UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
327/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 23
tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VẬN TẢI
KHÁCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
- Căn cứ Nghị
quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải
pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
- Thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XV; Quy hoạch và Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang, thành phố Tuyên Quang và các huyện
giai đoạn 2010 - 2015 định hướng đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết
định số 700/QĐ-UBND ngày 23/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
điều chỉnh bổ sung Quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh Tuyên Quang đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết
định số 161/QĐ-UBND ngày 21/5/2010 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng bến xe,
điểm đỗ, trạm nghỉ ô tô khách trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
- Thực hiện
Thông báo số 124-TB/TU ngày 30 tháng 5 năm 2011 của Tỉnh uỷ Tuyên Quang, thông
báo ý kiến của Thường trực Tỉnh uỷ tại cuộc họp Thường trực Tỉnh uỷ ngày 26, 27
tháng 5 năm 2011;
Sau khi xem xét
đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 73/TTr-SGTVT ngày
24/6/2011 về việc phê duyệt Đề án phát triển vận tải khách công cộng trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
kèm theo Quyết định này Đề án phát triển vận tải khách công cộng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Giao Giám đốc
Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà) Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Tuyên
Quang và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh uỷ;
(Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu VT-GT-TC-TH-VX C.30
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Bích Việt
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 327/QĐ-UBND ngày
23 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỞ ĐẦU.
1. SỰ CẦN THIẾT
PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
Trong những năm gần
đây kinh tế - xã hội của tỉnh có tốc độ tăng trưởng nhanh, năm 2010 thị xã
Tuyên Quang đã được công nhận đô thị loại III, là thành phố thuộc tỉnh. Hệ thống
đường giao thông đang dần được xây dựng, nâng cấp thành mạng lưới giao thông đường
bộ liên hoàn từ Đông sang Tây; từ Bắc đến Nam và định hướng phát triển các khu
đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch, khu đào tạo... lượng lưu thông hàng hóa
và nhu cầu đi lại của nhân dân nhất là bằng đường bộ cũng không ngừng tăng lên.
Cùng với đó là sự
phát triển mạnh mẽ của phương tiện, đặc biệt phương tiện cá nhân. Hiện nay trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang có mật độ đường giao thông 5.408 km/5.870km2,
225.484 xe máy/727.505 người dân; sở hữu ô tô con cá nhân trên địa bàn tỉnh năm
2007 là 255 xe đến năm 2010 là 754 xe. Với việc sử dụng phương tiện cá nhân
tham gia giao thông như hiện nay, trong thời gian tới sẽ phải đầu tư cho cơ sở
hạ tầng với nguồn kinh phí rất lớn thì mới đáp ứng được. Đồng thời việc đầu tư
cho phương tiện các nhân sẽ gây lãng phí về kinh tế, tăng ô nhiễm môi trường, sử
dụng quỹ đất không hiệu quả...
Trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, vận tải công cộng nói chung và vận tải
khách công cộng nói riêng là một nhu cầu tất yếu khách quan, thực sự
cần thiết đối với những địa phương, thành phố, khu đô thị tập trung,
đông dân cư.
Mạng lưới vận
tải hành khách trên địa bàn tỉnh đã được hình thành và ngày càng
phát triển, đáp ứng được nhu cầu đi lại của nhân dân trong, ngoài
tỉnh; đã có tuyến xe từ trung tâm thành phố Tuyên Quang đi đến 6
huyện; hàng hóa, nguyên vật liệu được vận chuyển thẳng từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ. Tuy nhiên, do hình thức vận tải khách trên tuyến cố định còn
nhiều bất cập, chất lượng khai thác tuyến chưa cao, phương tiện chạy
không đảm bảo được lịch trình, hành trình, các điểm dừng đỗ không
cố định, giá cước cao, chất lượng phục vụ thấp. Hiện tại thành phố
Tuyên Quang mới chỉ có hình thức vận chuyển khách công cộng bằng xe taxi
hoặc “xe ôm”.
Với lý do trên,
nhiệm vụ phát triển, tổ chức hoạt động vận tải khách công cộng nhằm tạo
lập hình thức mới trong hoạt động vận tải góp phần hạn chế sử
dụng phương tiện giao thông cá nhân, cải thiện sự đi lại của nhân dân được
thuận lợi; giảm mật độ lưu thông phương tiện, tránh hiện tượng ùn tắc
giao thông những ngày, giờ cao điểm, hạn chế tai nạn giao thông và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường; giảm chi phí đầu tư mua sắm phương tiện cá
nhân, chi phí nhiên liệu; tạo nếp sống văn minh đô thị và bộ mặt mới
của thành phố Tuyên Quang.
2. CĂN CỨ XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN:
- Nghị quyết số
32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp
bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
- Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XV; Quy hoạch và Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Tuyên Quang, thành phố Tuyên Quang và các huyện giai đoạn 2010 -
2015 định hướng đến năm 2020;
- Căn cứ Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang: Số 700/QĐ-UBND ngày 23/12/2008 về việc
phê duyệt điều chỉnh bổ sung Quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh Tuyên
Quang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; số 161/QĐ-UBND ngày 21/5/2010 về
việc phê duyệt quy hoạch xây dựng bến xe, điểm đỗ, trạm nghỉ ô tô khách trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
- Thông báo số
124-TB/TU ngày 30 tháng 5 năm 2011 của Tỉnh uỷ Tuyên Quang, thông báo ý kiến của
Thường trực Tỉnh uỷ tại cuộc họp Thường trực Tỉnh uỷ ngày 26, 27 tháng 5 năm
2011.
- Các văn bản,
tài liệu khác có liên quan đến phát triển vận tải công cộng.
II. HIỆN TRẠNG VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG.
1. KHÁI QUÁT MẠNG
LƯỚI GIAO THÔNG.
Tuyên Quang là
tỉnh miền núi, có vị trí chuyển tiếp giữa tỉnh Hà Giang với các
tỉnh phía nam, giữa các tỉnh phía đông với các tỉnh phía Tây Bắc
bộ. Tuyên Quang nằm giữa các tỉnh Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Yên
Bái, Phú Thọ và Vĩnh Phúc.
Diện tích tự
nhiên toàn tỉnh 5.870 km2, dân số trên 727.500 người. Có các
vùng: vùng núi cao phía bắc gồm các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình
và Hàm Yên; vùng đồi núi phía nam huyện Sơn Dương; vùng đồi núi giữa tỉnh gồm
phía bắc huyện Sơn Dương, huyện Yên Sơn và thành phố Tuyên Quang. Mạng lưới
giao thông đường bộ phân bố khá rộng khắp với các trục Quốc lộ, đường tỉnh đã
và đang được đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo.
1.1. Đường bộ:
- Quốc lộ: 338,70
Km
- Đường tỉnh:
396,56 Km
- Đường huyện:
927,86 Km
- Đường đô thị:
219,06 Km
Ngoài ra còn có
3.525 km đường giao thông nông thôn, trong đó có 2.183 km hiện đang trong giai
đoạn thực hiện bê tông hóa.
