ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2016/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 17 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VỀ ĐẢM BẢO TRẬT
TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 26/11/2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và ngày
16/11/2013;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ Hà
Tĩnh tại Văn bản số 65/SNV-PT
ngày 15/6/2016, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại
Văn bản số 408/BC-STP
ngày 10/6/2016
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
"Tiêu chí đánh giá, xếp loại thi đua, khen thưởng về đảm bảo trật tự An
toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh".
Điều 2. Ban An toàn giao thông, Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh) tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 24/02/2012 của UBND tỉnh
Hà Tĩnh;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Như Điều 3;
- Ban Thi đua - Khen
thưởng TW;
- Ủy ban ATGT quốc gia;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ
Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT
HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Hội đồng TĐ-KT tỉnh;
- Chánh, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, GT1;
- Gửi: Văn bản điện
tử.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VỀ ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN
TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2016/QĐ-UBND ngày 17/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định tiêu chí đánh
giá, xếp loại thi đua khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông (ATGT),
chấp hành các quy định của pháp luật về ATGT trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Đối với tập
thể: Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị -
xã hội, chính trị-xã hội nghề nghiệp và tổ chức xã hội nghề nghiệp; các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp dạy nghề; các huyện, thành phố, thị xã; các xã,
phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp trên
địa bàn toàn tỉnh.
2. Đối với cá nhân: Người đứng đầu cơ
quan đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, chiến sỹ lực
lượng vũ trang, học sinh, sinh viên và nhân dân trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá,
xếp loại.
1. Kết quả đánh giá, xếp loại thi đua, khen thưởng về đảm bảo trật tự ATGT là một trong các
tiêu chí để đánh giá xếp loại phong trào thi đua toàn diện
về thực hiện nhiệm vụ chính trị hàng năm của các địa phương, đơn vị, cá nhân và
làm căn cứ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác.
2. Việc đánh giá, xếp loại thi đua,
khen thưởng về đảm bảo trật tự ATGT của các địa phương, đơn vị căn cứ vào các Quy định hiện hành và các tiêu chí theo Quy định này và được thực
hiện hàng năm.
3. Chỉ xem xét
khen thưởng đối với các tổ chức, đơn vị và người đứng đầu
tổ chức đảm bảo trật tự ATGT đạt loại khá trở lên. Đối với
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ
trang, học sinh, sinh viên và nhân dân chỉ xem xét khen
thưởng cho các trường hợp chấp hành tốt các quy định của pháp luật về ATGT và tham gia tích cực, có hiệu quả
các hoạt động trong công tác đảm bảo trật tự ATGT tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Kết quả thực hiện các biện pháp đảm
bảo trật tự ATGT của địa phương, đơn vị được xếp theo 5 loại
như sau:
a) Loại Xuất sắc;
b) Loại Tốt;
c) Loại Khá;
d) Loại Trung bình;
e) Loại Yếu;
Điều 4. Danh hiệu thi đua và
các hình thức khen thưởng.
Căn cứ vào kết quả xếp loại và thành
tích của các tổ chức, cá nhân sẽ được đề nghị khen thưởng
một trong các hình thức sau:
1. Danh hiệu thi đua đối với tập thể:
a) Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Cờ thi đua của Ủy ban ATGT Quốc gia;
c) Cờ thi đua của UBND tỉnh;
2. Hình thức
khen thưởng đối với tập thể:
a) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
b) Bằng khen của Ủy ban ATGT Quốc gia;
c) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Giấy khen của Trưởng Ban ATGT tỉnh
đ) Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp
huyện;
e) Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
3. Hình thức khen thưởng đối với cá
nhân:
a) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
b) Bằng khen của Ủy ban ATGT Quốc gia;
c) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
d) Giấy khen của Trưởng ban ATGT tỉnh;
đ) Giấy khen của Chủ tịch UBND cấp
huyện;
e) Giấy khen của thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
Chương II
NHÓM TIÊU CHÍ ĐỐI
VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐOÀN THỂ CẤP TỈNH, DOANH NGHIỆP, TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG,
TRUNG CẤP DẠY NGHỀ
Điều 5. Triển khai thực hiện
công tác đảm bảo trật tự ATGT tại cơ quan, đơn vị.
