ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 25/2011/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 12 tháng 8
năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG, BẾN DÂN
SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HÐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa
ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Giao thông đường thuỷ nội địa;
Căn cứ Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31
tháng 8 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về quản lý hoạt
động của cảng, bến thủy nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận
tải tại Tờ trình số 605/TTr-SGTVT ngày 27 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định
về quản lý bến khách ngang sông, bến dân sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 66/2005/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm
2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về phân cấp quản lý bến khách ngang
sông trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
|
TM. UỶ
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG, BẾN DÂN SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM
(Ban
hành theo Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý hoạt động
của bến khách ngang sông, bến dân sinh và hoạt động của phương tiện thủy nội
địa tại vùng nước bến khách ngang sông, bến dân sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác bến khách ngang sông, bến dân sinh; sử dụng
phương tiện thủy nội địa hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến bến
khách ngang sông, bến dân sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Bến khách ngang sông là bến thủy
nội địa chuyên phục vụ vận tải hành khách ngang sông.
2. Bến dân sinh là bến thuỷ nội địa
chỉ dùng riêng cho hoạt động của gia đình, tiếp nhận phương tiện có trọng tải
toàn phần đến 15 tấn, tổng công suất máy chính đến 15 mã lực hoặc phương tiện
có sức chở đến 12 người.
3. Chủ bến khách ngang sông là tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng bến khách ngang sông hoặc được chủ đầu tư giao
quản lý bến.
4. Chủ khai thác bến khách ngang sông
là tổ chức, cá nhân sử dụng bến khách ngang sông để kinh doanh, khai thác.
Điều 4. Điều kiện
hoạt động đối với bến khách ngang sông
1. Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo
quy định của pháp luật; phù hợp với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh; có địa hình, thủy văn ổn định bảo
đảm cho phương tiện hoạt động an toàn, thuận lợi;
2. Có đường, cầu cho người, phương tiện giao
thông đường bộ lên xuống an toàn, thuận tiện; có đủ trang, thiết bị để phương
tiện neo buộc chắc chắn, an toàn; có đèn chiếu sáng nếu hoạt động ban đêm;
3. Lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa theo
quy định;
4. Có nơi chờ cho hành khách; có bảng nội quy
và bảng niêm yết giá vé;
5. Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
hoạt động theo đúng quy định tại Điều 7 Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày
31/8/2010 của Bộ Giao thông vận tải và Điều 6 Quyết định này.
Điều 5. Điều kiện
hoạt động đối với bến dân sinh
1. Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo
quy định của pháp luật; có địa hình, thuỷ văn ổn định bảo đảm cho phương tiện
ra vào thuận lợi, an toàn;
2. Vùng nước bến không được chồng lấn với
luồng chạy tàu thuyền;
3. Lắp đặt báo hiệu đường thuỷ nội địa theo
quy định.
Chương II
PHÂN
CẤP VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
Điều 6. Phân cấp
cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh quản lý, cấp Giấy
phép hoạt động bến khách ngang sông, quản lý hoạt động bến dân sinh trong phạm
vi địa bàn do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý (trừ bến phà).
(Đối với cảng, bến phục vụ
phương tiện vận chuyển dọc tuyến, bến phà nằm trên tuyến đường thủy nội địa địa
phương thuộc phạm vi địa giới hành chính của tỉnh do Sở Giao thông vận tải công
bố, cấp phép. Đối với cảng, bến phục vụ phương tiện vận chuyển dọc tuyến nằm
trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia do Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc
Chi Cục Đường thủy nội địa công bố, cấp phép).
Điều 7. Trình
tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
1. Thủ tục chấp thuận mở bến khách ngang sông
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu mở bến khách
ngang sông gửi đến cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến khách
ngang sông theo quy định tại Điều 6 quyết định này, 01 bộ hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị chấp thuận mở bến khách ngang
sông có ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã, phường (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp xã) nơi mở bến (theo Mẫu số 1 của Phụ lục kèm theo);
- Văn bản của đơn vị quản lý đường thuỷ nội
địa (Đoạn Quản lý đường thủy nội địa thuộc Sở Giao thông vận tải) xác nhận vị
trí hoạt động của bến bảo đảm các điều kiện nêu tại khoản 1, Điều 4 quyết định
này.
b) Trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông xem xét, nếu đủ điều kiện theo quy
định thì có văn bản chấp thuận mở bến khách ngang sông để tổ chức, cá nhân tiến
hành các thủ tục liên quan theo quy định của pháp luật đồng thời triển khai xây
dựng bến, lắp đặt các trang thiết bị an toàn, hệ thống báo hiệu theo quy định.
Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản chấp thuận mở bến của cơ quan
có thẩm quyền mà bến chưa được triển khai xây dựng thì văn bản chấp thuận mở
bến hết hiệu lực.
2. Thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến khách
ngang sông
a) Sau khi hoàn thành việc xây dựng bến khách
ngang sông, chủ bến khách ngang sông có thể trực tiếp kinh doanh khai thác hoặc
cho thuê hoặc giao cho tổ chức, cá nhân khác khai thác.
Chủ khai thác bến khách ngang sông gửi đến cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông quy định tại
Điều 6 quyết định này 01 bộ hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động bến
khách ngang sông theo Mẫu số 2 của Phụ lục kèm theo quyết định này;
- Văn bản của đơn vị quản lý đường thuỷ nội
địa xác nhận việc hoàn thành lắp đặt báo hiệu bến khách ngang sông;
- Bản sao chứng thực giấy tờ hợp pháp về
quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật kèm theo
bản vẽ khu đất;
- Sơ đồ vùng nước bến và luồng vào bến do chủ
bến tự lập hoặc đơn vị tư vấn lập nhưng phải đầy đủ các nội dung: Vị trí vùng
nước theo lý trình từ km... đến km..., bờ (trái, phải), sông (kênh)..., thuộc
xã..., huyện (thành phố) hoặc xác định khoảng cách tới vật chuẩn; đường ranh
giới vùng nước ghi rõ kích thước; độ sâu nhỏ nhất của vùng nước bến và luồng
vào bến ứng với mực nước khi đo đạc; chiều dài và chiều rộng của luồng vào bến;
cầu lên xuống đón trả hành khách; thời điểm khảo sát lập sơ đồ;
- Bản chính văn bản xác nhận hoàn thành việc
rà quét, thanh thải vật chướng ngại trong vùng nước bến (nếu có) của đơn vị
quản lý đường thuỷ;
- Bản sao Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của phao nổi (nếu sử dụng phao nổi làm cầu bến);
- Hợp đồng thuê bến hoặc văn bản của chủ bến
giao cho tổ chức, cá nhân khai thác bến (đối với trường hợp thuê bến hoặc được
giao khai thác bến).
b) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan có
thẩm quyền xem xét, nếu thoả mãn điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 4
của quyết định này thì cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông cho chủ
khai thác bến theo Mẫu số 3 của Phụ lục kèm theo. Trường hợp không chấp thuận
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp bến khách ngang sông ở hai bên bờ
đều do một chủ khai thác và thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động của một cơ
quan thì chủ khai thác bến khách ngang sông làm Đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt
động bến khách ngang sông theo Mẫu số 4 của Phụ lục kèm theo. Cơ quan có thẩm
quyền cấp một Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông cho cả hai đầu bến theo
Mẫu số 5 của Phụ lục.
c) Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt
động bến khách ngang sông căn cứ quy mô xây dựng công trình bến, thời hạn sử
dụng đất, thời hạn hợp đồng thuê bến hoặc thời hạn được giao khai thác bến,
tính chất sử dụng (thời vụ hay thường xuyên) để quy định thời hạn của Giấy phép
hoạt động bến khách ngang sông nhưng thời hạn tối đa không quá 05 năm.
Điều 8.
Thủ tục cấp lại Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
1. Thủ tục cấp lại Giấy phép hoạt động bến
khách ngang sông.
a) Chủ khai thác bến gửi cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông 01 bộ hồ sơ bao gồm:
- Đối với trường hợp cấp lại giấy phép hoạt
động do giấy phép hết hiệu lực:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động bến
khách ngang sông theo Mẫu số 6 của Phụ lục kèm theo.
- Đối với trường hợp cấp lại giấy phép do có
sự thay đổi chủ sở hữu nhưng không thay đổi các nội dung của giấy phép đã được
cấp:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động bến
khách ngang sông theo Mẫu số 6 của Phụ lục kèm theo;
+ Văn bản hợp pháp về phân chia hoặc sáp nhập
hoặc văn bản hợp pháp về chuyển nhượng bến và hồ sơ liên quan đến việc bàn giao
chủ sở hữu trong trường hợp có sự thay đổi chủ sở hữu bến.