1.2. Đường thủy:
- Sông Lô qua địa
phận Tuyên Quang có chiều dài 156 Km. Đoạn từ Phan Lương đến thành phố Tuyên
Quang tàu trọng tải 100 tấn đi lại được 4 mùa, đoạn từ thành phố Tuyên Quang đến
Ngã 3 Lô Gâm tầu trọng tải 40 tấn đi lại được trong mùa nước, còn đoạn từ Ngã 3
Lô Gâm đến Bạch Xa chỉ hoạt động được đò ngang, bè mảng...
- Sông Gâm qua địa
phận Tuyên Quang có chiều dài 109 Km. Đoạn từ Ngã 3 Lô Gâm đến Chiêm Hoá tàu trọng
tải 40 tấn đi lại được trong mùa nước, đoạn từ Chiêm Hoá đến hạ lưu thuỷ điện
Tuyên Quang chỉ hoạt động được tầu thuyền trọng tải dưới 3 tấn.
- Vùng hồ thủy điện Tuyên Quang:
Hồ thủy điện Tuyên
Quang được hình thành từ việc ngăn sông tích nước của hai sông đó là sông Gâm,
sông Năng; mặt hồ rộng từ 6.000 - 8.000 ha, lòng hồ có nhiều núi cao tạo các ốc
đảo với những hang động nhiều nhũ đá hình thù kỳ ảo đã tạo cho vùng hồ thủy điện
Tuyên Quang lợi thế phát triển du lịch.
Ngay từ lúc ngăn
sông hoạt động phương tiện vận tải công cộng thủy vùng lòng hồ có gần 100 tàu
các loại thực hiện vận chuyển khách du lịch - hợp đồng; vận chuyển hàng hóa; phục
vụ nhu cầu đi lại của nhân dân các xã Lăng Can, Yên Hoa, Khau Tinh, Đà Vị, Sơn
Phú.... Đến nay các tuyến đường tránh ngập vùng lòng hồ thủy điện đã xây dựng
hoàn thành tạo sự thuận lợi đi lại bằng đường bộ thì phương tiện thủy đã giảm
còn 30 tàu các loại chủ yếu là hoạt động vận tải khách du lịch.
2. KHÁI QUÁT HOẠT
ĐỘNG VẬN TẢI.
2.1. Vận tải
hàng hóa.
* Vận tải hàng
hóa đường bộ.
-
Phương tiện vận tải: Tổng số xe tải toàn tỉnh có đến 31/12/2010: 4.506 xe với
nhiều chủng loại xe. Trong đó: Sở hữu nhà nước: 492 xe; Sở hữu Doanh nghiệp, Hợp
tác xã: 915 xe; Sở hữu tư nhân: 3.099 xe.
-
Công tác tổ chức, quản lý:
Phương
tiện nằm rải rác trên địa bàn các xã, phường; phạm vi hoạt động rộng và thường
xuyên biến động nên công tác quản lý lực lượng này có nhiều khó khăn, phức tạp.
Quản lý thông qua việc đăng ký kinh doanh, thu nộp thuế, đăng kiểm định kỳ và
qua công tác kiểm tra của các lực lượng chức năng.
Hoạt
động vận tải hàng hoá thực hiện theo cơ chế thị trường trên cơ sở hợp đồng (ngắn
hạn hoặc dài hạn) giữa chủ phương tiện với bên thuê vận tải (chủ hàng).
* Vận tải hàng hoá đường thủy.
Tổng
số phương tiện thuỷ chở hàng hoá toàn tỉnh có đến ngày 31/12/2010 là 269 phương
tiện thuộc sở hữu của tư nhân, hàng năm thực hiện vận chuyển trên 5.900 tấn
hàng hóa.
-
Công tác tổ chức, quản lý: Phương tiện vận tải thuỷ nhiều chủng loại, nằm rải
rác tại các xã, phường ven sông.
Phạm
vi hoạt động có hai loại:
+
Vận tải hàng hoá đường dài liên tỉnh là các chủ tầu chở cát sỏi khai thác trên
sông Lô thuộc địa bàn huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương.
+
Vận tải hàng hoá nội tỉnh: Gồm các chủ thuyền gắn máy hoạt động đò dọc trên
sông Lô và sông Gâm.
Hiện
các cơ quan quản lý đã thực hiện quản lý được các phương tiện có trọng tải lớn
trên 5 tấn, các loại phương tiện nhỏ (thuyền gia dụng) do chính quyền địa phương
tổ chức quản lý.
2.2. Vận tải
hành khách.
2.2.1. Vận tải
hành khách đường bộ.
* Vận tải hành khách theo tuyến cố định:
Tính
đến 31/12/2010, tỉnh Tuyên Quang có 53 đơn vị tham gia vận tải hành khách theo
tuyến cố định trong đó có 12 đơn vị trong tỉnh (07 doanh nghiệp; 05 hợp tác xã)
và 42 đơn vị ngoại tỉnh. Có 112 tuyến vận tải khách cố định bằng ô tô (86 tuyến
liên tỉnh, 26 tuyến nội tỉnh). Số xe tham gia 285 xe (xe Tuyên Quang 207 xe; xe
ngoại tỉnh 78 xe).
-
Vận tải khách theo tuyến cố định được thực hiện theo biểu đồ chạy xe từng tuyến;
hoạt động tương đối ổn định, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân.
-
Việc Công ty TNHH Du lịch Dịch vụ xây dựng Bảo Yến (Hà Nội) đăng ký vận tải
khách bằng ôtô theo tuyến cố định “Chất lượng cao” đã tạo ra sự chuyển biến mạnh
mẽ trong phục vụ hành khách đi xe, được xã hội đồng tình ủng hộ. Trên địa bàn tỉnh
đã có 03 đơn vị với 10 xe chất lượng cao chạy tuyến Tuyên Quang - Hà Nội đó là
Công ty CP vận tải ô tô; Hợp tác xã vận tải ô tô Thành Tuyên; Hợp tác xã vận tải
Vĩnh Lộc.
- Sản lượng vận tải
khách theo tuyến cố định hàng năm tăng trên 5%, thể hiện qua bảng sau:
TT
|
Năm
|
Số
xe
|
HK
(1.000)
|
HK.KM
(1.000)
|
Tỷ
lệ (%HK)
|
1
|
2007
|
240
|
1.272
|
252.240
|
|
2
|
2008
|
254
|
1.344
|
265.920
|
5%
|
3
|
2009
|
261
|
1.386
|
288.360
|
8%
|
4
|
2010
|
275
|
1.458
|
315.540
|
9%
|
* Vận tải hành
khách theo hợp đồng:
-
Vận tải khách theo hợp đồng chủ yếu phục vụ nhu cầu tham quan, học tập, du lịch,
lễ hội và các nhu cầu khác của các cơ quan, tổ chức, đoàn thể xã hội, nhân dân
trên địa bàn tỉnh.
