QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2006 –
2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020”
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Xét Tờ trình số 941/TTr–GTVT ngày 21/5/2007 của
Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt
“Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên
địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2020”, với nội
dung sau:
I. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ
NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH
1. Mục tiêu:
“Quy hoạch phát triển mạng lưới vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006 – 2010
và tầm nhìn đến năm 2020”, nhằm thiết lập mạng lưới vận tải xe buýt hợp lý phục
vụ nhu cầu đi lại của người dân, hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, giảm tai
nạn giao thông, chống ùn tắc giao thông, bảo đảm vệ sinh môi trường và văn minh
các khu vực đô thị.
2. Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu tình hình phát triển đô thị và kinh
tế – xã hội của tỉnh, mạng lưới đường hiện tại và mạng lưới đường quy hoạch của
tỉnh.
- Nghiên cứu nhu cầu giao lưu đi lại giữa các
huyện, thị trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá tình hình vận tải xe buýt và cơ sở hạ
tầng phục vụ vận tải trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch mạng lưới tuyến xe buýt; quy hoạch
cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải xe buýt như bến bãi, trạm dừng nhà chờ; lựa chọn
phương tiện và tính toán số lượng xe buýt cần thiết; ước tính nhu cầu vốn đầu
tư và phân kỳ đầu tư; đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt, thu hút các tầng lớp nhân dân sử dụng xe
buýt (chính sách giá vé, khuyến khích các đơn vị đầu tư vào hoạt động xe
buýt,…).
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Sau khi tổng hợp tình hình phát triển kinh tế –
xã hội, phát triển không gian đô thị, quy hoạch mạng lưới giao thông; báo cáo
đã xác định quy hoạch phát triển mạng lưới vận chuyển hành khách công cộng trên
địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2006 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 như sau:
1. Dự báo nhu cầu vận chuyển hành khách công cộng
bằng xe buýt
- Quy mô dân số các khu đô thị vào năm 2010 là
700 ngàn người vào năm 2010 và 1.500 ngàn người vào năm 2020. Hệ số đi lại bình
quân của dân cư các khu đô thị tỉnh là 1,4 lượt/người - ngày. Dự báo nhu cầu đi
lại vào năm 2010 là 980 ngàn lượt/ngày, năm 2015 là 1.425,2 ngàn lượt/ngày và
năm 2020 là 2.100 ngàn lượt/ngày.
- Dự báo nhu cầu đáp ứng của vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh năm 2010 là 8% tổng nhu cầu đi lại hằng
ngày; năm 2015 là 10% và 2020 là 12%.
Kết quả dự báo nhu cầu đi lại bằng xe buýt như
sau:
Hạng mục
|
Đơn vị
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tổng nhu cầu đi lại
|
Ngàn lượt/ ngày
|
980,0
|
1.425,2
|
2.100
|
Nhu cầu đi lại bằng xe buýt
|
Ngàn lượt/ ngày
|
78,4
|
142,5
|
252
|
2. Quy hoạch mạng lưới xe buýt
Mạng lưới tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh Bình
Dương đến năm 2020 sẽ có 41 tuyến, trong đó số tuyến xe buýt nội tỉnh là 28 tuyến
và tuyến xe buýt lân cận là 13 tuyến với tổng chiều dài của mạng lưới tuyến là
1.067,4 km.
- Giai đoạn 2007–2010: Tiếp tục khai thác, nâng
cao chất lượng dịch vụ trên 15 tuyến buýt hiện tại. Mở mới 10 tuyến xe buýt mới
có nhu cầu cao, ưu tiên mở mới các tuyến nội tỉnh cấp 1, tuyến lân cận và sau
đó là các tuyến nội tỉnh cấp 2.
