ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2018/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU
CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 80/2012/NĐ-CP
ngày 08 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Căn cứ Thông tư số
52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về quy định chi tiết thi hành một số Điều của Nghị định số
80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 506/TTr-SNN ngày 25 tháng 12 năm
2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám
đốc Sở Giao thông vận tải; Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Huyện Hòa
Bình, huyện Đông Hải, thành phố Bạc Liêu; Giám đốc Ban Quản lý cảng cá và khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tỉnh Bạc Liêu và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
08 tháng 01 năm 2019./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp &PTNT (để báo cáo);
- Tổng cục thủy sản (để báo cáo);
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (để giám sát);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Báo Bạc Liêu, Đài PTTH tỉnh;
- CVP, PCVP UBND tỉnh (Tuấn Tài);
- Trung tâm CB-TH (đăng công báo);
- Lưu: VT, Trạng (QĐ09).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Dương Thành Trung
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định việc quản lý,
khai thác cảng cá (bao gồm cảng cá và bến cá), khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan và cơ chế phối hợp trong quản lý; các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động tại cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Đối tượng áp dụng.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia khai thác,
sử dụng cảng cá, vùng nước cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên
địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Cảng cá: Là cảng chuyên dùng cho
tàu cá, bao gồm vùng đất cảng và vùng nước neo, đậu tàu.
2. Vùng đất cảng cá: Bao gồm cầu cảng,
kho bãi, mặt bằng, nhà xưởng, khu hành chính, dịch vụ hậu cần, khu vực mua bán,
xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản.
3. Vùng nước đậu tàu: Là vùng nước trước cầu cảng, vùng nước bố trí neo đậu tàu, luồng vào khu
neo đậu tàu và vùng nước dành cho hoạt động dịch vụ hậu cần
nghề cá.
4. Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá: Là tổng thể các công trình, hạng mục
công trình thuộc khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, gồm: Luồng vào, vùng nước
đậu tàu, vùng đất đê bao, bờ kè chắn sóng, chắn cát, hệ thống
phao tiêu báo hiệu hàng hải, hệ thống phao neo, trụ neo, cầu cảng, kho bãi, nhà
xưởng, trụ sở, khu dịch vụ hậu cần, đường bãi nội bộ, hệ
thống thông tin liên lạc, cấp điện, chiếu sáng, cấp thoát nước, xử lý nước thải
và các công trình phụ trợ khác.
5. Tàu thuyền bao gồm tàu cá hành nghề
khai thác hải sản, tàu dịch vụ hậu cần thủy sản và các cấu trúc nổi khác có hoặc
không có động cơ để hoạt động trên biển, các vùng nước có liên quan đến biển và
trên sông, chuyên dùng đánh bắt, vận chuyển hàng thủy sản, vận tải hàng hóa, vận
tải hành khách, dịch vụ xăng dầu, các loại vật tư, hàng hóa khác.
6. Ô nhiễm môi trường: Là sự làm thay
đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường, thay đổi trực tiếp
hoặc gián tiếp các thành phần và đặc tính vật lý, hóa học, sinh học ở bất kỳ
thành phần nào của môi trường hay toàn bộ môi trường vượt
quá mức cho phép đã được xác định.
Điều 3. Cơ quan
quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
1. Cơ quan quản lý cảng cá và khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu là Ban Quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tỉnh Bạc Liêu, đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Khi phát sinh mới cảng cá, khu neo
đậu trên địa bàn tỉnh hoặc khi cần thiết, Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, giao đơn vị hoặc tổ chức phù hợp quản lý, khai thác theo quy định
của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẢNG CÁ
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn
Được quy định tại Điều 14 Nghị định số
80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 5. Phân cấp
quản lý cảng cá, khu neo đậu
Ban Quản lý cảng cá và khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá chịu trách nhiệm quản lý, điều
hành cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tỉnh Bạc Liêu và
chịu sự quản lý nhà nước về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 6. Trách nhiệm
và cơ chế phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan
1. Phối hợp với cơ quan chức năng có
thẩm quyền
a) Kiểm tra định kỳ, đột xuất tình trạng
hệ thống công trình cảng cá để đơn vị quản lý sử dụng thực hiện quản lý chất lượng
công trình cảng cá theo đúng quy định hiện hành.