-
Một số doanh nghiệp, Hợp tác xã vận tải khách theo tuyến cố định, khi có nhu cầu
vận tải khách theo hợp đồng thường bỏ chuyến theo tuyến cố định, không bố trí
xe hoạt động thay thế.
Vận tải hành khách
bằng xe hợp đồng - du lịch: Do mức sống của người dân ngày càng tăng cao nên
nhu cầu thăm quan du lịch, cũng không ngừng tăng lên, hàng năm tăng trưởng trên
55% thể hiện qua bảng sau:
TT
|
Năm
|
Số
xe
|
HK
|
HK
KM
|
Tỷ
lệ (%HK)
|
1
|
2007
|
20
|
12.800
|
1.920.000
|
|
2
|
2008
|
25
|
20.000
|
3.000.000
|
56%
|
3
|
2009
|
30
|
37.500
|
7.500.000
|
87%
|
4
|
2010
|
45
|
78.750
|
19.687.500
|
110%
|
* Vận tải hành
khách bằng xe taxi:
Vận tải khách bằng
xe taxi được hình thành và phát triển từ năm 2006 từ 01 doanh nghiệp có 04 xe đến
nay có 4 doanh nghiệp với 47 xe, đã từng bước phục vụ nhu cầu đi lại của người
dân thành phố và các vùng lân cận. Nhu cầu đi lại của hành khách bằng xe taxi
hàng năm tăng trên 150% thể hiện qua bảng sau:
TT
|
Năm
|
Số
xe
|
HK
|
HK.KM
|
Tỷ
lệ (%HK)
|
1
|
2007
|
11
|
21.120
|
105.600
|
|
2
|
2008
|
26
|
62.400
|
312.600
|
296%
|
3
|
2009
|
35
|
100.800
|
504.000
|
162%
|
4
|
2010
|
47
|
157.920
|
789.500
|
157%
|
2.2.2. Vận tải
khách bằng đường thủy.
-
Tổng số phương tiện thuỷ chở khách có đến ngày 31/12/2010 là 236 phương tiện
thuộc sở hữu của tư nhân.
- Đối với các bến
khách trên sông chủ yếu là chở khách từ bờ sông bên này sang bờ sông bên kia,
hoạt động chở khách theo dọc sông hầu như không còn hoạt động do hệ thống đường
bộ trong những năm gần đây phát triển mạnh đã đáp ứng được nhu cầu đi lại của
nhân dân. Mặt khác do đặc điểm sông Tuyên Quang hầu hết là sông tự nhiên, chưa
được đầu tư, cải tạo; dòng chảy quanh co theo sườn đồi, núi; độ dốc lớn, nhiều
ghềnh, thác, đá ngầm; mùa mưa thường lũ lớn, lưu tốc dòng chảy lớn; mùa khô thường
cạn kiệt, trong những năm gần đây mực nước sông thấp nên tiềm ẩn nguy cơ tai nạn
giao thông rất cao.
- Đối với vận tải
khách vùng hồ thủy điện Tuyên Quang: Trước năm 2009 từ thị trấn Na Hang đi các
xã Đà Vị, Côn Lôn, Lăng Can... chủ yếu là bằng đường thủy. Năm 2007 tỉnh đầu tư
xây dựng các tuyến đường tránh ngập vùng lòng hồ thủy điện Tuyên Quang (Tuyến
đường Lăng Can - Phúc Yên; tuyến đường Yên Hoa - Côn Lôn - Sinh Long; tuyến đường
Yên Hoa - Khau Tinh). Các tuyến đường này đã xây dựng hoàn thành và đi vào khai
thác nên người dân chuyển sang đi lại chủ yếu bằng đường bộ do đó vận tải bằng
đường thủy phục vụ chính là du lịch và hợp đồng. Hoạt động vận tải thủy không
thường xuyên, phụ thuộc vào mực nước sông, hồ, tỷ lệ tăng trưởng hàng năm giảm
thể hiện qua bảng số liệu sau:
TT
|
Năm
|
Số
phương tiện thủy
|
HK
|
HK.KM
|
Tỷ
lệ (%HK)
|
1
|
2007
|
110
|
12.000
|
420.000
|
|
2
|
2008
|
80
|
7.680
|
153.600
|
-64%
|
3
|
2009
|
60
|
3.840
|
76.800
|
-50%
|
4
|
2010
|
30
|
1.440
|
21.600
|
-37%
|
3. ĐÁNH GIÁ
CHUNG.
- Vận tải bằng
đường bộ:
+ Vận tải hàng
hóa: Phát triển theo nhu cầu vận tải, hiện đã đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng
hóa trong tỉnh và đã vươn sang một số tỉnh lân cận.
+ Vận tải hành
khách: Theo các số liệu thống kê nhận thấy cùng với sự phát triển kinh tế, nhu
cầu đi lại của người dân ngày càng tăng lên đáp ứng sự thuận tiện, việc sở hữu
phương tiện cá nhân (xe máy, ô tô con) đã làm tăng ô nhiễm môi trường, tiềm ẩn
tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, gây lãng phí cho nền kinh tế, hạ tầng
giao thông đầu tư không thể đáp ứng cùng với sự gia tăng của phương tiện được.
Vì vậy, giải pháp tối ưu nhất là phát triển vận tải khách công cộng.
- Vận tải bằng
đường thủy:
Do địa hình tỉnh
Tuyên Quang nhiều đồi núi nên dòng chảy quanh co theo
sườn núi, đồi; với những đặc điểm hạn chế của các sông trên địa bàn tỉnh thì vận
tải công cộng bằng đường thủy chậm phát triển, chỉ phát triển vận tải khách du
lịch trên khu vực lòng hồ thủy điện Tuyên Quang và vận tải hàng hóa từ thành phố
Tuyên Quang về phía hạ lưu.
III. ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.
1. CÁC HÌNH THỨC
VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG:
Các hình thức vận
tải khách công cộng trên địa bàn tỉnh bao gồm: Vận tải khách bằng ô tô theo tuyến
cố định, vận tải khách bằng ô tô theo hợp đồng, vận tải khách bằng xe buýt và vận
tải khách bằng taxi, cụ thể:
1.1. Vận tải
khách bằng ô tô theo tuyến cố định.
Có xác định bến
đi, bến đến với lịch trình, hành trình cố định. Trong quá trình hoạt động,
phương tiện chỉ dừng nghỉ tại các điểm đón trả khách đã quy định trong hành
trình. Khách đi xe được mua vé theo từng chặng đường.
Hình thức vận tải
này phù hợp với các tuyến vận tải có cự ly lớn và thời gian hoạt động tùy thuộc
theo mật độ khách tại các đầu bến xe.
1.2. Vận tải
khách bằng ô tô theo hợp đồng.
Xe hợp đồng du lịch
vận hành theo yêu cầu của hành khách không có lịch trình, hành trình. So với xe
taxi loại hình này đưa ra giá dịch vụ thấp hơn, xe thoải mái hơn, tốc độ chậm
hơn, giảm tính tự do và chỉ phục vụ trong một mục đích nhất định.