MS
|
Tuyến
|
Cự ly (km)
|
Lộ tỉnh
|
|
Tuyến hiện hữu
|
|
|
I–1
|
Thủ Dầu Một – Mỹ Phước
|
26,7
|
Bến xe khách tỉnh – Cách Mạng tháng 8 – Cầu Ô
Đành – Chợ Cây Dừa – Mũi Tàu – Đại lộ Bình Dương – Ngã tư Sở Sao – Bến xe Mỹ
Phước.
|
I–2
|
Thủ Dầu Một – Chánh Phú Hoà
– Cổng Xanh
|
33,6
|
Bến xe khách tỉnh – Cách Mạng tháng 8 – Ngã
sáu – Yersin – Đại lộ Bình Dương – ĐT 741 – Bến Cổng Xanh.
|
I–3
|
Thủ Dầu Một – Phú Chánh –
Vĩnh Tân
|
27,7
|
Bến xe khách tỉnh – Cách Mạng tháng 8 – Ngã
sáu – Yersin – Đại lộ Bình Dương – Đường tỉnh 742 – Phú Chánh – Vĩnh Tân.
|
I–4
|
Thủ Dầu Một – Bến xe Miền
Đông
|
21,7
|
Bến xe khách tỉnh – Đường tỉnh 745 – Uỷ ban
nhân dân huyện Thuận An – Cầu Ông Bố – Đại Lộ Bình Dương – Bến xe Miền Đông.
|
I–5
|
Thủ Dầu Một – Bình An
|
25,6
|
Bến xe khách tỉnh – Đường 30/4 – Đại Lộ Bình
Dương – Cầu Ông Bố – Ngã tư 550 – Ngã ba Yazaky – chợ Dĩ An – Đường Nguyễn An
Ninh – Ngã ba Bình Thung – Đường tỉnh 743 – Bến Tân Vạn.
|
I–6
|
Thủ Dầu Một – thị trấn Uyên
Hưng
|
25,0
|
Bến xe khách tỉnh – Cách Mạng tháng 8 – Đường
Thích Quảng Đức – Đường tỉnh 743 – Ngã ba Bình Quới – Đường tỉnh 746 – chợ
Tân Phước Khánh – Bến xe Uyên Hưng.
|
I–7
|
Thủ Dầu Một – Suối Tiên
|
31,7
|
Bến xe khách tỉnh – Cách Mạng tháng 8 – Ngã
sáu – Yersin – Đường tỉnh 743 – Ngã tư 550 – Cầu vượt Sóng Thần – Bến xe Khu
du lịch Suối Tiên.
|
I–8
|
Thủ Dầu Một – An Tây –
Thanh Tuyền
|
39,8
|
Bến xe khách tỉnh – Cách Mạng tháng 8 – Mũi
Tàu – Đại lộ Bình Dương – Đường tỉnh 744 – Bến Thanh Tuyền.
|
I–9
|
Dĩ An – Bến xe Miền Đông
|
17,5
|
Thị trấn Dĩ An – Quốc lộ 1K – Ngã tư Linh Xuân
– Xa lộ Đại Hàn – Ga Sóng Thần – Khu công nghiệp Sóng Thần – Ngã tư Bình Phước
– Quốc lộ 13 – Cầu Bình Triệu – Bến xe Miền Đông.
|
I–10
|
Dĩ An – Thủ Đức
|
22,5
|
Bến ngã tư 550 – Đường tỉnh 743A – Quốc lộ 1K
– Kha Vạn Cân – Võ Văn Ngân – Lê Văn Việt – Nguyễn Văn Tăng – Nguyễn Xiễn –
Trạm nước Long Bình.
|
I–11
|
Ngã tư 550 – Suối Tiên
|
24,0
|
Bến Ngã tư 550 – Ngã tư Gò Dưa – Quốc lộ 1A –
Suối Tiên.
|
I–12
|
Củ Chi – Dầu Tiếng
|
43,0
|
Đền Bến Dược – Tỉnh lộ 15 – Đường tỉnh 744 – Bến
xe Dầu Tiếng.