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hiện giải pháp đảm bảo trật tự ATGT; triển khai kịp
thời các văn bản chỉ đạo của cấp trên về đảm bảo trật tự ATGT.
2. Tổ chức cho cán bộ, chiến sỹ, công
chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên, học sinh, sinh viên và hộ
gia đình thuộc quyền quản lý ký cam kết không vi phạm trật tự ATGT.
3. Đưa tiêu chí đảm bảo trật tự ATGT vào tiêu chí thi đua khen thưởng
của cơ quan, đơn vị để làm căn cứ đánh giá, xếp loại và
xét khen thưởng đối với cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức, học sinh, sinh
viên người lao động thuộc phạm vi quản lý.
4. Triển khai thực hiện có hiệu quả
các hình thức đảm bảo trật tự ATGT tại cơ quan, đơn vị; xây dựng được các mô
hình, điển hình về đảm bảo trật tự ATGT phù hợp với đặc điểm tình hình của cơ
quan, đơn vị.
5. Phối hợp với các cơ quan chức
năng, chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về công tác đảm bảo trật tự ATGT.
6. Có các hoạt động lồng ghép tuyên
truyền các nội dung về đảm bảo trật tự ATGT trong cơ quan, đơn vị.
7. Thực hiện tốt chế độ báo cáo về
công tác đảm bảo trật tự ATGT.
Điều 6. Kết quả công tác đảm bảo
trật tự an toàn giao thông.
1. Tình hình chấp hành, vi phạm về
ATGT của cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức, người lao
động, hội viên, đoàn viên, học sinh, sinh viên trong cơ quan, đơn vị, trường học
và thuộc phạm vi quản lý của ngành, đơn vị trên phạm vi toàn tỉnh;
2. Số vụ tai nạn,
hậu quả tai nạn giao thông do cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức, người lao
động, hội viên, đoàn viên, học sinh, sinh viên gây ra.
Chương III
NHÓM TIÊU CHÍ ĐỐI
VỚI HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ
Điều 7. Công tác triển khai, chỉ
đạo điều hành đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
1. Kịp thời triển
khai chỉ đạo của cấp trên về các giải pháp đảm bảo trật tự
ATGT, có xây dựng đề án hoặc kế hoạch đảm bảo ATGT trên địa
bàn cho từng năm và cả giai đoạn.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện tốt các giải pháp đảm bảo trật tự ATGT.
3. Tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết công tác đảm bảo trật tự ATGT; thực hiện chế độ
báo cáo kịp thời theo quy định.
4. Thành lập đoàn kiểm tra, đánh giá công tác đảm bảo trật tự ATGT tại cơ sở.
Điều 8. Công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATGT
1. Có chương trình, nội dung tuyên
truyền về công tác đảm bảo trật tự ATGT phù hợp với từng
loại hình đối tượng trên địa bàn, tổ chức thực hiện có kết quả cụ thể.
2. Ký kết chương trình phối hợp các tổ
chức đoàn thể, các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc
về công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật ATGT.
3. Triển khai các hình thức tuyên
truyền pháp luật ATGT phù hợp với nhiều loại đối tượng, nội
dung tuyên truyền phong phú, hấp dẫn
hiệu quả.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức cho cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang, người lao động, học sinh, sinh viên và các tầng lớp
nhân dân tham gia giao thông ký cam kết không vi phạm trật tự ATGT; có sự kiểm tra, đánh giá nội dung đã ký cam kết.
Điều 9. Công tác
quản lý nhà nước về an toàn giao thông.
1. Kiện toàn Ban ATGT cấp huyện phù hợp,
chỉ đạo thành lập Ban ATGT cấp xã và hoạt động theo Quy chế được ban hành; nâng
cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đảm bảo ATGT.
