ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
321/2003/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 12 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Nghị định số 92/2001/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về
điều kiện kinh doanh vận tải bằng ôtô ;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Công chánh tại Công văn số 808/GT-VTCN
ngày 27 tháng 10 năm 2003 ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. -
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức quản
lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 2. -
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. -
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- TTUB : CT, các PCT;
- VPHĐ-UB : các PVP;
- Các Tổ NCTH;
- Lưu(ĐT/Thg).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 321 /2003/QĐ-UB ngày 30 tháng 12 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Phạm vi điều chỉnh :
Văn bản này quy định việc quản lý
và khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh, áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe buýt hội đủ các điều kiện kinh doanh vận tải
xe buýt theo quy định của pháp luật, tham gia khai thác tuyến xe buýt (gọi tắt
là doanh nghiệp) ; các tổ chức, cơ quan nhà nước được Ủy ban nhân dân thành phố
phân công quản lý vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và hành khách sử dụng
xe buýt.
Điều 2.-
Giải thích từ ngữ :
1. Tuyến xe buýt là tuyến
đường được xác định để vận chuyển hành khách bằng xe buýt đi từ một địa điểm
này đến một địa điểm khác trong thành phố hoặc tỉnh liền kề.
Ngoài các tuyến xe buýt có chế độ
chạy xe thông thường, còn có các tuyến xe buýt có chế độ chạy xe riêng được quy
định như sau : tuyến chạy nhanh là tuyến xe chạy suốt từ điểm đầu đến điểm cuối
tuyến, không hoặc chỉ dừng ở một vài trạm trên tuyến ; tuyến xe chạy đêm ; tuyến
xe đưa rước học sinh-sinh viên, công nhân viên chức,... ; tuyến xe buýt được chạy
trên làn đường dành riêng.
Tuyến xe buýt thử nghiệm là tuyến
mới đưa vào hoạt động thử trong một thời gian nhất định hoặc là tuyến xe buýt
được áp dụng các chính sách ưu đãi hoặc ưu tiên do thành phố tổ chức.
2. Lịch trình chạy xe là
thời gian xác định cho một hành trình chạy xe từ khi xuất phát đến khi kết thúc
của một chuyến xe buýt, trong đó quy định cụ thể thời gian dừng lại tại mỗi trạm,
nhà chờ dọc đường để đón, trả khách.
3. Biểu đồ chạy xe là tổng
hợp các lịch trình chạy xe của các chuyến xe buýt được tham gia khai thác trên
cùng một tuyến xe buýt.
4. Sổ nhật trình chạy xe
là sổ do doanh nghiệp cấp cho xe để ghi chép hành trình, lịch trình chạy xe
theo từng chuyến có xác nhận của doanh nghiệp tại điểm đầu và điểm cuối của tuyến
; cơ quan quản lý tuyến xe buýt thực hiện nhiệm vụ tái xác nhận.
5. Cơ sở hạ tầng xe buýt
là hệ thống các điểm đầu, điểm cuối, trạm dừng, nhà chờ, đầu mối trung chuyển
hành khách, bãi kỹ thuật (bãi hậu cần), bãi giữ xe cá nhân, hệ thống trang thiết
bị thông tin trên tuyến.
Chương II
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
Điều 3.-
Ủy ban nhân dân thành phố là cơ quan quản lý Nhà nước về
vận tải khách bằng xe buýt trên địa bàn thành phố, có thẩm quyền :
1. Phê duyệt quy hoạch mạng lưới
luồng tuyến, quy hoạch hệ thống cơ sở hạ tầng xe buýt.
2. Quyết định đầu tư, phê duyệt
kết quả đấu thầu các dự án xe buýt theo quy định.
3. Công bố các tiêu chuẩn, định
mức kinh tế-kỹ thuật đối với hoạt động xe buýt ; các mức giá vé lượt đi và giá
vé dài ngày, các chính sách miễn giảm giá vé và khung trợ giá của Nhà nước cho
hoạt động xe buýt.
4. Xác định mô hình tổ chức hoạt
động xe buýt.