|
I–13
|
Thủ Dầu Một – An Sương
|
34,0
|
Bến xe khách tỉnh – Đại lộ Bình Dương – Ngã tư
Bình Hoà – Chợ Lái Thiêu – Đại lộ Bình Dương – Ngã tư Bình Phước – Quốc lộ 1K
– Ngã tư Ga – Bến xe An Sương.
|
I–14
|
Mỹ Phước – Cây Trường
|
31,6
|
Bến xe Mỹ Phước – Đại lộ Bình Dương – Đường tỉnh
750 – Bến Cây Trường (cạnh Uỷ ban nhân dân xã Cây Trường)
|
I–15
|
Mỹ Phước – Long Hoà
|
25,4
|
Bến xe Mỹ Phước – Đường tỉnh 749A – Bến Long
Hòa.
|
|
Tuyến mở mới
|
|
|
I–16
|
Phước Vĩnh – Uyên Hưng
|
41,6
|
Bến xe Phú Giáo – Đường tỉnh 741 – Cổng Xanh –
Đường tỉnh 747 – Bến xe Uyên Hưng.
|
I–17
|
Thủ Dầu Một – Thạnh Hội –
Uyên Hưng
|
25,5
|
Bến xe khách tỉnh – Cách Mạng tháng 8 – Đường
tỉnh 745 – Đường Thủ Khoa Huân – Ngã tư Bình Chuẩn – Đường tỉnh 743A – Đường
tỉnh 747 – Bến xe Uyên Hưng.
|
I–18
|
Thủ Dầu Một – Ngã tư Ga
|
15,0
|
Bến xe khách tỉnh – Cách Mạng tháng 8 – Nguyễn
Văn Cừ – Cầu Phú Long – Thạnh Lộc – An Nhơn – Bến xe Ngã tư Ga.
|
I–19
|
Thủ Dầu Một – Củ Chi
|
36,7
|
Bến xe khách tỉnh – Cách Mạng tháng 8 – Ngã tư
chợ Cây Dừa – Cầu Phú Cường – Bình Mỹ – Bến xe Củ Chi.
|
I–20
|
Thủ Dầu Một – BX Biên Hoà
|
25,6
|
Bến xe khách tỉnh – Cách Mạng tháng 8 – Thích
Quảng Đức – Ngã ba Nam Sanh – Đường tỉnh 743 – Miếu Ông Cù – Chợ Tân Ba – Ngã
4 Cầu Hóa An – Cách Mạng Tháng 8 – Quốc lộ 1K – Bến xe Biên Hòa
|
I–21
|
Thị trấn An Thạnh – Khu du lịch Đại Nam
|
21,6
|
Bến An Thạnh – Đường tỉnh 745 – Đường 30/4 –
Nguyễn Tri Phương – Nguyễn Văn Cừ – Lê Chí Dân – Ngã tư Sở Sao – Khu du lịch
Đại Nam
|
I–22
|
Mỹ Phước – An Lập – Dầu Tiếng
|
38,6
|
Bến xe Mỹ Phước – Đường tỉnh 748 – Ngã ba Dáng
Hương – Đường tỉnh 750 – Bến xe Dầu Tiếng
|
I–23
|
Mỹ Phước – Thanh Tuyền
|
18,7
|
Bến xe Mỹ Phước – Đường huyện 7A – Đường tỉnh
744 – Bến Thanh Tuyền
|
I–24
|
Thị trấn Uyên Hưng – Thường Tân – Lạc An
|
20,7
|
Bến xe Uyên Hưng – Đường tỉnh 746 – Bến Lạc An
|
I–25
|
TT Mỹ Phước – An Tây
|
19,2
|
Bến xe Mỹ Phước – Đường tỉnh 748 – Đường tỉnh
744 – Bến An Tây
|
- Giai đoạn 2011–2015: Dựa vào kết quả từ các
tuyến đã đi vào khai thác để đánh giá và điều chỉnh những bất hợp lý (nếu có) của
mạng lưới tuyến xe buýt; mở mới 09 tuyến trong đó có 1 tuyến nội tỉnh cấp 1, 01
tuyến lân cận nối với thành phố Biên Hòa tỉnh Đồng Nai và 7 tuyến nội tỉnh cấp
2.