b) Thông báo luồng lạch, phao tiêu
báo hiệu, tình hình an toàn cầu, bến cho tàu cá ra, vào cảng cá.
c) Cung cấp thông tin về tình hình
ngư trường, nguồn lợi cho cộng đồng ngư dân sử dụng cảng.
d) Xử phạt vi phạm hành chính đối với
các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này và các vi phạm pháp luật khác có liên
quan.
đ) Điều tra, xử lý theo thẩm quyền đối
với các vụ tai nạn, sự cố trong khu vực cảng cá.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, tổ chức, cá nhân tham gia khai thác, sử dụng cảng
cá.
a) Tổ chức thực hiện giữ gìn an ninh,
trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống mọi hành vi phá hoại, phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn người và tàu cá, phòng chống
cháy nổ, tổ chức tập huấn, diễn tập phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh,
giữ gìn vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm trong khu vực cảng cá.
b) Cưỡng chế phương tiện ra khỏi khu
vực cảng cá khi không chấp hành các nội quy, quy định của cảng cá.
c) Thống kê tàu thuyền, phương tiện,
hàng thủy sản thông qua cảng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ
QUYỀN LỢI CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CẢNG CÁ, KHU NEO ĐẬU
Điều 7. Trách nhiệm
và quyền lợi của tổ chức, cá nhân tham gia khai thác và sử dụng cảng cá, khu
neo đậu
1. Thực hiện các quy định tại Quy chế
này, nội quy của cảng cá, khu neo đậu và các quy định của pháp luật khác có
liên quan.
2. Giữ gìn, bảo vệ và sử dụng an toàn
cơ sở hạ tầng cảng cá, khu neo đậu; chấp hành các quy định
về an ninh trật tự; phòng, chống cháy, nổ; giữ gìn vệ sinh môi trường và đảm bảo
an toàn lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm trong khu vực cảng cá, khu neo đậu.
3. Khi phát hiện sự cố trong khu vực
cảng cá, khu neo đậu, phải thông báo kịp thời, chính xác cho Ban Quản lý cảng
cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá biết và tham gia xử lý; tổ chức, cá
nhân gây ra sự cố phải báo cáo và phối hợp với Ban Quản lý cảng cá và khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá để giải quyết, khắc phục hậu quả.
4. Chấp hành sự kiểm tra, giám sát và
xử lý của cơ quan có thẩm quyền về các quy định trên.
5. Được khai thác, sử dụng cơ sở hạ tầng
dịch vụ tại cảng cá theo hợp đồng, quy định của Ban Quản lý cảng cá và khu neo
đậu tránh trú bão cho tàu cá. Được yêu cầu giúp đỡ trong
quá trình khai thác, sử dụng cảng cá.
6. Được cung cấp thông tin về thời tiết,
giá sản phẩm, nội quy và các quy định về hoạt động cảng cá.
7. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ
hậu cần nghề cá phải ký kết hợp đồng thuê cơ sở hạ tầng tại vùng đất cảng với
Ban Quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; nộp các khoản phí,
lệ phí theo quy định của cấp có thẩm quyền; tuân thủ nội quy của cảng cá, quy định
pháp luật có liên quan và sự điều động của Ban Quản lý cảng cá và khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá khi cần thiết.
Điều 8. Trách nhiệm
và quyền hạn của thuyền trưởng, thuyền viên khi tàu ra, vào neo đậu tại vùng nước
thuộc cảng cá
1. Đối với tàu thuyền của Việt Nam
vào và rời cảng cá.
Được quy định tại Điều 12 Nghị định số
80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
2. Đối với tàu cá nước ngoài vào và rời cảng cá.