- Đối với trường hợp cấp lại giấy phép do có
sự thay đổi nội dung so với giấy phép đã được cấp:
+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động bến
khách ngang sông theo Mẫu số 6 của Phụ lục kèm theo;
+ Các giấy tờ pháp lý chứng minh các sự thay
đổi nói trên.
b) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
phép hoạt động bến khách ngang sông tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; nếu bảo đảm điều
kiện theo quy định thì cấp lại Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông. Trường hợp
không cấp lại phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Hiệu lực Giấy phép hoạt động bến khách
ngang sông thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 7 của quyết định
này.
d) Đối với trường hợp cấp lại Giấy phép hoạt
động bến khách ngang sông do xây dựng mở rộng hoặc nâng cấp để nâng cao năng
lực thông qua bến, thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 7 của
quyết định này.
Điều 9.
Đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động có thời hạn bến khách ngang sông
1. Bến khách ngang sông bị đình chỉ hoạt động
trong các trường hợp sau:
a) Điều kiện về địa hình, thủy văn biến động
không bảo đảm an toàn cho hoạt động.
b) Chủ bến chấm dứt hoạt động.
c) Có yêu cầu đình chỉ hoạt động hoặc giải
toả của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Bến khách ngang sông bị đình chỉ hoạt động
có thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Công trình bến xuống cấp không bảo đảm
điều kiện an toàn theo quy định. tại khoản 2, Điều 4 của quyết định này.
b) Chủ bến không chấp hành các quy định về
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và quy định của quyết
định này.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt
động bến khách ngang sông có quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn bến khách ngang sông (theo Mẫu số 7 và Mẫu số 8 của
Phụ lục kèm theo quyết định).
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CHỦ BẾN, CHỦ KHAI THÁC BẾN VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC HOẠT ĐỘNG TẠI
BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
Điều 10. Trách nhiệm
của chủ bến khách ngang sông
1. Thực hiện thủ tục
đề nghị cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định tại các Điều
7, Điều 8 của quyết định này.
2. Trường hợp cho
thuê bến khách ngang sông phải ký kết hợp đồng với chủ khai thác bến theo quy
định của pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết.
3. Trường hợp chấm
dứt hoạt động, chủ bến phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy
phép hoạt động bến để ra quyết định đình chỉ hoạt động bến.
4. Chủ bến dân sinh
có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hoạt động của bến theo quy định tại Điều 5 của
quyết định này, không gây ảnh hưởng đến hoạt động giao thông vận tải đường thuỷ
nội địa, không sử dụng bến dân sinh vào mục đích kinh doanh.
Điều 11. Trách nhiệm
của chủ khai thác bến khách ngang sông
1. Duy trì điều kiện an
toàn công trình, vùng nước bến theo quy định;
2. Không xếp hàng hóa
hoặc đón trả hành khách xuống phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật, không
đủ giấy tờ quy định;
3. Không xếp hàng hóa
quá kích thước hoặc quá trọng tải cho phép hoặc nhận hành khách quá số lượng
theo quy định;
4. Thực hiện đầy đủ
các quy định của pháp luật về xếp dỡ hàng hoá nguy hiểm (nếu bến chuyên xếp dỡ
hàng hoá nguy hiểm);
5. Tham gia cứu
người, hàng hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn; báo cáo và phối hợp với cơ
quan chức năng có thẩm quyền giải quyết; khắc phục hậu quả tai nạn và ô nhiễm
môi trường (nếu có);
6. Chấp hành sự trưng dụng bến của các lực
lượng chức năng liên quan hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa theo thẩm
quyền
trong trường hợp khẩn cấp cứu người, hàng hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn
hoặc khi có bão lũ.
7. Chịu sự kiểm tra,
giám sát và xử lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Không sử dụng
phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn kỹ thuật, không đủ giấy tờ theo quy
định; người lái phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc có bằng,
chứng chỉ chuyên môn không phù hợp;
9. Thống nhất với chủ
khai thác bến ngang sông trên bờ đối diện thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy
phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định.
10. Tổ chức và chấp
hành nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ và phòng
chống lụt bão.
Điều 12.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khảo sát, thi công công trình, nạo vét,
trục vớt chướng ngại vật hoặc làm các công việc khác trong vùng nước bến khách
ngang sông
1. Chấp hành các quy định về bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông tại vùng nước bến và bảo vệ môi trường;
2. Chấp hành sự điều động của các lực
lượng chức năng liên quan hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa theo thẩm
quyền
hoặc Ban Quản lý bến trong trường hợp khẩn cấp cứu người, hàng hóa, phương tiện
khi xảy ra tai nạn hoặc khi có bão lũ;
3. Trước khi khảo sát, thi công công trình,
nạo vét, trục vớt vật chướng ngại hoặc làm các công việc khác trong vùng nước
bến khách ngang sông phải có sự trao đổi thống nhất của chủ bến, đơn vị
quản lý đường thủy nội địa theo thẩm quyền hoặc Ban Quản lý bến
về phương án bảo đảm an toàn cho các hoạt động tại bến khách ngang sông.