MS
|
Tuyến
|
Cự ly
(km)
|
Lộ trình
|
II–26
|
Thị trấn Mỹ Phước – Cổng Xanh
|
18,0
|
Bến xe Mỹ Phước – Đại lộ Bình Dương – Đường
huyện 7B – Đường tỉnh 741 – Bến xe Cổng Xanh
|
II–27
|
Thị trấn Lái thiêu –Thị trấn Dĩ An – Biên Hòa
|
26,2
|
Bến Lái Thiêu – Đường tỉnh 745 – Thủ Khoa Huân
– Ngã tư An Phú – Ngã tư Chiêu Liêu – Dốc Ông Tố – Ngã ba Cây Điệp – Ngã ba
Tân Vạn – Quốc lộ 1A – Ngã tư Vũng Tàu.
|
II–28
|
Thanh Tuyền – TT Dầu Tiếng
|
16,6
|
Bến Thanh Tuyền – Đường tỉnh 744 – Bến xe Dầu
Tiếng
|
II–29
|
Thị trấn An thạnh –Khu du lịch Đại Nam
|
17,2
|
Bến An Thạnh – Đường tỉnh 745 – Đường Lê Hồng
Phong – Đường tỉnh 742 – Nguyễn Ngọc Lên – Đại lộ Bình Dương – Khu du lịch Đại
Nam
|
II–30
|
Thị trấn Lái Thiêu – Thị trấn Uyên Hưng
|
27,1
|
Bến Lái Thiêu – Đường tỉnh 745 – Đường Hưng Định
– Bình Chuẩn – Đường tỉnh 743A – Đường tỉnh 747B – Đường tỉnh 746 – Đường tỉnh
747 – Bến xe Uyên Hưng
|
II–31
|
Thị trấn Dầu Tiếng – Cây trường
|
28,0
|
Bến xe Dầu Tiếng – Đường Độc Lập – Đường tỉnh
750 – Bến Cây Trường
|
II–32
|
Thị trấn Uyên Hưng – Lạc An
|
20,7
|
Bến xe Uyên Hưng – Đường tỉnh 746 – Đường huyện
411–Đường huyện 414 – Bến Lạc An
|
II–33
|
Thị trấn Lái Thiêu – An Phú – Tân Phước Khánh
|
16,5
|
Bến Lái Thiêu – Đường tỉnh 743C – Đường tỉnh
743A – Ngã tư An Phú – Ngã tư Bình Chuẩn – Đường huyện 403 – Bến Tân Phước
Khánh
|
II–34
|
Minh Thạnh – Chơn Thành – Trừ Văn Thố
|
22,2
|
Bến Minh Thạnh – Đường tỉnh 749B – Thị trấn
Chơn Thành – Đại lộ Bình Dương – Bến Trừ Văn Thố
|
- Định hướng phát triển đến năm 2020: Đến giai
đoạn này, mạng lưới tuyến buýt nội tỉnh đã tương đối hoàn chỉnh có thể kết nối
từ các đô thị, thị tứ của các huyện về trung tâm tỉnh và giữa các huyện với
nhau. Đúc kết những kinh nghiệm trong việc tổ chức khai thác các tuyến xe buýt
đã triển khai nhằm đề ra những nhiệm vụ và định hướng mới, cụ thể là:
- Mở mới 6 tuyến nội tỉnh cấp 2 và 1 tuyến xe
buýt lân cận.
- Củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ các tuyến
xe buýt đã hoạt động, tăng tần suất và điều chỉnh các tuyến theo sự phát triển
đô thị nhằm tăng khả năng thu hút hành khách.
- Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ vận chuyển
trên các tuyến.
- Tiến hành nghiên cứu tổ chức các tuyến buýt
khu vực đô thị chuẩn bị phát triển ở giai đoạn sau năm 2020 khi xét thấy có nhu
cầu.
MS
|
Tuyến
|
Cự ly
(km)
|
Lộ trình
|
III–35
|
Thị trấn Dầu Tiếng – Minh Tân – Minh Thạnh
|
29,8
|
Bến Dầu Tiếng – Đường Độc Lập – Đường tỉnh 750
– Làng 10 – Định Hiệp – Bến Minh Thạnh
|
III–36
|
Thị trấn Phước Vĩnh – Trừ Văn Thố
|
33,6
|
Bến Phước Vĩnh – Đường tỉnh 741 – Đường huyện
508 – Đường huyện 517 – Đường tỉnh 750 – Bến Trừ Văn Thố
|
III–37
|
Cổng Xanh – Trừ Văn Thố
|
23,8
|
Bến xe Cổng Xanh – Đường tỉnh 741 – Đường tỉnh
750 – Bến Trừ Văn Thố
|
III–38
|
Cổng Xanh – Vĩnh Tân – Thị trấn Uyên Hưng
|
25,7
|
Bến xe Cổng Xanh – Đường tỉnh 742 – Đường huyện
409 – Đường tỉnh 747B – Đường tỉnh 746 – Đường tỉnh 747 – Bến xe Uyên Hưng
|
III–39
|
Tân Uyên – Tân Thành – Tân Định
|
12,0
|
Bến xe Uyên Hưng – Đường tỉnh 747 – Đường huyện
411 – Đường huyện 416 – Bến Tân Định
|
III–40
|
Thanh Tuyền – An Lập – Long Tân
|
23,0
|
Bến Thanh Tuyền – Đường huyện 706 – An Lập – Bến
xe Long Tân
|
III–41
|
Dầu Tiếng – Núi Bà Tây Ninh
|
30,8
|
Bến xe Dầu Tiếng – Cầu Bến Củi – Đường tỉnh Đất
Sét – Bến Củi – Đường tỉnh 784 – Đường tỉnh 790 – Núi Bà Đen.
|
3. Tính toán nhu cầu phương tiện
Từ kết quả dự báo nhu cầu hành khách, các chỉ
tiêu khai thác dự kiến trên các tuyến, số lượng phương tiện cần thiết cho từng
giai đoạn như sau:
STT
|
Loại xe
|
Đơn vị
|
2010
|
2015
|
2020
|
1
|
40 chỗ
|
chiếc
|
110
|
182
|
189
|
2
|
55 chỗ
|
chiếc
|
70
|
103
|
168
|
3
|
80 chỗ
|
chiếc
|
18
|
21
|
42
|
|
Tổng cộng
|
chiếc
|
198
|
306
|
399
|
4. Quy hoạch cơ sở hạ tầng phục vụ xe buýt
a) Bến đầu cuối: Trên cơ sở các bến xe khách hiện
có trên địa bàn tỉnh, các bến xe quy hoạch cho tương lai và quy hoạch mạng lưới
tuyến xe buýt, trên địa bàn tỉnh sẽ có hệ thống bến xe phục vụ cho giao thông
công cộng bằng xe buýt như sau:
STT
|
Tên bến xe
|
Vị trí
|
Quy mô (m2)
|