5. Ban hành và sửa đổi bổ sung
những quy định về quản lý hoạt động xe buýt.
6. Công bố các ưu tiên trong lưu
thông của xe buýt.
7. Ban hành kế hoạch đầu tư bằng
vốn ngân sách và các chính sách ưu đãi đầu tư đối với hoạt động xe buýt.
Điều 4.-
Sở Giao thông Công chánh là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý Nhà nước về vận tải khách bằng xe buýt, có thẩm quyền :
1. Quyết định và điều chỉnh về lộ
trình mỗi tuyến xe buýt, về số lượng xe kể cả xe dự phòng cho mỗi tuyến xe
buýt, về chủng loại phương tiện hoạt động trên từng tuyến.
2. Quyết định danh mục, địa điểm
cụ thể của cơ sở hạ tầng cho mỗi tuyến xe buýt và thiết kế mẫu của trạm dừng,
nhà chờ.
3. Quyết định giao cho các doanh
nghiệp khai thác các tuyến xe buýt theo hình thức chỉ định, giao khoán tuyến hoặc
thông qua đấu thầu.
4. Công bố các loại ưu tiên
trong lưu thông cho xe buýt trên từng tuyến đường cụ thể.
5. Quyết định kế hoạch, loại
hình, phê duyệt dự toán công tác thông tin, tuyên truyền đối với hoạt động xe
buýt.
6. Nghiên cứu, đề xuất các chính
sách ưu đãi của Nhà nước đối với các hoạt động vận tải khách bằng xe buýt trên
địa bàn thành phố như : miễn giảm thuế ; trợ giá, bù lỗ ; miễn giảm các loại
phí …
7. Thẩm định, quyết định đầu tư
các dự án trong lĩnh vực hoạt động xe buýt từ một tỷ đồng trở xuống; thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật-dự toán công trình và các nội dung của quá trình đấu
thầu đối với dự án liên quan đến hoạt động xe buýt theo phân công phân cấp hiện
hành.
8. Quản lý và cấp phát các loại
vé xe buýt cho doanh nghiệp.
9. Quyết định tạm đình chỉ, đình
chỉ có thời hạn hoặc tước quyền khai thác tuyến của doanh nghiệp xe buýt vi phạm
những quy định hiện hành về hoạt động xe buýt.
10. Phê duyệt ban hành kế hoạch
giảng dạy và giáo trình học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên về hoạt động xe
buýt cho lái phụ xe, nhân viên bán vé xe buýt.
11. Quản lý Quỹ phát triển vận tải
hành khách công cộng của thành phố.
Điều 5.-
Trung tâm Quản lý và điều hành vận tải hành khách công cộng
(sau đây viết tắt là TTQLĐH) có các quyền và nhiệm vụ sau :
1. Quyết định biểu đồ chạy xe từng
tuyến xe buýt theo định hướng đã được Sở Giao thông Công chánh chấp thuận.
2. Tổ chức đấu thầu chọn doanh
nghiệp khai thác tuyến theo kế hoạch đã được Sở Giao thông Công chánh phê duyệt.
Ký kết hợp đồng khai thác vận chuyển hành khách bằng xe buýt với các doanh nghiệp
khai thác tuyến xe buýt.
3. Kiểm tra điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp khi tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; kiểm tra
tiêu chuẩn các xe buýt.
4. Quản lý, điều phối, hướng dẫn
và kiểm tra hoạt động khai thác các tuyến xe buýt để đảm bảo mạng lưới xe buýt
hoạt động theo đúng biểu đồ; điều động đột xuất các xe buýt để giải toả ách tắc,
thiếu xe đột biến trong mạng lưới xe buýt và là đầu mối tổ chức các tuyến xe
buýt thử nghiệm.
5. Tổ chức khảo sát, đo đếm, thống
kê kết quả và dự báo nhu cầu đi lại của hành khách trên mạng lưới xe buýt. Tổ
chức tư vấn nghiên cứu và đề xuất điều chỉnh luồng tuyến khi có yêu cầu.
6. Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm
tra và thanh quyết toán kinh phí trợ giá cho các doanh nghiệp hoạt động xe
buýt.
7. In, cấp và kiểm tra sổ nhật
trình chạy xe của các doanh nghiệp tham gia khai thác tuyến xe buýt.
8. Lập và thực hiện kế hoạch tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lái phụ xe, nhân viên bán vé.
9. Thực hiện chức năng cơ quan
chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa cải tạo và quản lý cơ sở hạ tầng
phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ; tổ chức duy tu bảo dưỡng hệ
thống cơ sở hạ tầng này.
10. Tổ chức các kênh thông tin
trực tuyến để tuyên truyền vận động nhân dân tham gia đi lại bằng xe buýt ; tổ
chức hướng dẫn, giải đáp thắc mắc và trả lời các ý kiến của hành khách đi xe
buýt.
Chương III
TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG
XE BUÝT
Điều 6.-
Thông tin trên các cơ sở hạ tầng xe buýt :
1. Đối với trạm dừng phải ghi rõ
tên tuyến, ghi tuyến xe buýt bằng số, tên trạm dừng, giờ hoạt động của tuyến,
thời gian giãn cách, giá vé và thông tin về chuyển tiếp các tuyến xe buýt khác.
2. Đối với nhà chờ phải thông
tin về hành trình chạy xe, lịch trình chạy xe, các số điện thoại nóng và bản đồ
hướng dẫn mạng lưới tuyến xe buýt.
3. Tại điểm đầu, điểm cuối tuyến,
các bãi giữ xe cá nhân và trạm chuyển tiếp phải có nhân viên điều hành để hướng
dẫn hành khách, kiểm tra, phối hợp hoạt động của xe buýt trên tuyến và thông
tin liên lạc, tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của cơ quan quản lý tuyến.
Điều 7.-
Quản lý đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng xe buýt :
1. Việc đầu tư xây dựng các cơ sở
hạ tầng phục vụ vận tải khách bằng xe buýt được thực hiện theo hình thức hợp đồng
B.O.T, huy động các nguồn vốn khác hoặc do Ngân sách Nhà nước đầu tư với các
hình thức phù hợp theo quy định của pháp luật.
2. Hệ thống trạm dừng, nhà chờ,
biển báo cho hoạt động xe buýt phải được xây dựng, lắp đặt tại những địa điểm,
vị trí thuận lợi cho việc đi lại của hành khách, có kiểu dáng, kích thước thiết
kế phù hợp, bảo đảm an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
3. Việc quảng cáo trên các trạm
dừng, nhà chờ phải thực hiện đúng các quy định hiện hành. Đối với nhà chờ phải
dành diện tích ít nhất 2 (hai) m2 để thực hiện đúng mục 2 điều 7 bản Quy định
này (không tính diện tích bảng phụ trong trường hợp nhà chờ có bảng phụ).
4. Cơ quan quản lý cơ sở hạ tầng
có trách nhiệm phối hợp với Chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng
liên quan để đảm bảo an ninh, an toàn, trật tự, vệ sinh, mỹ quan cho các cơ sở
hạ tầng xe buýt.
Điều 8.-
Thời gian phục vụ :
1. Thời gian xe buýt phục vụ
trong ngày của từng tuyến được quy định trong biểu đồ chạy xe.
2. Doanh nghiệp xe buýt căn cứ
vào biểu đồ chạy xe để bố trí đúng chủng loại xe ; xe buýt phải chạy đúng giờ,
dừng đúng trạm quy định theo biểu đồ chạy xe đã được công bố.
Điều 9.-
Phương tiện vận chuyển :
1. Tiêu chuẩn xe buýt :
a) Xe hoạt động trên tuyến phải
là xe ôtô đủ điều kiện hoạt động quy định tại Nghị định số 92/2001/NĐ-CP ngày
11 tháng 12 năm 2001 và tiêu chuẩn ngành hiện hành TCVN 4461-87 và 22 TCN
302-02 ; tuyệt đối không được làm ba-ga trên mui xe để hàng ; trên xe phải có
chuông điện báo hiệu lên xuống và có đủ tay vịn cho hành khách.
b) Có thể sử dụng loại xe 12-16
chỗ ngồi trên một số tuyến đường chật hẹp và có lưu lượng hành khách thấp.
