0,5
400 ngàn khách
|
3.000/ 2 bến phao 20.000
|
2/132 (2 bến phao)
|
1,7
|
0,3 ÷ 0,5 400 ngàn
khách
|
3.000 ÷ 20.000
|
2/132 (2 bến phao)
|
1,7
|
0,5 ÷ 0,6 250 ngàn khách
|
b)
|
Bến Dương
Đông
|
Tổng hợp, khách
|
Đang xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
225.000GT 30.000 tấn
|
2/409
|
4,5
|
0,2 -0,3 500 ngàn khách
|
225.000GT 30.000 tấn
|
2/409
|
4,5
|
0,3 ÷ 0,5 500 ngàn khách
|
c)
|
Bến Vịnh
Đầm
|
Tổng hợp, khách
|
Chưa xây dựng
|
|
|
-
|
-
|
3.000 tàu khách 250 ghế
|
1/70
1/80
|
16,9
|
0,15 ÷ 0,2
200÷250 ngàn khách
|
3.000 tàu khách 250 ghế
|
2/140
6/240
|
16,9
|
0,3 ÷ 0,5 700 ÷ 800 ngàn khách
|
d)
|
Bến Mũi Đất
Đỏ
|
Chuyên dùng dầu khí
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
10.000 ÷ 80.000
|
-
|
152
|
-
|
10.000 ÷ 80.000
|
-
|
152
|
|
đ)
|
Bến Bãi
Vòng
|
Khách du lịch
|
Đang hoạt động
|
500
|
3/350
|
0,5
|
50 ngàn khách
|
500 ÷ 2.000
|
3/350
|
0,5
|
250 ngàn khách
|
500 ÷ 2.000
|
5/550
|
15
|
350 ngàn khách
|
e)
|
Bến Đá Chồng
|
Khách du lịch
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
500 ÷ 2.000
|
2/150
|
0,5
|
200 ngàn khách
|
500 ÷ 2.000
|
3/250
|
1,5
|
300 ngàn khách
|
12.6
|
Bến cảng
tiềm năng Nam Du
|
Tổng hợp, Chuyên dùng
|
Chưa xây dựng
|
-
|
|
-
|
-
|
30.000 ÷ 100.000
|
-
|
-
|
-
|
30.000 ÷ 160.000
|
|
|
|
Ghi chú:
- Quy mô quy hoạch giai đoạn sau đã
bao gồm cả giai đoạn trước.
- Kí hiệu: TH - tổng hợp; CD - chuyên dùng; Chưa HĐ - chưa hoạt động;
- Đối với các cảng
tổng hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương
và khu vực, công suất cảng được tính toán lớn hơn so với dự
báo hàng hóa thông qua khoảng 20%.
- Tiến độ đầu tư các bến cảng là dự
kiến theo dự báo nhu cầu thông qua hàng hóa, có thể được xem xét thay đổi để
phù hợp với nhu cầu thực tế.
Quyết định 3383/QĐ-BGTVT năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu Long (Nhóm 6) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 3383/QĐ-BGTVT ngày 28/10/2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển đồng bằng sông Cửu Long (Nhóm 6) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
6.894
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|