Chức năng
|
1
|
Bến xe khách tỉnh
|
Đường 30/4, thị xã Thủ Dầu Một
|
15.000
|
Bến xe buýt
|
2
|
Bến xe Mỹ Phước
|
Khu công nghiệp 1 Mỹ Phước, huyện Bến Cát
|
15.000
|
Bến xe khách
|
3
|
Bến xe Uyên Hưng
|
Thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên
|
15.000
|
Bến xe khách
|
4
|
Bến xe Dầu Tiếng
|
Thị trấn Dầu tiếng, huyện Dầu Tiếng
|
15.000
|
Bến xe khách
|
5
|
Bến xe Phước Vĩnh
|
Thị trấn Phước Vĩnh, huyện Phú Giáo
|
15.000
|
Điểm đầu cuối
|
6
|
Bến Lái Thiêu
|
Thị trấn Lái Thiêu, huyện Thuận An
|
500
|
Điểm đầu cuối
|
7
|
Bến Dĩ An
|
Thị trấn Dĩ An, huyện Dĩ An
|
500
|
Điểm đầu cuối
|
8
|
Bến Ngã Tư 550
|
Ngã tư 550, huyện Dĩ An
|
500
|
Điểm đầu cuối
|
9
|
Bến Trừ Văn Thố
|
Ngã ba Bằng Lăng xã Trừ Văn Thố, huyện Bến Cát
|
1.000
|
Bến xe khách
|
10
|
Bến Cổng Xanh
|
Ngã 4 Cổng Xanh, huyện Tân Uyên
|
1.000
|
Bến xe khách
|
11
|
Bến Thanh Tuyền
|
Xã Thanh Tuyền, huyện Dầu Tiếng
|
500
|
Điểm đầu cuối
|
12
|
Bến Minh Thạnh
|
Xã Minh Thạnh, huyện Dầu Tiếng
|
500
|
Điểm đầu cuối
|
13
|
Bến Long Hòa
|
Xã Long Hòa, huyện Dầu Tiếng
|
500
|
Điểm đầu cuối
|
14
|
Bến Lạc An
|
Xã Lạc An, huyện Tân Uyên
|
500
|
Điểm đầu cuối
|
15
|
Bến Hòa Lợi
|
Xã Hòa lợi, thị xã Thủ Dầu Một
|
500
|
Điểm đầu cuối
|
16
|
Bến An Thạnh
|
TT An Thạnh, huyện Thuận An
|
500
|
Điểm đầu cuối
|
17
|
Bến Tân Phước Khánh
|
TT Tân Phước Khánh, huyện Tân Uyên
|
500
|
Điểm đầu cuối
|
18
|
Bến An Tây
|
Xã An Tây, huyện Dầu Tiếng
|
500
|
Điểm đầu cuối
|
19
|
Bến Tân Định
|
Xã Tân Định, huyện Tân Uyên
|
500
|
Điểm đầu cuối
|
20
|
Bến Long Tân
|
Xã Long Tân, huyện Dầu Tiếng
|
500
|
Điểm đầu cuối
|
|
Cộng
|
|
83.500
|
|
b) Trạm dừng nhà chờ: Việc ưu tiên trong phân bố
các nhà chờ nên thực hiện ở các tuyến xe buýt có nhu cầu cao. Tổng số 41 tuến
xe buýt với tổng chiều dài toàn mạng lưới tuyến xe buýt khoảng 1.064,2 km, với
khoảng 1.562 điểm dừng đón trả khách (trong số này ước tính bố trí có 30% là
nhà chờ, tương ứng khoảng 460 nhà chờ) ở cả chiều đi và về của tuyến.
5. Tài chính
a) Vốn đầu tư phương tiện
- Phương án tính toán nhu cầu đầu tư: Tính toán
nhu cầu đầu tư cho tất cả các tuyến nội tỉnh, còn các tuyến buýt lân cận chỉ
cân đối ½ sản lượng trên tuyến.