2. Công tác đảm bảo hành lang ATGT, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông trên
các tuyến đường (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa).
3. Công tác quản
lý về người lái, phương tiện vận tải, kiểm soát tải trọng
phương tiện theo thẩm quyền.
4. Thực hiện công tác quản lý nhà nước
tại bến đò ngang, điểm giao cắt giữa đường bộ với đường sắt; phối hợp đảm đảm
an ninh trật tự tại bến xe trên địa bàn.
5. Công tác duy tu, sửa chữa, làm mới
kết cấu hạ tầng giao thông; xử lý điểm đen, điểm nguy cơ
tiềm ẩn tai nạn giao thông; công tác tổ chức giao thông trên
các tuyến đường huyện, đường nội thị, liên xã, đường giao thông nông thôn.
6. Hệ thống đèn tín hiệu, biển báo
giao thông được lắp đặt đồng bộ, phù hợp, đúng quy định.
7. Công tác tuần tra, kiểm soát, xử
lý vi phạm trật tự ATGT trên các tuyến đường thuộc thẩm
quyền; phối hợp liên ngành về kiểm tra, xử lý vi phạm (xe quá tải, phương tiện
thủy, xe quá hạn kiểm định...)
8. Đưa kết quả đánh giá, xếp loại đảm bảo trật tự ATGT vào tiêu chí thi
đua khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương và tổ chức
kiểm tra, đánh giá theo tiêu chí.
Điều 10. Kết quả
công tác đảm bảo trật tự về an toàn giao thông.
1. Tình hình chấp hành, vi phạm của
cán bộ, chiến sỹ, học sinh, người lao động và nhân dân trên địa bàn.
2. Tình hình tai nạn giao thông theo
ba tiêu chí về số vụ, số người chết, số người bị thương hàng năm, các vụ tai nạn
giao thông đặc biệt nghiêm trọng theo quy định hiện hành.
Ngoài ra còn xem xét các yếu tố như số vụ, số người chết trên tổng số người dân, số phương tiện, số km đường Quốc lộ và
Tỉnh lộ trên địa bàn…; trong đó có xem xét, đánh giá dựa
trên yếu tố mức độ tăng (giảm) tai nạn giao thông của các năm trước tại mỗi địa
phương; nếu địa phương nào có tai nạn giao thông tăng 2 năm liên tục trong đó
tiêu chí số người chết tăng từ 5% đến 10% hoặc trong 1 năm tiêu
chí về số người chết tăng trên 10% đến 20% thì xếp dưới mức Khá, nếu tai nạn
giao thông tăng 2 năm liên tục, trong đó tiêu chí số người chết tăng trên 10% hoặc trong 1 năm tiêu chí về số người chết
tăng trên 20% thì xếp dưới mức Trung Bình.
Chương IV
NHÓM TIÊU CHÍ ĐỐI
VỚI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 11. Công
tác triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
1. Kịp thời triển khai chỉ đạo của cấp
trên về các giải pháp đảm bảo trật tự ATGT, có xây dựng đề án hoặc kế hoạch đảm
bảo ATGT trên địa bàn cho cả giai đoạn và từng năm.
2. Báo cáo kịp thời về tình hình trật
tự an toàn giao thông, các sự cố đột xuất xảy ra gây mất ATGT trên địa bàn.
Điều 12. Công
tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông.
1. Có chương trình, nội dung tuyên
truyền về công tác đảm bảo trật tự ATGT phù hợp với từng đối
tượng trên địa bàn và tổ chức thực hiện có kết quả cụ thể.
2. Phối hợp với
các đơn vị chức năng, thực hiện các chương trình, kế hoạch
của cấp trên về tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
ATGT trên địa bàn.
3. Thực hiện ký cam kết đảm bảo ATGT
đối với các thôn, xóm, tổ dân phố, nhân dân trên địa bàn,
xây dựng "Văn hóa giao thông".
4. Tổ chức kiểm tra, đánh giá nội
dung đã ký cam kết.
Điều 13. Công tác quản lý nhà
nước về an toàn giao thông.