1.3. Vận tải
khách bằng taxi:
Vận tải khách bằng
taxi là các ô tô con được vận hành do lái xe và được thuê bởi người có nhu cầu
đi lại. Chi phí đi lại là cao nhất trong tất cả các phương thức vận tải khách
trong đô thị.
1.4. Vận tải
khách bằng xe buýt.
- Xe buýt tiêu chuẩn
có trọng tải từ (25 - 35ghế) đến xe buýt tầng (trên 125 ghế) vận hành theo lịch
trình, hành trình cố định có thời gian biểu chạy xe. Vận tải xe buýt được sử dụng
nhiều nhất do những lợi ích của nó mang lại.
- So với vận tải
khách bằng taxi, theo hợp đồng thì vận tải khách bằng xe buýt có độ tin cậy cao
hơn; đi lại nhanh, thuận tiện; chi phí cho một hành khách thấp hơn, dịch vụ ít
tính cá nhân (không phục vụ từ cửa đến cửa).
Tóm lại: Với những đặc điểm và tình hình vận tải trong giai đoạn hiện nay, căn
cứ điều kiện của tỉnh, việc lựa chọn các hình thức vận tải khách công cộng bằng
ô tô như trình bày ở trên là phù hợp, trong đó quan tâm đến phát triển vận tải
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Tuyên Quang và vùng lân cận.
Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt có khả năng linh hoạt cao, đi lại thuận
tiện, vận hành được trong mạng lưới giao thông phức tạp, chi phí đi lại rẻ, tần
suất hoạt động cao, hạn chế phương tiện cá nhân tham gia giao thông, giảm ô nhiễm
môi trường, tạo sự thân thiện bình đẳng xã hội, giải quyết được việc làm cho
người lao động.
2. QUAN ĐIỂM VÀ
MỤC TIÊU.
2.1. Quan điểm:
Củng
cố hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải khách theo tuyến
cố định, hợp đồng và vận tải khách du lịch bằng ôtô theo hướng điều hành tập
trung, mạnh dạn đầu tư đổi mới phương tiện nâng cao chất lượng vận tải, đảm bảo
an toàn và hiệu quả kinh doanh; khuyến khích phát triển các tuyến vận tải đến
vùng sâu, vùng xa. Ổn định hoạt động vận tải hành khách trên các tuyến liên tỉnh
và nội tỉnh hiện có, thực hiện tốt biểu đồ chạy xe. Tiếp tục phát triển vận tải
hành khách bằng taxi trên địa bàn thành phố Tuyên Quang và mở rộng hoạt động ở
địa bàn các huyện. Tổ chức vận tải khách công cộng
bằng xe buýt thực hiện theo tuyến: tuyến buýt đô thị, tuyến buýt nội
tỉnh và tuyến buýt lân cận. Các tuyến xe buýt phải kết nối được với nhau
và kết nối với các phương thức vận tải khác trong đô thị, ngoài đô thị đảm bảo
cho người dân dễ dàng tiếp cận với mạng lưới vận tải khách công cộng để nhân
dân có nhu cầu đi lại nhận thấy thuận tiện, hiệu quả, tự nguyện đến với xe
buýt, tạo ra một cơ cấu phương tiện vận tải khách hợp lý.
2.2. Mục tiêu.
2.2.1. Vận tải
khách theo tuyến cố định, hợp đồng và du lịch; vận tải bằng xe taxi:
Tiếp
tục phát triển, nâng cao năng lực vận tải về số lượng và chất lượng để đáp ứng
nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Khắc phục những bất cập trong hoạt động vận tải hiện nay, đảm bảo trật tự, an
toàn vận tải và đi lại của nhân dân được kịp thời, văn minh, lịch sự.
2.2.2. Vận tải
khách công cộng bằng xe buýt:
- Hiện tại, với
trên 250.000 xe mô tô và trên 5.000 xe ô tô con thì nhu cầu vận tải khách hàng
năm khoảng 3 đến 4 triệu lượt người. Mục tiêu đến năm 2015 đảm bảo vận
chuyển được 30% (1-1,5 triệu lượt người) nhu cầu đi lại của người dân
trong khu vực đô thị và từ các đô thị, khu công nghiệp, du lịch,
trường học đến các khu đô thị, từ trung tâm các huyện đến trung tâm thành phố
Tuyên Quang. Từng bước tổ chức xe buýt thay thế tuyến vận tải khách
cố định nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân ở những
cự ly vận chuyển hợp lý.
- Xây dựng mạng
lưới tuyến có khả năng kết nối cao, thuận lợi cho người dân dễ nhận biết
để tiếp cận nhanh. Sử dụng chủng loại phương tiện, trọng tải theo đúng
tiêu chuẩn của quy định đối với vận tải khách công cộng, bảo vệ môi
trường. Chủng loại phương tiện chủ yếu xe 40 - 60 chỗ, trong đó 10% số
phương tiện có khả năng phục vụ người tàn tật (Tiêu chuẩn phương tiện
theo tiêu chuẩn số 22TCN 302 - 06 do Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày
02 tháng 3 năm 2006).
3. KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN.
3.1. Vận tải
khách tuyến cố định, hợp đồng - du lịch:
Ưu tiên phát triển
vận tải khách chất lượng cao. Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải
đầu tư mua sắm đổi mới phương tiện, dần từng bước thay thế phương tiện cũ chất
lượng kém, bằng phương tiện chất lượng cao sức chứa lớn. Bình quân hàng năm bổ
sung khoảng 5% phương tiện chất lượng cao vào khai thác, trong giai đoạn năm
(2011 - 2015) tăng thêm 50 xe đưa số phương tiện vận tải khách tuyến cố định và
hợp đồng du lịch đến năm 2015 là 300 xe.
3.2. Vận tải
khách bằng xe taxi:
Hiện tại trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang chỉ có ở thành phố Tuyên Quang có doanh nghiệp kinh doanh
vận tải bằng xe taxi với 47 xe. Định hướng phát triển vận tải taxi giai đoạn
2011 - 2015 ở địa bàn thành phố tăng thêm 50 xe và các huyện thêm 30 xe, đưa số
phương tiện vận tải khách bằng taxi đến năm 2015 là 130 xe.
3.3. Vận tải
khách bằng xe buýt.
Căn cứ định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mạng lưới giao thông và lưu lượng hành
khách thực tế, dự kiến tổ chức hoạt động 07 tuyến xe buýt với 40 xe hoạt động.
Căn cứ nhu cầu thực tế, các đơn vị vận tải lựa chọn thời điểm thích hợp để tổ
chức hoạt động, cụ thể:
Tuyến 001: Trường Cao đẳng sư phạm Tuyên Quang - Bến xe thành phố Tuyên
Quang - Suối khoáng Mỹ Lâm.
- Cự ly tuyến: 20
km.
- Điểm đầu
cuối:
+ Điểm đầu:
Trường Cao đẳng sư phạm Tuyên Quang.