Điều 13.
Xử lý tai nạn trong vùng nước bến khách ngang sông
1. Việc cứu người và
phương tiện thủy bị tai nạn xảy ra trong vùng nước bến khách ngang sông là
nghĩa vụ bắt buộc đối với thuyền trưởng, người lái phương tiện và các tổ chức,
cá nhân đang hoạt động tại bến.
2. Khi phát hiện tai
nạn hoặc nguy cơ xảy ra tai nạn, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện bị
nạn phải lập tức phát tín hiệu cấp cứu theo quy định và tiến hành ngay các biện
pháp cứu người, tài sản, đồng thời báo cho các lực lượng chức năng liên quan
hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa theo thẩm quyền hoặc Ban Quản lý bến để
có biện pháp xử lý kịp thời.
3. Các lực lượng chức
năng liên quan hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa theo thẩm quyền có quyền
huy động mọi lực lượng, trang thiết bị của bến và các phương tiện hiện có trong
khu vực để cứu người, tài sản, phương tiện bị nạn. Các tổ chức, cá nhân liên
quan có nghĩa vụ chấp hành lệnh điều động của các lực lượng chức năng liên quan
hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa theo thẩm quyền hoặc Ban Quản lý bến để
cứu người, tài sản, phương tiện bị nạn.
Điều 14.
Trách nhiệm của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện khi phương tiện thủy
hoạt động tại vùng nước bến khách ngang sông
1. Chỉ được cho
phương tiện neo đậu tại những nơi do đơn vị quản lý đường thủy nội địa theo
thẩm quyền hoặc Ban Quản lý bến chỉ định và không được tự ý thay đổi vị trí.
2. Tuân thủ nội quy
bến và các quy định về phòng, chống lụt bão; phòng cháy, chữa cháy; chấp hành
lệnh điều động của các lực lượng chức năng liên quan hoặc đơn vị quản lý đường
thủy nội địa theo thẩm quyền hoặc Ban Quản lý bến trong các trường hợp khẩn
cấp.
3. Khi phương tiện bị
trôi dạt hoặc bị thay đổi nơi neo đậu do các nguyên nhân khách quan khác, phải
tiến hành ngay các biện pháp xử lý thích hợp và báo cho đơn vị quản lý đường
thủy nội địa theo thẩm quyền hoặc Ban Quản lý bến biết.
4. Khi đã neo đậu an
toàn tại các nơi được chỉ định, thuyền trưởng phải phân công thuyền viên trực
ca để duy trì máy móc, trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, động cơ chính của
phương tiện luôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động để xử lý kịp thời những trường
hợp trôi neo, đứt dây, mắc cạn và các sự cố khác.
5. Nghiêm cấm:
a) Tự ý đưa phương
tiện vào xếp, dỡ hàng hóa hoặc đón, trả hành khách khi chưa được sự chấp thuận
của chủ khai thác bến;
b) Sử dụng tín hiệu
tùy tiện;
c) Bơm xả nước bẩn,
đổ rác thải, các hợp chất có dầu, các loại chất độc khác xuống vùng nước bến;
d) Cản trở hoặc gây
khó khăn cho người thi hành công vụ, thuyền viên của phương tiện thủy khác đi
qua phương tiện mình.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm
của các cơ quan liên quan
1. Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn:
- Theo dõi, giám sát,
báo cáo định kỳ (06 tháng trước ngày 01/7 và 01 năm trước ngày 01/01 năm sau)
và đột xuất cho Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố về tình hình hoạt động của các bến khách ngang sông, bến dân
sinh trên địa bàn quản lý (theo Mẫu số 9);
- Xác nhận đơn đề
nghị chấp thuận mở bến khách ngang sông của tổ chức, cá nhân theo quy định;
- Lập Sổ theo dõi và
giám sát hoạt động của các bến dân sinh trên địa bàn quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố:
- Thực hiện việc cấp,
thu hồi, đình chỉ, tạm đình chỉ Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo
đúng quy định.
- Tổ chức quản lý, lập
danh bạ bến khách ngang sông, chủ bến, chủ khai thác bến, chủ phương tiện,
người điều khiển phương tiện vận tải khách ngang sông và bến dân sinh thuộc
thẩm quyền quản lý.