- Nhu cầu vốn đầu tư: Số lượng phương tiện cần đầu
tư được dựa trên cơ sở nhu cầu phương tiện cần thiết của năm dự báo và trừ đi số
lượng phương tiện hiện có đang hoạt động (đã loại trừ số phương tiện không đảm
bảo tiêu chuẩn theo quy định). Cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 2007-2010: 78,8 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2011-2015: 57,6 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2015-2020: 64,8 tỷ đồng
Tổng vốn đầu tư phương tiện đến năm 2020 là
201,2 tỷ đồng.
b) Nhu cầu vốn đầu tư trạm dừng nhà chờ
+ Giai đoạn 2007-2010: 7.515,2 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2011-2015: 2.624,8 tỷ đồng
+ Giai đoạn 2016-2020: 1.743,2 tỷ đồng
Tổng vốn đầu tư trạm dừng nhà chờ cả 3 giai đoạn:
11.883,2 tỷ đồng
c) Giá vé
Mức giá vé: Giá vé hiện tại gồm là 3 loại như
sau:
Cự ly tuyến
|
Giá vé lượt
|
|
Dưới ½ lộ
trình
|
Trên ½ lộ
trình
|
< 18km
|
3.000 đồng/lượt
|
3.000 đồng/lượt
|
Từ 18km đến dưới
30km
|
3.000 đồng/lượt
|
4.000 đồng/lượt
|
≥ 30km
|
3.000 đồng/lượt
|
5.000 đồng/lượt
|
- Giá vé chặng: Giá vé xe buýt được tính theo số
km luỹ tiến với 2.000 đồng/người/lượt cho 5 km đầu tiên và cứ mỗi 5 km tăng
thêm là 1.000 đồng/người/lượt.
- Các loại hình giá vé:
+ Vé tập: Mỗi tập vé có 30 vé, với cự ly < 18
km là 68.000 đồng/tập, từ 18-30 km là 100.000 đồng/tập và ≥ 30 km là 120.000 đồng/tập.
+ Vé tháng: Tem vé tháng được sử dụng trên các
tuyến mà hành khách đã đăng ký, có thời hạn trong vòng 1 tháng
Loại tem vé
tháng
|
Đơn vị tính
|
Ưu đãi
|
Không ưu đãi
|
1 tuyến
|
Đồng/tháng
|
76.000
|
108.000
|
2 tuyến
|
Đồng/tháng
|
113.000
|
162.000
|
Liên tuyến
|
Đồng/tháng
|
132.000
|
189.000
|
6. Tổ chức quản lý và phát triển hoạt động xe
buýt
Trước mắt cần thành lập Tổ quản lý và điều hành
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trực thuộc Phòng Quản lý Vận tải và
Người lái thuộc Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương. Tổ này sẽ thực hiện các
chức năng quản lý luồng tuyến; xây dựng kế hoạch khai thác, đề xuất mức trợ
giá; tham mưu chỉ định đơn vị khai thác xe buýt.
Ở giai đoạn tiếp theo, khi mạng lưới tuyến xe
buýt đã phát triển theo quy hoạch thì sẽ tách và thành lập Trung tâm Quản lý và
điều hành Vận tải hành khách công cộng thực hiện đầy đủ các chức năng đã nêu ở
trên. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quản lý và điều hành vận tải hành khách công
cộng.
III. Phát triển hoạt động xe
buýt
1. Chính sách giá vé và trợ giá
a) Áp dụng giá vé chặng: Đối với đặc thù mạng lưới
tuyến và tổ chức khai thác xe buýt của tỉnh Bình Dương, do vậy áp dụng vé chặng
đối với các tuyến xe buýt nội tỉnh và lân cận, vì loại vé này đảm bảo tính hợp
lý của việc chi trả của hành khách theo cự ly đi lại.
b) Điều chỉnh mức giá vé: Trong điều kiện vật
giá thay đổi trên thị trường, việc điều chỉnh đơn giá cước phù hợp nhằm đảm bảo
cho các đơn vị khai thác xe buýt có thể hoạt động không bị lỗ là cần thiết. Thời
điểm điều chỉnh mức giá vé xe buýt cần phù hợp với thời điểm điều chỉnh mức giá
vé xe vận tải ôtô tuyến cố định và sẽ được cân đối trên cơ sở đề xuất của các
đơn vị kinh doanh khai thác tuyến xe buýt với Sở Giao thông Vận tải. Mức giá được
điều chỉnh dựa trên mức giá hiện hữu nhân với tỷ lệ điều chỉnh.