2. Đặc điểm nhận dạng xe buýt :
a) Bên ngoài xe : ở phía trước
và sau xe phải dán lô-gô theo quy định, có bảng nêu rõ tên tuyến, ghi tuyến xe
buýt bằng số ; dọc theo hai thành xe phải thể hiện lộ trình, bến chính xe chạy
qua.
b) Bên trong xe : phải bố trí ở
vị trí dễ nhìn các hướng dẫn sơ đồ tuyến, niêm yết giá vé, giá cước hành lý và
cách tính, nội quy chạy xe buýt và số điện thoại để giải đáp thắc mắc.
c) Nội dung niêm yết, kích thước,
kiểu chữ, màu sắc, vị trí của các loại thông tin trên xe do Trung tâm Quản lý
điều hành quy định, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện.
3. Các chứng từ mang theo xe
buýt :
Ngoài các loại giấy tờ mang theo
xe được pháp luật quy định, xe buýt phải có sổ nhật trình chạy xe được ghi chép
đầy đủ, chính xác, rõ ràng để theo dõi hoạt động của xe.
Điều 10.-
Vé xe buýt :
1. Có 2 loại vé : vé từng lượt
đi và vé đi dài ngày.
2. Vé đi dài ngày gồm vé cho một
tuyến hoặc vé cho nhiều tuyến.
3. Ngoài các loại vé nêu trên,
còn có các loại vé phát hành cho những đối tượng ưu tiên theo yêu cầu chính trị,
xã hội trong từng thời điểm với giá vé miễn, giảm.
Điều 11.-
Lái xe, nhân viên bán vé :
1. Lái xe phải có đủ điều kiện của
người lái xe cơ giới tham gia giao thông theo quy định tại Điều 53 và thực hiện
đúng quy định vận chuyển hành khách bằng xe ôtô tại Khoản 2 và 3, Điều 61 Luật
Giao thông đường bộ.
2. Nhân viên bán vé phải có thái
độ phục vụ trách nhiệm, ân cần, lịch sự ; bán vé đúng giá, xé và giao vé cho tất
cả hành khách đi xe đúng quy định.
3. Lái xe và nhân viên xe buýt
khi làm việc phải đeo bảng tên và mặc đồng phục, phải hiểu biết những quy định
về vận tải khách, có trách nhiệm cung cấp thông tin về tuyến, giải thích, hướng
dẫn đầy đủ cho hành khách. Giúp lên xuống an toàn và ổn định chỗ ngồi cho hành
khách, nhất là đối với người già, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ có thai ;
không nhận chở xe đạp, xe 02 bánh gắn máy trên xe buýt.
4. Lái xe và nhân viên phải được
bồi dưỡng kiến thức quản lý và nghiệp vụ phục vụ vận tải theo chương trình được
cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành phê duyệt và được cơ quan giảng dạy cấp
giấy chứng nhận. Các doanh nghiệp phải lập danh sách lái xe và nhân viên phục vụ
trên xe gởi cho cơ quan quản lý tuyến để theo dõi và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
kiến thức quản lý, phục vụ vận tải cho lái xe và nhân viên chưa có giấy chứng
nhận.
Chương IV
QUYỀN, LỢI ÍCH VÀ NGHĨA
VỤ CỦA HÀNH KHÁCH
Điều 12.-
Quyền, lợi ích của hành khách :
1. Khi đi lại bằng phương tiện
xe buýt, hành khách được Nhà nước hỗ trợ chi phí thông qua việc quy định giá vé
phù hợp với mức thu nhập chung của người dân thành phố.