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động của các bến khách ngang
sông thuộc địa bàn quản lý theo đúng quy định của pháp luật và quyết định này.
- Báo cáo định kỳ 06
tháng (trước ngày 15/7) và 01 năm (trước ngày 15/01 năm sau) cho Sở Giao thông
vận tải về tình hình hoạt động bến khách ngang sông tại địa phương (theo Mẫu số
9 và số 10 của Phụ lục kèm theo).
3. Sở Giao thông vận
tải:
- Chỉ đạo Đoạn quản
lý Đường thủy nội địa hướng dẫn lập bình đồ vùng nước; hướng dẫn việc lắp đặt
biển báo hiệu đường thủy nội địa; kiểm tra, xác nhận các điều kiện về mở bến
khi có đề nghị.
- Chỉ đạo lực lượng
Thanh tra giao thông phối hợp với các lực lượng chức năng liên quan tuần tra, xử lý các hành vi
vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
- Theo dõi, kiểm tra,
tổng hợp công tác quản lý hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh báo
cáo Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Công an tỉnh chỉ
đạo lực lượng Cảnh sát giao thông đường thủy và Công an các huyện, thành phố phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh theo đúng
quy định.
Điều 16. Hiệu lực của
các Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông đã cấp
Các Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
đã được cấp theo Quyết định số 66/2005/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam khi hết hạn, tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục cấp
lại giấy phép hoạt động theo quy định của quyết định này.
Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan
phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem
xét điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu
số 1
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
......., ngày......
tháng...... năm...........
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN MỞ
BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
Kính gửi:
..................................................................
Tên tổ chức, cá
nhân......................................................................................
Địa chỉ:
..........................................................................................................
Làm đơn đề nghị chấp
thuận mở bến khách ngang sông:
Tên
bến...........................................................................................................
Vị trí dự kiến mở
bến:....................................................................................
- Từ km thứ
............đến km thứ ......... Bên bờ (phải/ trái)..........................
của sông (kênh)..................,thuộc xã (phường) ………………….….. huyện (quận)
…….. tỉnh (thành
phố)...............................................................................
Quy mô dự kiến xây
dựng: …………………………………………………
Phạm vi vùng đất sử
dụng: …………………………………………………
………………………………………………………………………………
Phạm vi vùng nước sử
dụng: ………………………………………………
………………………………………………………………………………
Chúng tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan thực hiện đầy đủ
các quy định của pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường thủy nội địa
và pháp luật có liên quan.
Ý kiến
của UBND cấp xã (phường)
|
Người làm đơn
Ký tên
|
Ghi chú: Nội dung UBND xã, phường nơi mở bến xác nhận
người làm đơn hiện đang cư trú tại địa phương có đủ điều kiện đầu tư xây dựng
bến và tổ chức quản lý khai thác hoạt động bến khách ngang sông theo quy định
Mẫu
số 2
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
......., ngày......
tháng...... năm...........
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG BẾN KHÁCH NGANG SÔNG
Kính gửi:
..................................................................
Tên tổ chức, cá
nhân.......................................................................................
Địa chỉ:
..........................................................................................................
Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số ......................... ngày.....................
do cơ quan:
.............................................................................................
cấp
Làm đơn đề nghị cấp
Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông:
Tên
bến...........................................................................................................
Vị trí
bến:........................................................................................................
- Từ km thứ
............đến km thứ ......... Bên bờ (phải, trái)..........................
của sông.................., thuộc xã, huyện, tỉnh (phường, quận, thành phố)................
Vùng đất sử dụng:…………………………………………………………..
Vùng nước xin phép sử dụng: ……………………………………………..
+ Chiều dài: ………………m dọc theo bờ sông;
+ Chiều rộng: …................ m tính từ mép
ngoài cầu bến trở ra sông.
Phương án khai thác và bảo đảm an toàn khi
hoạt động: ………………….
Đặc điểm công trình bến:
- Đường dẫn: Vật liệu xây dựng:....................................................................
- Chiều rộng:............................ Độ
dốc:........................................................
Số lượng phương tiện thủy đăng ký hoạt động
tại bến:.........................................
+ Số đăng ký phương tiện hoạt động………………………………………
………………………………………………………………………………
+ Trọng tải:
....................................................................................................
+ Số lượng hành khách được phép
chở..........................................................
Loại phương tiện đường bộ được phép
chở:.................................................
Đề nghị được hoạt động từ ngày …tháng …. năm
đến ngày … tháng … năm
Chúng tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về
những nội dung nêu trên và cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật
hiện hành về giao thông vận tải đường thủy nội địa và pháp luật có liên quan.