- Điểm cuối: Khu
du lịch Suối khoáng Mỹ Lâm.
- Lộ trình
tuyến: Trường Cao đẳng sư phạm Tuyên Quang - Đường Trường Chinh - Đường
17/8 - Đường Trần Hưng Đạo - Đường Chiến Thắng Sông Lô - Bến xe khách
Tuyên Quang - Đường Bình Thuận - QL37 - Suối khoáng Mỹ Lâm.
- Số lượng xe
tham gia: 05 xe;
- Loại xe mới,
có từ 40 - 50 chỗ trở lên;
- Tần suất hoạt
động: 30 phút/lượt xe xuất bến;
- Tổng số
chuyến: 52 chuyến/ngày;
- Thời gian mở
bến 6h 00 phút;
- Thời gian đóng
bến 19h 00 phút;
- Thời giam một
lượt xe: 30 phút.
Tuyến 002: Thành phố Tuyên Quang - Khu
Công nghiệp Long Bình An.
- Cự ly tuyến:
16,5 km.
- Điểm đầu,
điểm cuối:
+ Điểm đầu: Bến
xe thành phố Tuyên Quang;
+ Điểm cuối: Xã
Vĩnh Lợi, huyện Sơn Dương.
- Lộ trình
tuyến: Bến xe thành phố Tuyên Quang - Đường Phạm Văn Đồng - QL2 - Đường ĐT
186 - Cầu An Hòa - Xã Vĩnh Lợi.
- Số lượng
phương tiện tham gia: 06 xe.
- Tần suất hoạt
động: Trung bình 15 - 30 phút/chuyến, tổng số chuyến hoạt động trong
ngày 20 chuyến (40 lượt).
Tuyến 003: Thành phố Tuyên Quang - thị trấn Yên Sơn (Yên Sơn).
- Cự ly tuyến:
15 km.
- Điểm đầu,
điểm cuối:
+ Điểm đầu: Bến
xe thành phố Tuyên Quang;
+ Điểm cuối:
Huyện lỵ Yên Sơn (mới).
- Lộ trình
tuyến: Bến xe Thành phố Tuyên Quang - Đường Lý Thái Tổ - QL2 - Huyện
lỵ Yên Sơn và ngược lại.
- Số lượng
phương tiện tham gia: 05 xe.
- Tần suất hoạt
động: Trung bình 15 - 30 phút/chuyến, tổng số chuyến hoạt động trong
ngày 20 chuyến (40 lượt).
Tuyến 004: Thành phố Tuyên Quang - Khu Di tích lịch sử văn hóa và sinh thái quốc
gia Tân Trào.
- Cự ly tuyến:
41 km.
- Điểm đầu,
điểm cuối:
+ Điểm đầu: Bến
xe thành phố Tuyên Quang;
+ Điểm cuối: Khu
di tích lịch sử Tân Trào.
- Lộ trình
tuyến: Bến xe Thành phố Tuyên Quang - Đường Bình Thuận - Đường Tân Trào -
Ngã 3 Chanh - QL2C - Đạo Viện - Trung Sơn - Kim Quan - Trung Yên - Tân Trào và
ngược lại.
- Số lượng
phương tiện tham gia: 05 xe.
- Tần suất hoạt
động: Trung bình 15 - 30 phút/chuyến, tổng số chuyến hoạt động trong
ngày 20 chuyến (40 lượt).
Tuyến 005: Thành phố Tuyên Quang - Thị trấn Tân Yên (Hàm Yên)
- Cự ly tuyến:
42 km.
- Điểm đầu,
điểm cuối:
+ Điểm đầu: Bến
xe thành phố Tuyên Quang;
+ Điểm cuối:
Thị trấn Tân Yên.
- Lộ trình
tuyến: Bến xe Thành phố Tuyên Quang - Đường Bình Thuận - Đường Quang
Trung - Đường Trường Chinh - QL2 - Thị trấn Tân Yên.
- Số lượng
phương tiện tham gia: 06 xe.
- Tần suất hoạt
động: Trung bình 15 - 30 phút/chuyến, tổng số chuyến hoạt động trong
ngày 20 chuyến (40 lượt).
Tuyến 006: Thành phố Tuyên Quang - thị trấn Sơn Dương (Sơn Dương)
- Cự ly tuyến:
30 km.
- Điểm đầu, điểm
cuối:
+ Điểm đầu: Bến
xe thành phố Tuyên Quang;
+ Điểm cuối:
Thị trấn Sơn Dương.
- Lộ trình
tuyến: Bến xe Thành phố Tuyên Quang - Đường Bình Thuận - Đường Tân
Trào - Cầu Nông Tiến - Ngã 3 Chanh - QL 37 - Thị trấn Sơn Dương.
- Số lượng
phương tiện tham gia: 06 xe.
- Tần suất hoạt
động: Trung bình 15 - 30 phút/chuyến, tổng số chuyến hoạt động trong
ngày 20 chuyến (40 lượt).
Thêm khoảng 3
đến 5 tuyến nội thành và vùng lân cận căn cứ vào lưu lượng thực tế.
Tuyến 007: Thành phố Tuyên Quang - Thị trấn Vĩnh Lộc (Chiêm Hóa)
- Cự ly tuyến:
68 km.
- Điểm đầu,
điểm cuối:
+ Điểm đầu: Bến
xe thành phố Tuyên Quang.
+ Điểm cuối:
Bến xe Chiêm Hóa.
- Lộ trình
tuyến: Bến xe Thành phố Tuyên Quang - Đường Chiến Thắng Sông Lô - Đường
17/8 - QL2C - Km11 QL2 - Km31 QL2 - ĐT 190 - TT Vĩnh Lộc - Bến xe Chiêm Hóa
và ngược lại.
- Số lượng
phương tiện tham gia: 06 xe.
- Tần suất hoạt
động: Trung bình 15 - 30 phút/chuyến, tổng số chuyến hoạt động trong
ngày 20 chuyến (40 lượt).
4. NHU CẦU
VỐN ĐẦU TƯ.
Tổng nhu cầu vốn
174,875 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách nhà nước 6,875 tỷ đồng, vốn các doanh
nghiệp tự huy động 168,0 tỷ đồng. Chi tiết như sau:
4.1. Vận tải
khách tuyến cố định, hợp đồng - du lịch, taxi.
4.1.1. Vận tải
hành khách theo tuyến cố định, hợp đồng - du lịch:
Các doanh nghiệp vận
tải tự huy động vốn để nâng cấp và đầu tư mới phương tiện đời mới, hiện đại gồm
các loại xe khách từ 30 đến 50 chỗ ngồi. Nhà nước hỗ trợ ngân sách để xây dựng
và thực hiện duy tu, sửa chữa các điểm dừng, điểm đỗ được xây dựng theo quy hoạch
đã được phê duyệt. Cụ thể:
- Đầu tư phương tiện
tăng thêm:
50 xe x
1.200.000.000 đồng/xe = 60.000.000.000 đồng.