1. Thành lập và hoạt động có hiệu quả
Ban ATGT cấp xã.
2. Có quy hoạch mạng lưới giao thông
phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển trong xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô
thị văn minh.
3. Công tác đảm bảo hành lang ATGT, bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông trên các tuyến đường (đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa) theo quy định của pháp luật.
4. Công tác quản lý về người lái,
phương tiện vận tải, kiểm soát tải trọng phương tiện theo thẩm quyền.
5. Thực hiện công tác quản lý nhà nước
tại bến đò ngang, điểm giao cắt giữa đường bộ với đường sắt; phối hợp đảm bảo
an ninh trật tự tại bến xe trên địa bàn.
6. Công tác duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa, làm mới kết cấu hạ tầng giao thông; phát
hiện và đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý điểm đen, điểm nguy cơ tiềm ẩn tai nạn giao thông.
7. Công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm ATGT trên các tuyến đường thuộc thẩm quyền.
8. Đưa kết quả đánh giá, xếp loại đảm
bảo trật tự ATGT vào tiêu chí thi đua khen thưởng của địa phương, đơn vị.
Điều 14. Kết quả công tác đảm
bảo trật tự an toàn giao thông.
1. Tình hình chấp hành, vi phạm của
cán bộ, chiến sỹ, học sinh, người lao động và nhân dân trên địa bàn.
2. Tình hình tai nạn giao thông theo
ba tiêu chí về số vụ, số người chết, số người bị thương hàng năm, các vụ tai nạn
giao thông đặc biệt nghiêm trọng theo quy định hiện hành. Ngoài ra còn xem xét
các yếu tố như số vụ, số người chết trên tổng số người dân, số phương tiện, số
km đường Quốc lộ và Tỉnh lộ trên địa bàn...; trong đó có
xem xét, đánh giá dựa trên yếu tố mức
độ tăng (giảm) tai nạn giao thông của các năm trước tại mỗi địa phương.
Chương V
NHÓM TIÊU CHÍ ĐỐI
VỚI CÁ NHÂN
Điều 15. Đối với
người đứng đầu tổ chức, đơn vị.
Bản thân hiểu biết, chấp hành các quy
định pháp luật về ATGT, không gây tai nạn giao thông; thường xuyên tổ chức
tuyên truyền, vận động người khác chấp
hành các quy định về đảm bảo trật tự ATGT và tổ chức các
biện pháp thực hiện các tiêu chí bảo đảm trật tự ATGT trên
lĩnh vực, chức trách nhiệm vụ được phân công, cụ thể:
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp: theo các tiêu chí quy định tại các Điều 5, 6 Chương II Quy
định này.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện: Theo các
tiêu chí quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10 Chương III Quy định này.
3. Chủ tịch UBND cấp xã: Theo các
tiêu chí quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14 Chương IV Quy định này.
Điều 16. Đối với cán bộ, chiến
sỹ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên, hội viên, nhân
dân.
Hiểu biết, chấp hành các quy định
pháp luật về ATGT, không gây ra tai nạn giao thông; tuyên truyền, vận động người
khác chấp hành tốt các quy định về đảm bảo trật tự ATGT.
Chương VI
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Điều 17. Đối với
tập thể.
1. Thang điểm đánh giá thực hiện các
tiêu chí đảm bảo trật tự ATGT đối với tập thể: 100 điểm.
2. Xếp loại.
1. Loại Xuất sắc: đạt từ 95 đến 100
điểm;
2. Loại Tốt: đạt từ 85 đến 94 điểm;
3. Loại Khá: đạt từ 70 đến 84 điểm;
4. Loại Trung bình: đạt từ 50 đến 69
điểm;
5. Loại Yếu: dưới 50 điểm.
Điều 18. Đối với
cá nhân.
1. Đối với cá nhân người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị, địa phương: Trên cơ sở đánh giá, xếp loại
công tác đảm bảo trật tự ATGT của cơ quan, đơn vị, địa phương; cơ quan, đơn vị, địa phương được xếp loại nào thì cá nhân
người đứng đầu được xếp loại tương ứng để làm căn cứ xét
khen thưởng.