2. Hành khách được mang theo mười
(10) Kg hành lý xách tay không phải trả tiền cước. Trường hợp hành lý trên 10
Kg thì phải mua thêm vé cước theo diện tích chiếm chỗ với mỗi diện tích chiếm
chỗ tương đương 0,25 m2 thì mua thêm bằng 01 vé.
3. Được cung cấp miễn phí các
thông tin về xe buýt.
4. Được yêu cầu bồi thường thiệt
hại về người và hành lý mang theo nếu thiệt hại đó do lái xe, nhân viên phục vụ
trên xe gây ra.
5. Được yêu cầu xử lý và được
công bố kết quả xử lý về các khiếu nại đối với những hành vi vi phạm của lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe.
6. Được góp ý về những ưu, khuyết
điểm trong quá trình đi xe buýt qua các kênh thông tin.
7. Trẻ em từ 11 tuổi trở xuống
hoặc có chiều cao dưới 1,3 m thì được miễn mua vé.
Điều 13.-
Nghĩa vụ của hành khách :
1. Hành khách đi xe buýt phải
mua vé và phải xuất trình vé khi có yêu cầu của nhân viên kiểm soát.
2. Hành khách đi xe phải chấp
hành nội quy vận chuyển xe buýt, tuân thủ hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục
vụ trên xe để đảm bảo an toàn trật tự trên xe. Trường hợp hành khách vi phạm nội
quy, làm thiệt hại đến người khác đi trên xe thì xử lý theo quy định pháp luật.
3. Hành khách đi trên xe không
được xả rác, không được mang theo những loại hàng hóa bị cấm lưu thông, hàng
hóa cồng kềnh chiếm nhiều chỗ của hành khách, hàng tanh hôi, lây nhiễm, súc vật,
chất dễ cháy nổ.
Chương V
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
THAM GIA KHAI THÁC TUYẾN XE BUÝT VÀ QUYỀN, LỢI ÍCH, NGHĨA VỤ CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 14.-
Các doanh nghiệp khi muốn khai thác tuyến xe buýt phải
đăng ký với Trung tâm Quản lý điều hành để được hướng dẫn thủ tục, kiểm tra
năng lực và điều kiện tham gia.
Điều 15.-
Điều kiện tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt gồm :
1. Doanh nghiệp được thành lập hợp
pháp theo luật định.
2. Có chức năng kinh doanh vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt.
3. Được cơ quan quản lý Nhà nước
chuyên ngành chỉ định tuyến xe buýt tham gia hoặc trúng thầu luồng tuyến xe
buýt do cơ quan quản lý có thẩm quyền tổ chức.
Điều 16.-
Quyền, lợi ích và nghĩa vụ của doanh nghiệp :
1. Được hưởng hỗ trợ tài chánh
quy định tại Chương VI Quy định này khi tham gia khai thác tuyến xe buýt, đồng
thời phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo luật định.
2. Tổ chức thực hiện đầy đủ các
quy định về vận chuyển khách bằng xe ôtô tại Điểm 2 và 3, Điều 61 và về hoạt động
vận tải đường bộ trong đô thị tại Điểm 1, Điều 66 Luật Giao thông đường bộ.
3. Thực hiện đúng hợp đồng khai
thác tuyến xe buýt đã ký kết với cơ quan quản lý tuyến xe buýt.
4. Bảo đảm bố trí phương tiện đủ
số lượng, chủng loại và chất lượng hoạt động ; trường hợp đột xuất có phương tiện
hư hỏng không bảo đảm số lượng xe tham gia hoạt động thì doanh nghiệp phải báo
cáo ngay cho cơ quan quản lý tuyến để kịp thời xử lý.
5. Chấp hành nghiêm sự điều phối
của cơ quan quản lý tuyến xe buýt trong việc điều xe, điều chuyển hoạt động
sang tuyến khác cho phù hợp với quy hoạch hoặc phục vụ nhu cầu chung của mạng
lưới xe buýt, kể cả trong trường hợp điều động đột xuất để xử lý sự cố.