- Xây dựng các điểm
dừng, đỗ:
4 điểm x 1.200.000
đồng/điểm = 4.800.000.000 đồng.
- Duy tu sửa chữa
điểm dừng đỗ, điểm đỗ bằng 10% chi phí xây dựng:
4.800.000.000 x
10% = 480.000.000 đồng
4.1.2. Vận tải
khách bằng xe taxi:
Các doanh nghiệp vận
tải tự huy động vốn để đầu tư phương tiện tăng thêm:
80 xe x
350.000.000/xe = 28.000.000.000 đồng.
- Tổng nhu cầu
vốn: 93.280.000.000 đồng.
Bao gồm:
+ Đầu tư phương tiện:
88.000.000.000 đồng.
+ Xây dựng và bảo
trì điểm dừng đỗ, điểm đỗ: 5.280.000.000 đồng.
4.2. Vận tải
khách công cộng bằng xe buýt.
- Các doanh nghiệp
vận tải tự huy động vốn để đầu tư phương tiện đạt tiêu chuẩn 22 - TCN 302 - 06
loại B40, 40 chỗ (23 ghế ngồi và 17 chỗ đứng) hoặc loại phương tiện
có tiêu chuẩn cao hơn, hiện đại gồm các loại xe khách từ 30 đến 50 chỗ ngồi.
- Nhà nước đầu tư
xây dựng trạm dừng xe khách (nhà chờ), điểm đầu, điểm cuối của
tuyến xe buýt, cắm biển báo và biển hướng dẫn tại các điểm dừng đón trả
khách, thực hiện duy tu bảo dưỡng hệ thống nhà chờ và biển báo. Cụ thể:
4.2.1. Đầu tư
phương tiện:
40 xe x
2.000.000.000 đồng/xe = 80.000.000.000 đồng.
4.2.2. Xây
dựng, bảo trì trạm dừng xe khách (nhà chờ), điểm đầu, điểm cuối của
tuyến xe buýt, biển báo và biển chỉ dẫn:
+ Xây dựng nhà chờ
cho khách tại các điểm dừng, điểm đầu, điểm cuối:
40 nhà chờ x
30.000.000 đồng/nhà = 1.200.000.000 đồng.
+ Cắm bổ sung
biển báo, biển chỉ dẫn mới:
250 biển x
1.000.000 đồng/biển = 250.000.000 đồng.
+ Kinh phí duy
tu, sửa chữa nhà chờ, biển báo:
1.450.000.000 x
10% = 145.000.000 đồng.
Tổng số kinh
phí đầu tư: 89.595.000.000 đồng; Bao gồm:
- Đầu tư phương
tiện : 80.000.000.000 đồng.
- Xây dựng nhà
chờ, biển báo : 1.595.000.000 đồng.
5. GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU.
5.1. Giải pháp chung:
-
Phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp trong việc tổ chức quản lý hoạt động vận
tải theo ngành và theo lãnh thổ.
Để
tổ chức, quản lý hoạt động vận tải có hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ,
thường xuyên giữa các ngành quản lý với UBND các cấp trong việc:
+
Quản lý phương tiện theo ngành và theo lãnh thổ;
+
Quản lý chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện;
+
Quản lý bến xe, trạm nghỉ, điểm dừng đỗ xe, bến khách ngang sông, bến thuỷ nội
địa trên địa bàn.
+
Quản lý việc chấp hành Luật Giao thông đường bộ, đường thủy nội địa và các quy
định vận tải hiện hành, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.
-
Nâng cao năng lực quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải.
+
Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vận tải hành khách hoặc hợp tác xã vận
tải hành khách sản xuất tập trung, không phát triển mô hình hợp tác xã dịch vụ
hỗ trợ vận tải như hiện nay.
+
Nâng cao năng lực cán bộ quản lý đảm bảo có trình độ chuyên ngành phù hợp, có
kinh nghiệm để điều hành kinh doanh vận tải đúng quy định của pháp luật. Các
doanh nghiệp, hợp tác xã phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý dài hạn và ngắn hạn nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong cơ chế
thị trường có sự quản lý, điều hành của Nhà nước và hội nhập.
+
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh quan tâm hỗ trợ
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã đã đăng ký theo kế hoạch.
-
Quan tâm chất lượng đầu tư phương tiện và chất lượng dịch vụ vận tải: Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phương tiện vận tải đời mới; hạn chế việc mua
lại xe cũ, xe đã qua sử dụng để đảm bảo an toàn vận tải, nâng cao hiệu quả cạnh
tranh. Đặc biệt trong vận tải hành khách đường bộ khuyến khích đầu tư xe chất
lượng cao, trong vận tải khách đường thuỷ khuyến khích đầu tư tầu khách chất lượng
cao thay thế thuyền gắn máy chở khách như hiện nay.
-
Cơ chế chính sách phát triển vận tải:
+
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông chủ yếu bằng ngân
sách nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
+
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để mọi thành phần kinh tế tham gia đầu
tư xây dựng bến xe, trạm nghỉ, các điểm dừng đỗ xe, bến khách ngang sông, bến
thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh. Có chính sách mở cửa, ưu đãi các doanh nghiệp
trong và ngoài nước vào Tuyên Quang để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải dưới hình thức BOT, BT...
+
Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân được vay vốn để mua sắm phương tiện vận
tải. Tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng với mọi thành phần kinh
tế tham gia giao thông vận tải.
+
Có chính sách ưu đãi tín dụng cho doanh nghiệp đầu tư xe buýt vận tải đô thị và
doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư phương tiện vận tải thuỷ, bộ phục vụ vùng sâu,
vùng xa của tỉnh.
+
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện đăng ký kinh doanh hoạt động vận
tải; trong đó cần quan tâm phát triển hợp tác xã vận tải trên địa bàn huyện Na
Hang, huyện Lâm Bình (hiện chưa có doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải khách công
cộng), các doanh nghiệp vận tải bằng taxi trên địa bàn các huyện và các khu du
lịch.
+
Có kế hoạch hỗ trợ thành lập mới, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp tác xã vận tải.
+
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải được thuê đất để xây dựng
trụ sở làm việc, bãi đỗ xe, trạm bảo dưỡng sửa chữa phương tiện.
-
Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm.
+
Để đảm bảo trật tự, an toàn vận tải; đáp ứng nhu cầu vận chuyển xây dựng kinh tế,
xã hội, an ninh, quốc phòng ngày càng cao của tỉnh; ngoài việc thường xuyên phổ
biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật; công tác kiểm tra, xử lý vi phạm đóng
vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức chấp hành Luật và các quy định hiện
hành của tổ chức và cá nhân người tham gia vận tải.
+
Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trên các mặt:
+
Kiểm tra đăng ký phương tiện, điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
phương tiện đường bộ.
-
Kiểm tra người điều khiển phương tiện phải có giấy phép lái xe, bằng, chứng chỉ
chuyên môn phù hợp, còn hiệu lực.