Được quy định tại Điều 13 Nghị định số
80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
3. Đối với tàu vào và rời khu neo đậu.
a) Trong trường hợp không có bão, áp
thấp nhiệt đới thực hiện theo quy định đối với tàu cá vào và rời cảng cá.
b) Trong trường hợp có bão, áp thấp
nhiệt đới:
- Khi có bão, áp thấp nhiệt đới, tàu
cá và các loại tàu thuyền khác được vào tránh trú bão không phải nộp phí.
- Thuyền trưởng
hoặc người điều khiển tàu cá khi vào khu neo đậu tránh trú bão phải chấp hành sự
điều hành và hướng dẫn của Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Khi đã neo đậu an toàn, thuyền trưởng
hoặc người điều khiển tàu cá phải thông báo cho Ban Chỉ huy phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn về tên, số đăng ký, tình trạng của tàu, số người trên
tàu và các yêu cầu khác (nếu có).
- Tàu cá chỉ được rời khu neo đậu
tránh trú bão khi có thông báo bão, áp thấp nhiệt đới đã tan hoặc có lệnh của
Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Điều 9. Các hành
vi bị cấm trong khu vực cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
Được quy định tại Điều 3 Nghị định số
80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Chương IV
QUẢN LÝ KHU NEO
ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ
Điều 10. Tổ chức
quản lý khu neo đậu tránh trú bão
Được quy định tại Điều 17 Nghị định số
80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 11. Quy định
đối với tàu cá trong khu neo đậu tránh trú bão
Được quy định tại Điều 18 Nghị định số
80/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng cá, khu
neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
Điều 12. Trách
nhiệm của Ban Quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá, cơ chế
phối hợp giữa các ngành, các cấp có liên quan
1. Phối hợp với các đơn vị có liên
quan.
a) Phối hợp với cơ quan Bộ đội Biên
phòng, Công an, Tài nguyên và Môi trường thực hiện công tác đảm bảo an ninh trật
tự, bảo vệ môi trường, phòng chống lụt bão, phòng chống
cháy nổ, an toàn lao động trong khu neo đậu tránh trú bão; khắc phục ô nhiễm
môi trường, hậu quả do bão, áp thấp nhiệt đới và tai nạn
gây ra.
b) Phối hợp cơ quan đảm bảo an toàn
hàng hải, cơ quan quản lý thủy sản, cảnh sát đường thủy trong công tác đảm bảo
an toàn hàng hải, an toàn giao thông đường thủy nội địa, an toàn cầu cảng, an
toàn cho người và phương tiện ra, vào khu neo đậu tránh, trú bão.
c) Phối hợp với các cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh, Bộ đội Biên phòng, cơ quan quản lý thủy sản trong hoạt động xuất
nhập cảnh và hỗ trợ đối với tàu nước ngoài vào tránh trú
bão trong trường hợp bất khả kháng.
d) Phối hợp các cơ quan chức năng,
thanh tra chuyên ngành về xử lý vi phạm hành chính trong khu neo đậu tránh, trú
bão khi có yêu cầu.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã có khu neo đậu tránh trú bão.
a) Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu neo đậu tránh trú bão tránh trú bão,
chấp hành nội quy, quy chế quản lý khu neo đậu tránh trú bão.
b) Công khai và hướng dẫn tổ chức, cá
nhân thực hiện các khoản thu phí, lệ phí theo quy định.
c) Ban Quản lý cảng cá và khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sử
dụng khu neo đậu tránh trú bão trong việc neo đậu tàu thuyền sử dụng các dịch vụ
công ích và dịch vụ hậu cần khác theo quy định.
Điều 13. Trách
nhiệm của chủ tàu (thuyền trưởng) khi hoạt động tại khu neo đậu tránh
trú bão
Tàu thuyền khi vào trong khu vực cảng
để neo đậu tránh trú bão phải chấp hành sự điều động, sắp xếp của Ban Quản lý cảng
cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá. Trong thời gian neo đậu, thuyền trưởng
phải kiểm tra việc đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, an
toàn tàu cá, các trang bị cứu sinh, cứu hỏa, chống thủng, hệ thống thông tin
liên lạc, hệ thống neo, bơm thoát nước, kiểm tra độ kín nước của vỏ, mặt boong,
các cửa, nắp hầm, kiểm tra việc bố trí các dụng cụ trên trên tàu đảm bảo có trọng
tâm thấp nhất; chú ý giữ khoảng cách đủ rộng để tránh va đập làm chìm tàu và
khi cần có thể điều động tàu một cách dễ dàng.