6. Phổ biến, hướng dẫn và thường
xuyên kiểm tra, nhắc nhở lái xe, phụ xe, nhân viên thực hiện đúng nội dung nêu
trong quy định này ; cử nhân viên điều hành để bảo đảm hoạt động tuyến. Xử lý
nghiêm minh, kịp thời lái xe, phụ xe, nhân viên vi phạm.
7. Chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý tuyến đối với tất cả những hành vi vi phạm Quy định này của lái
xe, nhân viên.
8. Thực hiện báo cáo đúng quy định
theo yêu cầu của cơ quan quản lý tuyến xe buýt.
9. Phát hiện và báo kịp thời cho
cơ quan quản lý tuyến về tình trạng cơ sở hạ tầng tuyến, về tình hình an ninh,
an toàn trật tự trên tuyến.
10. Lập kế hoạch bố trí cho các
lái xe, phụ xe, nhân viên phục vụ tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ. Bảo đảm lái
xe, phụ xe, nhân viên phục vụ của doanh nghiệp có đủ giấy chứng nhận đã được tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ.
11. Quản lý và sử dụng kinh phí
trợ giá của Nhà nước đúng quy định, phối hợp với cơ quan quản lý tuyến xe buýt
thực hiện quyết toán chi phí trợ giá đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của báo cáo quyết toán.
Chương VI
HỖ TRỢ TÀI CHÁNH CỦA NHÀ
NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG XE BUÝT
Điều 17.-
Trợ giá của Nhà nước :
1. Từ năm 2005, tất cả tuyến xe
buýt hoạt động trên địa bàn thành phố đều được xem xét trợ giá khi bị lỗ. Trước
mắt, trong thời gian tổ chức thể nghiệm nâng cao chất lượng phục vụ (tuyến xe
buýt điểm), cơ chế trợ giá cho tuyến xe buýt điểm được tạm thời quy định như
sau :
- Phương thức trợ giá theo chuyến
đối với từng tuyến, từng loại xe.
- Công thức tính : Tiền trợ giá
= Tổng chi phí chuyến xe (đã bao gồm khấu hao) + lãi định mức - tiền vé thu được/chuyến
(số vé x đơn giá vé quy định theo từng thời kỳ).
Tiền trợ giá được tạm ứng mỗi tuần
một lần và quyết toán hàng tháng cho tất cả các doanh nghiệp tham gia hoạt động
trên cùng tuyến xe buýt.
Trường hợp đối với từng dự án cụ
thể, Nhà nước sẽ quy định quy trình cấp tiền trợ giá đến tay nhà đầu tư để quản
lý tiền trợ giá và kịp thời thanh toán nợ vay theo hình thức tay ba gồm : Nhà
nước-Doanh nghiệp-Chủ đầu tư.
2. Các tuyến xe buýt được trợ
giá theo công thức trên phải chuyển sang cơ chế khoán sau sáu (6) tháng thực hiện.
Từ năm 2004, tổ chức thí điểm và tiến đến thực hiện phổ biến trong năm 2005 cơ
chế đấu thầu khai thác tuyến.
Điều 18.-
Hỗ trợ tài chánh của Nhà nước trong đầu tư phương tiện,
sản xuất phương tiện :
1. Các doanh nghiệp vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt được hưởng các chính sách ưu đãi chung do Nhà nước
ban hành và được ngân sách thành phố hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư phương tiện
trong thời gian tối đa mười (10) năm. Mức hỗ trợ cụ thể được cấp có thẩm quyền
phê duyệt khi quyết định đầu tư dự án hoặc công bố theo từng thời gian đối với
những đối tượng đủ điều kiện.
2. Các doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp xe buýt, ngoài các chính sách ưu đãi chung, cũng được Nhà nước hỗ trợ lãi
suất vay vốn đầu tư cơ sở sản xuất thông qua quyết định đầu tư dự án, đồng thời
được miễn giảm tiền sử dụng đất dùng để sản xuất, lắp ráp xe buýt.