-
Kiểm tra việc chấp hành các quy định về vận tải hiện hành của các doanh nghiệp,
hợp tác xã vận tải và người điều khiển phương tiện vận tải, nhân viên phục vụ
trên phương tiện vận tải.
-
Kiểm tra công tác kiểm định phương tiện.
5.2. Giải pháp tổ chức vận tải khách công cộng:
Vận tải khách
theo tuyến cố định, hợp đồng - du lịch, taxi:
- Đầu tư phương tiện:
Doanh nghiệp, hợp tác xã tự bỏ vốn đầu tư. Sở Giao thông Vận tải chấp thuận
khai thác vận tải khách căn cứ vào các quy định hiện hành, tình hình thực tế và
theo đề xuất của đơn vị với tiêu chí ổn định hoạt động vận tải, nâng cao chất
lượng phục vụ hành khách, tạo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các đơn
vị vận tải...
- Cơ sở hạ tầng gồm
điểm dừng đỗ, điểm đỗ sử dụng từ nguồn vốn ngân sách địa phương, vốn tích lũy từ
doanh nghiệp và vốn từ hoạt động quảng cáo.
Vận tải khách
công cộng bằng xe buýt.
Để thực hiện
tốt mục tiêu, kế hoạch phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt
từ nay đến năm 2020, với mục đích giảm thiểu phương tiện cá nhân, hạn
chế tai nạn giao thông, cải thiện điều kiện đi lại cho nhân dân thì cần
phải có một số giải pháp đồng bộ trong quá trình thực hiện đề án.
5.3. Huy động
vốn đầu tư.
Đầu tư cho vận tải
khách công cộng bằng xe buýt sẽ cần một số nguồn vốn tương đối lớn,
trong đó đầu tư cho mua sắm phương tiện, đầu tư xây dựng và cải tạo
hạ tầng giao thông đường bộ. Thực hiện huy động vốn đầu tư như sau:
- Vốn đầu tư cho
mua sắm phương tiện là 80,00 tỷ đồng (chi tiết tại mục 4.2.1) chủ yếu là
nguồn vốn từ các đơn vị vận tải, trong đó gồm vốn tích lũy trong
quá trình kinh doanh, vốn vay từ các ngân hàng, vốn tài trợ từ các
tổ chức phi chính phủ…
- Nguồn kinh phí
xây dựng kết cấu hạ tầng là 1,59 tỷ đồng bao gồm xây dựng và bảo trì nhà
chờ tại điểm dừng đón trả khách, biển báo… (chi tiết tại mục 4.2.2) sử
dụng từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc từ nguồn kinh phí an toàn giao
thông của tỉnh (từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đảm bảo trật tự an toàn giao thông), từ hoạt động quảng cáo tại
khu vực nhà chờ, bãi đỗ xe, trên phương tiện…
- Nhà nước trợ giá
cho hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt khi có điều kiện.
Để huy động
được nguồn vốn nêu trên, UBND tỉnh xem xét, ban hành và áp dụng cơ
chế, chính sách nhằm hỗ trợ các đơn vị kinh doanh vận tải khách công cộng
bằng xe buýt như: Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa hoạt động kinh doanh
vận tải khách công cộng, hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng (3%/năm, khoảng 62
tỷ đồng cho 12 năm) hoặc cho vay các nguồn vốn ưu đãi có lãi suất vay
thấp (0%) cho đầu tư mua sắm phương tiện với chu kỳ vay vốn từ 5 -7 năm
(bằng 1 vòng đời xe); ưu tiên giao đất xây dựng hạ tầng bến bãi đỗ
xe, khu bảo dưỡng, bảo trì phương tiện; giảm thuế VAT, tiền thuê sử
dụng đất xây dựng bến bãi; miễn phí sử dụng cầu đường; xác định
mức thu phí, lệ phí bến, bãi thích hợp, khuyến khích đẩy mạnh các
dịch vụ kinh doanh, quảng cáo theo bến, trên phương tiện để tạo nguồn
vốn cho đầu tư xây dựng, bảo trì, quản lý điều hành hệ thống bến
xe, bãi xe, kinh doanh dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa tại bến và các
bãi đỗ xe; thực hiện trợ giá vé cho các tuyến xe buýt nội thành khi
có điều kiện.
5.4. Tuyên
truyền vận động.
Tổ chức tuyên
truyền, vận động nhân dân hưởng ứng đi xe buýt: Nhà nước hỗ trợ kinh
phí thông qua các cơ quan báo, đài, khẩu hiệu, pano, tờ rơi… để thực
hiện công tác tuyên truyền, vận động nhằm để mọi người dân hiểu rõ
lợi ích, tác dụng của việc đi xe buýt, lộ trình, thời gian phục vụ
và tần suất của các tuyến, các cơ chế chính sách đối với hoạt
động vận tải khách công cộng bằng xe buýt, để mọi người tự giác tham
gia đi xe buýt và các đơn vị vận tải có điều kiện tham gia kinh doanh
vận tải khách công cộng bằng xe buýt, nâng cao chất lượng phục vụ, thực
hiện tốt các quy định của Nhà nước về hoạt động và quản lý vận tải
khách công cộng bằng xe buýt. Thực hiện tuyên truyền nâng cao chất lượng
công tác giáo dục, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, thái độ, ý thức cho
đội ngũ nhân viên phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe
trong quá trình làm việc, có thái độ phục vụ tận tình, chấp hành
các quy định về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng tránh tai nạn
giao thông.
5.5. Quản lý
và điều hành.
Tăng cường và
đổi mới công tác quản lý, điều hành hoạt động mạng lưới vận tải
khách công cộng bằng xe buýt, đặc biệt là vai trò quản lý nhà nước
của các cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương.
Sở Giao thông Vận
tải được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý hoạt động xe buýt trên địa
bàn tỉnh, thực hiện chức năng quản lý quy hoạch mạng lưới xe buýt,
lộ trình tuyến, xác định tần suất, biểu đồ chạy xe, quản lý phương
tiện xe buýt theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải; phối hợp với cơ
quan tài chính, thuế trong thực hiện quản lý về vé và giá vé theo
nguyên tắc thị trường có sự quản lý của Nhà nước, giá vé xe buýt
không trợ giá do doanh nghiệp tự xây dựng và thực hiện kê khai với cơ
quan quản lý giá địa phương, bao gồm cả vé lượt và vé tháng, giá
vé phải hợp lý để người dân có thể chấp thuận được; phối hợp với
các ngành, địa phương, đơn vị kinh doanh đầu tư xây dựng, quản lý hạ
tầng cầu đường, hệ thống điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển báo,
nhà chờ theo tiêu chuẩn quy định; phối hợp với cơ quan công an, thanh
tra giao thông vận tải trong kiểm tra, giám sát hoạt động, thực hiện
các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông của mạng lưới tuyến xe
buýt; trực tiếp tổ chức kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng
dịch vụ của các đơn vị tham gia vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
Quan tâm chỉ đạo
hoạt động của các doanh nghiệp vận tải và xác định rõ mối quan hệ
giữa cơ quan quản lý xe buýt (Sở Giao thông Vận tải) với các đơn vị
kinh doanh. Do là loại hình vận tải công cộng rất cần sự quan tâm đặc
biệt để đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị nên chỉ có
các doanh nghiệp, hợp tác xã thành lập theo Luật Doanh nghiệp và Luật
Hợp tác xã mới được tham gia khai thác; hoạt động vận tải khách công cộng
bằng xe buýt phải được tổ chức quản lý, điều hành tập trung, không
thực hiện cơ chế khoán đến lái xe để đảm bảo chất lượng phục vụ;
Sở Giao thông Vận tải chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thực
hiện chức năng kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động có liên quan
cũng như thực hiện các dự án đầu tư có liên quan đến hoạt động vận tải
khách công cộng, việc điều hành hoạt động đối với các tuyến giao
quyền chủ động cho các đơn vị kinh doanh thực hiện.