Điều 14. Chế độ,
nội dung báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền
Định kỳ ngày 01 tháng 02 hàng năm Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Ban Quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tỉnh Bạc Liêu) báo cáo danh sách các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá về Tổng cục Thủy sản theo
mẫu quy định tại phụ lục V kèm theo Thông tư số
52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Điều 15. Lập sổ
nhật ký tàu thuyền cập cảng và khu tránh trú bão
a) Lập sổ nhật ký tàu thuyền cập cảng
và hàng hóa thông qua cảng.
Ban Quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá có trách nhiệm lập sổ nhật ký tàu thuyền cập cảng
và hàng hóa thông qua cảng để phục vụ công tác thống kê, báo cáo, công tác kiểm
tra, giám sát hoạt động của cảng. Sổ nhật ký tàu thuyền cập
cảng và hàng hóa thông qua cảng theo mẫu quy định tại phụ lục VI ban hành kèm
theo Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Lập sổ nhật ký tàu thuyền vào khu
neo đậu tránh trú bão.
Ban Quản lý cảng cá và khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá có trách nhiệm lập sổ nhật ký tàu thuyền vào khu neo đậu
tránh trú bão phục vụ công tác thống kê, báo cáo, công tác
kiểm tra, giám sát hoạt động của cảng. Sổ nhật ký tàu thuyền
vào khu neo đậu tránh trú bão mẫu quy định tại phụ lục VII ban hành kèm theo
Thông tư số 52/2013/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
Nhà nước đối với hoạt động của cảng cá, khu neo đậu trên địa bàn tỉnh.
2. Tuyên truyền phổ biến Quy chế này
và các văn bản pháp luật có liên quan đến tổ chức, cá nhân tham gia quản lý,
khai thác và sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh.
3. Ban Quản lý cảng cá và khu neo đậu
tránh trú bão cho tàu cá xây dựng kế hoạch bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng nâng cấp
cơ sở hạ tầng được Nhà nước đầu tư đầu tư và giao trách nhiệm quản lý; xây dựng
nội quy cảng cá và phổ biến cho các tổ chức, cá nhân liên quan, biết thực hiện
và lập danh bạ từng cảng cá thuộc thẩm quyền quản lý, theo định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo tình hình hoạt động của cảng cá về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
4. Tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện Quy chế này trong phạm vi trách nhiệm và quyền hạn; phối hợp các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức
đào tạo, tập huấn về pháp luật, nâng cao kỹ năng quản lý cho cán bộ, nhân viên
quản lý cảng cá trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 17. Trách
nhiệm của Sở, Ngành, đơn vị có liên quan
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quy
định, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử lý các kiến nghị của
Ban Quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá và thẩm định, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch trong việc quản lý, sử dụng cảng cá
trên lĩnh vực, như: Quản lý chất lượng công trình, quản lý sử dụng đất, mặt nước;
quản lý sử dụng lao động, tài chính, tài sản trên địa bàn
tỉnh.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cảng cá, khu neo đậu
1. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cảng cá, hỗ trợ Ban Quản lý cảng cá
và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá thực hiện tốt Quy chế này.
2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với
tổ chức, cá nhân vi phạm theo thẩm quyền.
3. Điều tra, xử lý theo thẩm quyền với
các vụ tai nạn, sự cố trong khu vực cảng cá.
Điều 19. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại
hành vi vi phạm về quản lý cảng cá trên địa bàn tỉnh theo
quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khi
nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết kịp thời theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Giám đốc Ban Quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho
tàu cá tổng hợp, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp./.