Điều 19.-
Hỗ trợ của Nhà nước về cơ sở hạ tầng :
1. Ngân sách thành phố đảm nhận một
phần quan trọng đầu tư xây dựng, sửa chữa và duy tu cơ sở hạ tầng tuyến xe
buýt. Doanh nghiệp vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được miễn giảm tiền
thuê chỗ khi lưu đậu tại các bãi kỹ thuật do Nhà nước quản lý, được miễn nộp
giá dịch vụ lưu đậu khi vào đậu chờ lấy khách ở các bến xe khách liên tỉnh.
2. Doanh nghiệp được vay vốn
theo chương trình kích cầu có hỗ trợ lãi suất của ngân sách thành phố để xây dựng
bãi kỹ thuật theo đúng quy hoạch của thành phố.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 20.-
Khen thưởng :
Các cơ quan, tổ chức quản lý tuyến,
doanh nghiệp, cá nhân có đóng góp tích cực vào phát triển hệ thống vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt, thu hút được người dân đi xe buýt, tăng số lượng
hành khách vận chuyển thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 21.-
Các hành vi vi phạm và xử lý :
1. Đối với cán bộ, nhân viên
ngành Giao thông công chánh không thực hiện đủ, đúng nhiệm vụ được theo Quy định
này sẽ bị xử lý theo Pháp lệnh cán bộ, công chức.
2. Đối với doanh nghiệp khai
thác tuyến xe buýt :
a) Đưa vào hợp đồng khai thác
tuyến để Trung tâm Quản lý điều hành xử lý vi phạm bằng phạt tiền, trừ vào tiền
trợ giá của ngân sách đối với các vi phạm của doanh nghiệp gồm : không bố trí đủ
xe có đủ điều kiện thực hiện đúng hợp đồng khai thác tuyến xe buýt đã ký kết với
cơ quan quản lý tuyến ; để cho lái xe, tiếp viên không thực hiện đúng các nghĩa
vụ theo Quy định này (như có các hành vi thu tiền bán vé nhưng không đưa vé cho
khách, quay vòng vé, thu quá giá theo quy định, báo cáo khống số chuyến xe, xe
đậu đỗ không đúng điểm dừng hoặc bỏ trạm dừng đậu, thời gian dừng tại các trạm
không đúng quy định, bỏ chuyến, bỏ tuyến, móc ngoặc với nhân viên kiểm tra để
trục lợi).
b) Trường hợp tái phạm từ 3 lần
trở lên đối với các vi phạm nói trên sẽ bị xử lý :
- Doanh nghiệp bị tước quyền
khai thác tuyến xe buýt đang hoạt động và không cho tham gia khai thác có thời
hạn hoặc vĩnh viễn các tuyến buýt khác trên toàn mạng lưới tuyến xe buýt thành
phố.
- Trường hợp chủ xe là xã viên Hợp
tác xã dịch vụ hỗ trợ bị loại xe ra khỏi tuyến hoạt động và không được tham gia
chạy trên các tuyến khác thuộc mạng lưới xe buýt của thành phố.
- Lái xe, nhân viên phục vụ bị
sa thải.
3. Các tổ chức, cá nhân vi phạm
về thanh tra, kiểm tra hoặc lợi dụng thanh tra, kiểm tra để vụ lợi, sách nhiễu,
gây phiền hà cho hoạt động của tuyến xe buýt, ngoài việc bị xử lý theo Pháp lệnh
xử phạt vi phạm hành chánh còn bị sa thải.
4. Hành khách và cá nhân gây mất
trật tự, mua bán trên xe, không mua vé xe buýt, xả rác trên xe thì bị xử lý
theo Pháp lệnh xử phạt hành chánh hiện hành.
Chương
VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22.-
Thủ trưởng các sở-ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận-huyện, các tổ chức, đoàn thể liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ của
đơn vị mình, nghiên cứu lập kế hoạch tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 23.-
Giao Sở Giao thông Công chánh tổng hợp, báo cáo định kỳ
6 tháng một lần, đề xuất biện pháp xử lý các vướng mắc, khó khăn và những điều
chỉnh cần thiết trong quá trình thực hiện Quy định này./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