c) Quản lý và phát hành vé: Vé sử dụng để đi xe
buýt (vé lượt và vé tháng) trên các tuyến có trợ giá phải do cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền phát hành và quản lý. Trên các tuyến xe buýt không trợ giá,
do đơn vị vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt phát hành, quản lý và thực
hiện theo đúng quy định.
d) Trợ giá: Đến năm 2010, về cơ bản trên toàn mạng
lưới tuyến xe buýt, doanh thu đã bù đắp được chi phí và có thể thu được lợi nhuận
từ hoạt động xe buýt. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc nhiều vào việc tổ chức
khai thác của các đơn vị và chính sách hỗ trợ khác của tỉnh.
Mạng lưới tuyến xe buýt của tỉnh sẽ được phát
triển dần từ nay đến năm 2020, do vậy trong từng giai đoạn sẽ luôn có những tuyến
mới được đưa vào khai thác. Thông thường theo quy luật chung, trong các năm đầu
các tuyến này thường có thể bị lỗ, vì thế phải có chính sách hợp lý khi cần thiết.
Khi đó, cơ quan quản lý và điều hành vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
sẽ có phương án điều tiết theo hướng các đơn vị khai thác các tuyến có lợi nhuận
cao sẽ phải đảm nhận các tuyến còn kém hiệu quả bước đầu này.
2. Chính sách khuyến khích các đơn vị đầu tư vào
hoạt động xe buýt
a) Về đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt
- Việc đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ
vận tải khách bằng xe buýt sẽ được thực hiện từ nguồn vốn ngân sách địa phương
hoặc hình thức phối hợp, liên doanh liên kết theo quy định của pháp luật.
- Ưu tiên cấp đất hoặc cho thuê đất theo giá ưu
đãi cho các đơn vị làm nhiệm vụ vận tải hành khách công cộng để xây dựng trạm bảo
dưỡng sửa chữa, bãi đỗ xe qua đêm trên cơ sở các dự án được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
b) Về đầu tư phương tiện: Phải có chính sách về
đầu tư, cụ thể là hỗ trợ một phần lãi suất vay ngân hàng đối tượng là các Hợp
tác xã vận tải, doanh nghiệp có chức năng kinh doanh vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt trên địa bàn thành phố, huyện, thị tỉnh Bình Dương có đề án khai
thác tuyến được Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bình Dương chấp thuận.
c) Các ưu đãi về thuế và phí: Miễn tiền thuế sử
dụng đất đối với các diện tích đất phục vụ trực tiếp hoạt động vận tải hành khách
công cộng của các doanh nghiệp như nhà xưởng, trạm bảo dưỡng sửa chữa phương tiện,
văn phòng …Có chính sách hỗ trợ lãi suất vay vốn ưu đãi đối với doanh nghiệp
nhà nước tham gia vận tải hành khách công cộng.
d) Cho phép kinh doanh các dịch vụ hỗ trợ: Trong
thực tế hiện nay, những hoạt động mà các doanh nghiệp dễ thực hiện và phát huy
nhanh hiệu quả để hỗ trợ ngay được cho vận tải hành khách công cộng như: Kinh
doanh quảng cáo trong xe buýt, kinh doanh xe theo hợp đồng khi xe nhàn rỗi…
Điều 2. Căn cứ Quy hoạch
phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh
Bình Dương giai đoạn 2006 – 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Sở Giao thông Vận tải
có trách nhiệm triển khai thực hiện các bước tiếp theo.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Giao thông Vận tải, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng
các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ
ngày ký./.