2. Đối với cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên, hội
viên, quần chúng nhân dân: Không xét các danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng cho cá nhân vi phạm trật tự ATGT, gây tai nạn giao thông
trong thời gian tính thành tích khen thưởng và có xem xét đến yếu tố kết quả của
tập thể quản lý cá nhân đó.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành,
đoàn thể, doanh nghiệp, Hiệu trưởng các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức
triển khai, hướng dẫn thực hiện việc đánh giá, chấm điểm để xếp loại thi đua về
đảm bảo trật tự ATGT cho các cơ quan, đơn vị, địa phương và toàn thể cán bộ,
chiến sỹ, lực lượng vũ trang, công chức, viên chức, người lao động, học sinh,
sinh viên, nhân dân theo thẩm quyền; đồng thời báo cáo kết quả xếp loại hàng
năm về Ban An toàn giao thông tỉnh theo quy định.
Điều 20. Thời gian và chế độ
báo cáo.
1. Đối với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, doanh nghiệp hàng năm tự kiểm tra kết
quả thực hiện công tác đảm bảo trật tự ATGT của đơn vị
mình gửi về Ban An toàn giao thông tỉnh trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng
hợp đánh giá xếp loại và báo cáo UBND tỉnh, Hội đồng TĐKT tỉnh làm căn cứ xếp
loại thi đua và xét khen thưởng năm.
2. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã: Ban An toàn giao thông tỉnh sẽ thành lập Đoàn và tiến hành
kiểm tra vào tháng 11 hàng năm để làm căn cứ đánh giá, xếp loại về công tác đảm
bảo trật tự ATGT của địa phương, đơn vị và báo cáo kết quả lên UBND tỉnh, Hội đồng
TĐKT tỉnh để làm căn cứ xếp loại thi đua và xét khen thưởng.
3. Đối với các cơ sở Giáo dục đào tạo
(các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp): Ban An toàn giao thông
tỉnh thành lập Đoàn và tiến hành kiểm tra vào đầu tháng 6 hàng năm để làm căn cứ đánh giá, xếp loại về công tác đảm bảo trật tự ATGT của đơn vị
và báo cáo kết quả lên UBND tỉnh, Hội đồng TĐKT tỉnh vào cuối tháng 6 hàng năm để làm căn cứ xếp loại và xét khen thưởng.
Điều 21. Ban An
toàn giao thông tỉnh.
1. Chủ trì phối hợp với Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh hướng dẫn tổ chức thực hiện quy định này tại các tổ chức, đơn
vị, địa phương; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện, và định kỳ hàng năm
báo cáo kết quả về UBND tỉnh để làm căn cứ xếp loại thi
đua, khen thưởng.
2. Xây dựng, ban
hành thang điểm phù hợp theo từng nhóm nội dung về công tác đảm bảo trật tự
ATGT theo từng đối tượng cụ thể và phân bổ chỉ tiêu, tỷ lệ khen thưởng hàng năm về công tác đảm bảo trật tự ATGT phù hợp với các tổ chức, đơn vị;
3. Phối hợp các sở, ban, ngành có
liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về ATGT; thành lập
đoàn kiểm tra, chấm điểm, xếp loại công tác đảm bảo trật tự ATGT đối với các
huyện, thành phố, thị xã; các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp
trên toàn tỉnh.
Điều 22. Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh.
1. Theo dõi kết quả đánh giá, xếp loại
của Ban An toàn giao thông tỉnh đối với các tổ chức, đơn vị,
địa phương để tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xếp loại thi đua chung hàng năm; tiếp nhận
hồ sơ đề nghị khen thưởng từ Ban An toàn giao thông tỉnh,
xét tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen
thưởng.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có những nội dung chưa phù hợp, yêu cầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương phản ánh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) hoặc Ban An toàn
giao thông tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.