5.6. Nâng cao
chất lượng phục vụ.
Sự chấp nhận
sử dụng của xã hội, cũng như sự tồn tại và phát triển của dịch
vụ vận tải khách công cộng bằng xe buýt liên quan trực tiếp đến chất
lượng phục vụ. Để nâng cao chất lượng phục vụ cần quan tâm đến tất
cả các yếu tố như tổ chức mạng lưới tuyến, lộ trình, tần suất hợp
lý; mức độ hoàn thiện của hạ tầng cầu đường, trạm đón trả khách;
chất lượng phương tiện; giá vé, đảm bảo trật tự an toàn giao thông,
trật tự, an toàn xã hội, văn hóa giao thông và đặc biệt là thái độ
của đội ngũ lái xe và nhân viên phục vụ.
Do vậy, cần
phải có quy định rõ ràng các tiêu chuẩn đối với các doanh nghiệp
muốn tham gia khai thác xe buýt để xác định rõ trách nhiệm của đơn
vị cung cấp dịch vụ, trách nhiệm của cơ quan quản lý. Phải thực
hiện đổi mới từ khâu lựa chọn đơn vị tham gia khai thác vận tải khách
công cộng bằng xe buýt, cần vận dụng linh hoạt phương thức đấu thầu
và chỉ định thầu trong lựa chọn đơn vị tham gia khai thác. Việc đấu
thầu được tiến hành với các tuyến có nhiều doanh nghiệp tham gia, khi
đấu thầu phải xây dựng được các tiêu chí đấu thầu cụ thể như: Quy
mô, bộ máy quản lý doanh nghiệp, chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý, lái xe, nhân viên phục vụ, chất lượng phương tiện, các cam kết
trách nhiệm… Việc chỉ định thầu chỉ thực hiện khi cần mở tuyến
mới, chỉ có 01 đơn vị tham gia, nhưng cũng cần chỉ rõ các nội dung
cần phải cam kết thực hiện của doanh nghiệp và thời gian doanh nghiệp
được khai thác tối đa, đồng thời cần có biện pháp chống độc quyền,
tùy tiện trong quản lý, điều hành.
Để nâng cao chất
lượng phục vụ, các đơn vị tham gia vận tải khách công cộng bằng xe buýt
cần quan tâm đến tổ chức bộ máy quản lý, điều hành đảm bảo tính
khoa học và đảm bảo mọi hoạt động được quản lý chặt chẽ, giám sát
thường xuyên, có chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, xử lý vi
phạm đối với đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ phù hợp; có kế
hoạch nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành
hoạt động xe buýt; thường xuyên quan tâm đổi mới phương tiện, điều
kiện kỹ thuật theo hướng hiện đại để phục vụ tốt mọi yêu cầu của
hành khách kể cả các đối tượng người già, người tàn tật.
Các cơ quan chức
năng nhà nước cần tăng cường, duy trì thường xuyên công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động của các đơn vị khai thác tuyến và xử lý kiên
quyết các vi phạm của các đơn vị, cá nhân vi phạm, bảo đảm lợi ích
người đi xe và lợi ích chính đáng của doanh nghiệp.
6. Tổ chức thực
hiện.
6.1. Sở Giao
thông Vận tải:
-
Kịp thời tham mưu UBND tỉnh thực hiện quy hoạch tổng thể mạng lưới giao thông
đã được duyệt.
-
Phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức, quản lý nhà nước mọi hoạt động
vận tải trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thực
hiện các nội dung quản lý quy hoạch theo quy định; thực hiện công bố
mở tuyến; điều chỉnh điểm đỗ dừng, tần suất, biểu đồ chạy xe phù
hợp với tình hình thực tế; quản lý hạ tầng, chất lượng dịch vụ.
- Chủ trì phối
hợp với các ngành liên quan nghiên cứu xây dựng, triển khai các cơ
chế, chính sách huy động nguồn lực phát triển vận tải khách công cộng
bằng xe buýt, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định;
- Tổ chức áp
dụng, triển khai thực hiện hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối
với hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp các
thông tin đại chúng ở địa phương tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến
toàn dân về hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt;
- Chủ trì nghiên
cứu, đề xuất trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư nâng cấp,
cải tạo hạ tầng giao thông phục vụ vận tải khách công cộng bằng xe
buýt.
6.2.
Sở Kế hoạch và Đầu tư:
-
Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông hàng năm theo quy
hoạch đã được duyệt.
-
Lập kế hoạch vốn hàng năm để trợ giá cho hoạt động vận tải khách bằng xe buýt.
6.3. Sở Tài
chính:
- Nghiên cứu, đề
xuất và trình UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách liên quan đến
hỗ trợ phát triển vận tải khách công cộng nói chung và xe buýt nói riêng;
- Chủ trì phối
hợp với các ngành địa phương thực hiện quản lý giá vé; xác định
mức hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ giá vé cho các doanh nghiệp.
6.4. Sở Xây
dựng:
Chỉ đạo xây
dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết các đô thị có xét đến quy hoạch
vị trí các trạm trung chuyển, nhà chờ, bãi đỗ, điều kiện hạ tầng
phục vụ người tàn tật, phục vụ hoạt động vận tải khách công cộng bằng
xe buýt.
6.5. Sở Văn hóa
- Thể thao - Du lịch:
Hướng dẫn và
quản lý việc tổ chức quảng cáo trên phương tiện và tại các khu vực
bến bãi, nhà chờ, biển báo.
6.6.
Công an tỉnh:
Phối
hợp với Sở Giao thông Vận tải và UBND các huyện tăng cường công tác kiểm tra, xử
lý vi phạm, đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
6.7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo các
cơ quan chuyên môn xây dựng quy hoạch và quản lý quy hoạch chi tiết vị
trí các trạm trung chuyển, nhà chờ, bãi đỗ;
- Phối hợp với
Sở Giao thông Vận tải trong quản lý, giám sát, đảm bảo trật tự an toàn
giao thông, trật tự an toàn xã hội trong hoạt động vận tải khách công cộng
trên địa bàn.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG