|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 2368/QĐ-BGTVT quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển bắc trung bộ nhóm 2 2020 2030 2016
Số hiệu:
|
2368/QĐ-BGTVT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Trương Quang Nghĩa
|
Ngày ban hành:
|
29/07/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2368/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN BẮC TRUNG BỘ
(NHÓM 2) GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 năm 2014;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt
Nam năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý
quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
1037/QĐ-TTg ngày 24 năm 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số
4852/TTr-CHHVN ngày 25 tháng 11 năm 2015; Văn bản số 2547/CHHVN-KHĐT ngày 23
tháng 6 năm 2016 của Cục Hàng hải Việt Nam tiếp thu, giải trình các ý kiến của
thành viên Hội đồng thẩm định kèm theo hồ sơ quy hoạch hoàn chỉnh; Biên bản Hội
đồng thẩm định tháng 6 năm 2016 về Điều chỉnh quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển
Bắc Trung bộ (Nhóm 2) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Thường trực
Hội đồng thẩm định và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt chỉnh Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển Bắc
Trung bộ (Nhóm 2) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ
yếu sau:
I. Phạm vi
quy hoạch
Phạm vi quy hoạch là các cảng
biển thuộc các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ: Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh. Phạm
vi phục vụ bao gồm các tỉnh trên và một số tỉnh phía Bắc, trung Lào và Đông Bắc
Thái Lan.
II. Quan điểm
và mục tiêu phát triển
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển cảng biển đáp ứng
hiệu quả nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và
Hà Tĩnh, đồng thời tạo động lực thúc đẩy phát triển mạnh các khu kinh tế, khu
công nghiệp ven biển gồm Khu kinh tế Nghi Sơn, Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và
Khu kinh tế Vũng Áng.
- Phát triển các bến cảng tổng
hợp tại cảng Nghi Sơn, Cửa Lò, Vũng Áng thành các bến cảng đầu mối đáp ứng nhu
cầu vận tải biển khu vực nội vùng, nội Á và là các bến cảng vệ tinh đối với cảng
cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, Vũng Tàu; các bến cảng chuyên dùng có bến tổng hợp
phục vụ trực tiếp cho các khu công nghiệp.
- Chú trọng sự kết nối liên
hoàn giữa cảng biển Nhóm 2 với mạng giao thông quốc gia và hành lang Đông -
Tây, đặc biệt với Lào qua các Quốc lộ 217, Quốc lộ 7, Quốc lộ 8, Quốc lộ 12A.
- Tận dụng điều kiện tự nhiên
thuận lợi để phát triển phù hợp, ổn định các bến phao, điểm chuyển tải hàng hóa
trên quan điểm không làm ảnh hưởng đến các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
khác, thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn, an
ninh hàng hải, nhằm giảm chi phí đầu tư, chi phí vận tải đường biển, góp phần
giảm áp lực vận tải và kiểm soát tải trọng phương tiện giao thông trên đường bộ.
- Cỡ tàu theo quy hoạch (tấn trọng
tải) để làm cơ sở đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng công cộng cảng biển, không là
cơ sở để không cho phép tàu có trọng tải lớn hơn hành hải trên luồng và ra, vào
cảng. Các tàu có trọng tải lớn hơn nhưng có thông số kỹ thuật phù hợp với khả
năng tiếp nhận của cầu cảng, phù hợp chuẩn tắc kỹ thuật của luồng tàu (bề rộng,
chiều sâu, tĩnh không...), đảm bảo điều kiện an toàn đều được cấp phép ra, vào
cảng.
Việc đầu tư xây dựng, nâng cấp
cầu bến phải gắn liền với đầu tư xây dựng các công trình phụ trợ (kho hàng,
bãi...) và đầu tư trang thiết bị bốc dỡ đồng bộ, phù hợp với cỡ tàu tiếp nhận,
đảm bảo công suất thiết kế của cảng.
2. Mục tiêu, định hướng phát
triển
a) Mục tiêu chung:
Phát triển cảng biển Bắc Trung
bộ (Nhóm 2) đồng bộ, hài hòa giữa các bến tổng hợp và các bến cảng chuyên dùng
để kịp thời đáp ứng cho sự hình thành và phát triển của các khu kinh tế trọng
điểm, khu công nghiệp, các cơ sở công nghiệp tập trung ngành điện, khai khoáng,
lọc hóa dầu trong khu vực; kết hợp thu hút và đáp ứng một phần nhu cầu vận tải
biển một số tỉnh của Lào và Thái Lan.
b) Mục tiêu cụ thể:
Bảo đảm thông qua cảng lượng
hàng các giai đoạn quy hoạch như sau:
- Khoảng từ 107 đến 141 triệu tấn/năm
vào năm 2020, trong đó lượng hàng tổng hợp từ 15,8 đến 19,5 triệu tấn/năm.
- Khoảng từ 179 đến 238 triệu tấn/năm
vào năm 2030, trong đó lượng hàng tổng hợp từ 32,0 đến 43,2 triệu tấn/năm.
Trong đó tập trung phát triển
ba bến cảng tổng hợp chính là bến cảng Nghi Sơn, bến cảng Cửa Lò, bến cảng Vũng
Áng, tạo động lực phát triển các khu kinh tế ven biển thuộc ba tỉnh Thanh Hóa,
Nghệ An và Hà Tĩnh.
III. Nội
dung quy hoạch
1. Quy hoạch chi tiết các cảng
trong nhóm
a) Cảng biển Nghi Sơn (Thanh
Hóa): Là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), gồm các khu bến
cảng Nam Nghi Sơn, Bắc Nghi Sơn và khu bến Hòn Mê.
Lượng hàng thông qua dự kiến
vào năm 2020 khoảng từ 32,7 đến 38,7 triệu tấn/năm; năm 2030 khoảng từ 56,4 đến
65,6 triệu tấn/năm. Trong đó, riêng công ten nơ dự kiến vào năm 2020 khoảng từ
40 đến 80 ngàn TEU/năm; năm 2030 khoảng từ 110 đến 180 ngàn TEU/năm.
Quy hoạch chi tiết các khu bến
chức năng chính như sau:
- Khu bến cảng Nam Nghi Sơn:
khu bến tổng hợp, công ten nơ, có bến chuyên dùng, tiếp nhận tàu có trọng tải từ
30.000 đến 50.000 tấn. Đáp ứng lượng hàng thông qua dự kiến khoảng 16,5 triệu tấn/năm
vào năm 2020, khoảng 27,6 triệu tấn/năm vào năm 2030. Bao gồm:
+ Bến cảng tổng hợp (bao gồm cả
hàng rời, sản phẩm thép): Thông qua dự kiến đạt 12,25 triệu tấn/năm vào năm
2020, khoảng 19,5 triệu tấn/năm vào năm 2030. Giai đoạn đến 2020, đầu tư xây mới
các bến tổng hợp số 6, số 7 và 04 bến sản phẩm thép.
+ Bến cảng công ten nơ: Phát
triển có điều kiện, phù hợp nhu cầu, năng lực của nhà đầu tư, đảm bảo tính khả
thi.
+ Bến cảng Trung tâm điện lực
Nghi Sơn (gồm Nhà máy Nghi Sơn 1 và 2): thông qua dự kiến đạt 4,2 triệu tấn/năm
vào năm 2020, khoảng 8,1 triệu tấn/năm vào năm 2030.
- Khu bến cảng Bắc Nghi Sơn: Là
khu vực tập trung các bến chuyên dùng của nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, bến
chuyên dùng của các nhà máy trong khu công nghiệp, tiếp nhận cỡ tàu có trọng tải
từ 30.000 đến 50.000 tấn. Năng lực thông qua dự kiến đạt 21,5 triệu tấn/năm vào
năm 2020, khoảng 36,5 triệu/tấn vào năm 2030. Bao gồm:
+ Bến cảng nhà máy lọc hóa dầu:
Năng lực thông qua dự kiến đạt 17,5 triệu tấn/năm vào năm 2020 và khoảng 32,5
triệu tấn/năm vào năm 2030 (tính cả lượng dầu thô nhập từ SPM ngoài khơi).
+ Bến cảng nhà máy xi măng Nghi
Sơn: Năng lực thông qua dự kiến đạt khoảng 4,0 triệu tấn/năm.
- Khu bến đảo Hòn Mê ngoài khơi
cảng Nghi Sơn gồm có: (i) Khu nhập dầu thô cho nhà máy lọc hóa dầu (SPM) tiếp
nhận tàu dầu trọng tải từ 200.000 đến 400.000 tấn; (ii) Khu chuyển tải than và
hàng hóa xuất nhập khẩu cho tàu trọng tải lớn vượt khả năng tiếp nhận của luồng
cào cảng Nam Nghi Sơn.
- Khu bến Lệ Môn, Quảng Châu,
Quảng Nham: là các bến cảng tổng hợp địa phương (loại II), có bến chuyên dùng
tiếp nhận tàu trọng tải đến 1.000 tấn. Năng lực thông qua dự kiến khoảng 0,75
triệu tấn/năm vào năm 2020, khoảng 1,5 triệu tấn/năm vào năm 2030.
b) Cảng biển Nghệ An: Là
cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), gồm các khu bến Nam Cửa Lò, Bắc
Cửa Lò và khu bến cảng chuyên dùng Đông Hồi. Trong đó:
- Khu bến Nam Cửa Lò: Là khu bến
tổng hợp kết hợp công ten nơ, gồm 4 bến cảng hiện hữu tiếp nhận tàu trọng tải
10.000 tấn; phát triển các bến phía hạ lưu (2 đến 4 bến) tiếp nhận tàu trọng tải
đến 20.000 tấn; bến cảng phía bờ đối diện phát triển có điều kiện, phù hợp với
năng lực, nhu cầu, tiến trình đầu tư khu kinh tế Đông Nam Nghệ An và phát triển
kinh tế khu vực. Đáp ứng lượng hàng thông qua dự kiến khoảng 5,5 triệu tấn/năm
vào năm 2020; khoảng 15 triệu tấn/năm vào năm 2030.
- Khu bến Bắc Cửa Lò: Là khu bến
chuyên dùng có bến tổng hợp, tiếp nhận cỡ tàu có trọng tải từ 10.000 đến 70.000
tấn (tùy thuộc vào nhu cầu và năng lực nhà đầu tư). Đáp ứng lượng hàng thông
qua dự kiến khoảng 6,25 triệu tấn/năm vào năm 2020 và 8,0 triệu tấn/năm vào năm
2030. Bao gồm:
+ Bến chuyên dùng xăng dầu: Cho
tàu có trọng tải đến 30.000 tấn. Năng lực thông qua dự kiến đạt khoảng 0,75 triệu
tấn/năm vào năm 2020 và 1,5 triệu tấn/năm trong giai đoạn 2030.
+ Bến chuyên dùng xi măng,
clinker: cho tàu có trọng tải 10.000 tấn đến 70.000 tấn. Năng lực thông qua dự
kiến đạt khoảng 5,5 triệu tấn/năm vào năm 2020 và 6,5 triệu tấn/năm trong giai
đoạn 2030.
+ Bến tổng hợp kết hợp công ten
nơ: Cho tàu trọng tải từ 30.000 đến 50.000 tấn, phát triển phụ thuộc vào tiến
trình phát triển khu kinh tế, nhu cầu và năng lực Nhà đầu tư.
- Khu bến Đông Hồi: Khu bến cảng
chuyên dùng có bến tổng hợp phục vụ trực tiếp các cơ sở công nghiệp thuộc khu
công nghiệp Đông Hồi (Nghệ An), tiếp nhận tàu có trọng tải từ 30.000 đến 50.000
tấn vào làm hàng. Đáp ứng lượng hàng thông qua theo nhu cầu và năng lực đầu tư
khu công nghiệp Đông Hồi.
- Khu bến Bến Thủy, Cửa Hội: Có
chức năng là khu bến cảng tổng hợp địa phương có bến chuyên dùng, tiếp nhận cỡ
tàu có trọng tải từ 1.000 đến 2.000 tấn, đáp ứng lượng hàng thông qua dự kiến
khoảng 0,75 triệu tấn/năm vào năm 2020. Khu bến Bến Thủy sẽ dần chuyển đổi công
năng thành khu bến dịch vụ du lịch của địa phương và phao neo Nghi Hương giảm dần
tiến tới ngừng khai thác sau năm 2025.
c) Cảng biển Hà Tĩnh: Là
cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I) gồm khu bến Vũng Áng và khu bến
Sơn Dương. Trong đó:
- Khu bến cảng Vũng Áng: Có chức
năng là khu bến bến tổng hợp, công ten nơ, có bến chuyên dùng. Năng lực thông
qua dự kiến khoảng 18,5 triệu tấn/năm vào năm 2020, khoảng 29,7 triệu tấn/năm
vào năm 2030. Bao gồm:
+ Bến cảng tổng hợp và công ten
nơ: Giữ vai trò trung tâm của khu bến cảng, tiếp nhận tàu có trọng tải đến
50.000 tấn, tàu chở công ten nơ đến 4.000 TEU vào làm hàng. Năng lực thông qua
dự kiến khoảng 9,0 triệu tấn/năm vào năm 2020, khoảng 19,7 triệu tấn/năm vào
năm 2030.
+ Bến chuyên dùng xăng dầu: Tiếp
nhận tàu có trọng tải đến 15.000 tấn, thông qua dự kiến 1,0 triệu tấn/năm vào
năm 2020, khoảng 1,5 triệu tấn/năm vào năm 2030.
+ Bến chuyên dùng cho các nhà
máy nhiệt điện: Tiếp nhận tàu chở than có trọng tải đến 120.000 tấn. Năng lực
thông qua dự kiến đạt 8,5 triệu tấn/năm vào năm 2020, khoảng 8,5 triệu tấn/năm
vào năm 2030.
- Khu bến cảng Sơn Dương: Là
khu bến chuyên dùng có bến tổng hợp phục vụ chủ yếu cho các cơ sở công nghiệp
sau cảng như luyện kim, lọc hóa dầu, khai khoáng..., có thể đáp ứng cho tàu trọng
tải đến 300.000 tấn; hình thành các bến tổng hợp, công ten nơ khi các bến tổng
hợp, công ten nơ tại Vũng Áng đã phát triển hết công suất. Nghiên cứu bố trí cảng
trung chuyển than cho tàu 100.000 đến 200.000 tấn phục vụ các trung tâm nhiệt
điện tại khu vực. Năng lực thông qua cảng Sơn Dương dự kiến đạt khoảng 63 triệu
tấn/năm vào năm 2020 và đạt khoảng 108 triệu tấn/năm vào năm 2030.
- Bến cảng Xuân Hải: Là bến cảng
tổng hợp địa phương, tiếp nhận cỡ tàu có trọng tải từ 1.000 đến 2.000 tấn vào
làm hàng. Đáp ứng lượng hàng thông qua dự kiến khoảng 0,5 triệu tấn/năm đến năm
2030.
- Bến cảng Cửa Sót (Thạch Khê):
Khu bến cảng chuyên dùng tiềm năng phục vụ công nghiệp khai khoáng khi có yêu cầu.
- Bến cảng xăng dầu Xuân Giang:
Tiếp nhận tàu trọng tải 2.000 tấn.
(Chi tiết về dự báo lượng
hàng thông qua cảng; quy mô, chức năng, công suất từng bến cảng trong nhóm tại
Phụ lục và hồ sơ quy hoạch kèm theo Quyết định này).
2. Quy hoạch phát triển luồng
vào cảng
- Luồng vào khu bến Nam Nghi
Sơn: Khai thác hiệu quả tuyến luồng hiện hữu, đảm bảo cho tàu 30.000 tấn và
cỡ tàu lớn hơn phù hợp với thông số kỹ thuật luồng tàu. Đầu tư mới vũng quay
tàu dùng chung tại địa điểm trước bến số 4 và số 5. Các giai đoạn tiếp theo sẽ
căn cứ vào thực tế phát triển của cảng, lượng hàng hóa và đội tàu đến cảng để
nghiên cứu nâng cấp, mở rộng luồng tàu.
- Luồng vào khu bến Nam Cửa
Lò: Khai thác hiệu quả tuyến luồng hiện hữu, đảm bảo cho tàu 10.000 tấn và
tàu có trọng tải lớn hơn phù hợp với thông số kỹ thuật của luồng tàu; tiếp tục
nghiên cứu, triển khai đầu tư nâng cấp, mở rộng luồng cho tàu có trọng tải lớn
hơn để đáp ứng nhu cầu khai thác cảng.
- Luồng vào khu bến Vũng
Áng: Khai thác hiệu quả tuyến luồng hiện hữu cho tàu 40.000 tấn và tàu có
trọng tải lớn hơn phù hợp với thông số kỹ thuật của luồng tàu. Nghiên cứu phát
triển luồng tàu, đê chắn sóng theo quy hoạch trên cơ sở thực tế phát triển của
cảng.
3. Định hướng đối với hạ tầng
giao thông kết nối
- Đường bộ: Khai thác hiệu
quả các tuyến đường bộ đã được đầu tư nâng cấp, mở rộng: Quốc lộ 1, Quốc lộ
217, Nghi Sơn - Bãi Trành, Quốc lộ 8, Quốc lộ 12A, 12C; Thực hiện đầu tư nâng cấp,
mở rộng và tổ chức khai thác hiệu quả các tuyến kết nối cảng biển: Nghi Sơn -
Thọ Xuân, Quốc lộ 7 và các tuyến nối với bến cảng Cửa Lò;
- Đường thủy nội địa: Khai
thác hiệu quả tuyến vận tải ven biển kết nối tới các cảng biển; tuyến sông Lam
kết nối với bến cảng Bến Thủy và bến cảng Cửa Lò theo cấp kỹ thuật đã được quy
hoạch.
- Đường sắt: Nghiên cứu
đầu tư tuyến đường sắt Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ kết nối bến cảng Vũng Áng.
4. Các dự án ưu tiên giai đoạn
đến năm 2020
- Đầu tư mới vũng quay tàu trước
bến số 4, số 5 khu bến Nam Nghi Sơn.
- Nâng cấp tuyến luồng vào bến
cảng Cửa Lò Giai đoạn 2.
- Nghiên cứu đầu tư nối dài tuyến
đê chắn sóng hiện hữu tại khu bến Vũng Áng.
IV. Các
chính sách, cơ chế và giải pháp thực hiện
1. Giải pháp quản lý thực hiện
quy hoạch
- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển bằng các hình thức PPP (BOT, BTO...).
Tăng cường xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển cảng biển bằng
các hình thức theo quy định; khuyến khích các nhà đầu tư thuộc khu kinh tế, khu
công nghiệp tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng cảng biển và cơ sở hạ tầng kết nối cảng.
- Nguồn vốn ngân sách chỉ đầu
tư cho các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng (luồng tàu, đê chắn sóng...) của cảng
biển, bến cảng quan trọng. Việc đầu tư bến cảng theo quy hoạch được thực hiện
theo hình thức xã hội hóa. Các bến cảng do Nhà đầu tư đề xuất sẽ do Nhà đầu tư
chịu trách nhiệm về nguồn vốn, hiệu quả đầu tư hạ tầng bến cảng và hạ tầng kết
nối cảng.
- Trường hợp Nhà đầu tư đề xuất
được đầu tư cầu cảng, bến cảng với quy mô lớn hơn (về trọng tải tàu tiếp nhận)
so với quy hoạch, Bộ Giao thông vận tải chấp thuận trên cơ sở xem xét cụ thể loại
hàng, chủng loại tàu vào làm hàng tại cảng nhưng không làm thay đổi công năng cảng;
đồng thời, Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư của dự án.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính trong quản lý đầu tư và hoạt động khai thác bến cảng theo hướng đơn
giản hóa và hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong quá
trình thực hiện quy hoạch.
- Lưu ý dành quỹ đất thích hợp
phía sau cảng để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa với chức năng đầu mối
logistics.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng bến
cảng cần quy hoạch cơ sở làm việc của cảng vụ hàng hải, các cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành tại các khu cảng mới để đảm bảo việc quản lý nhà nước tại các
cảng được thuận lợi, hiệu quả.
2. Giải pháp đối với các bến
phao, khu chuyển tải
- Các bến phao, điểm chuyển tải
hàng hóa theo quy hoạch: Được quy hoạch, tổ chức quản lý quy hoạch và được khuyến
khích đầu tư, khai thác ổn định, lâu dài, phù hợp quy hoạch chung của cảng như
đối với các cầu cảng, bến cảng.
- Các bến phao, điểm chuyển tải
tạm thời: Không được quy hoạch, chỉ được cấp phép hoạt động trong thời gian nhất
định, tối đa không quá 5 năm và chỉ khi các cầu, bến cảng, bến phao, điểm chuyển
tải theo quy hoạch tại khu vực chưa đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa thực tế.
Chủ đầu tư các bến phao phải dừng hoạt động và thu hồi các bến phao khi hết thời
hạn hoạt động.
Điều 2. Quản
lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Cục Hàng hải Việt Nam
- Chủ trì, phối hợp với Sở,
ban, ngành các tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan công bố và quản lý thực
hiện quy hoạch được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở,
ban, ngành các tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu cho Bộ Giao
thông vận tải trong việc thỏa thuận đầu tư dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng cầu cảng, bến cảng.
- Chủ trì thẩm định, báo cáo Bộ
Giao thông vận tải xem xét, quyết định việc cập nhật, bổ sung, điều chỉnh quy
mô, chức năng, tiến độ thực hiện các cầu, bến cảng.
- Đối với các cảng, bến cảng tiềm
năng: Căn cứ nhu cầu thực tế, theo đề xuất của Nhà đầu tư và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố, Cục Hàng hải Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận
tải xem xét, quyết định.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế cụ
thể để quản lý, khai thác bến phao, khu neo chuyển tải hoạt động dài hạn, tạm
thời.
- Thường xuyên phối hợp với
chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan, tổ chức kiểm tra tình hình thực
hiện quy hoạch phát triển cảng biển, đề xuất xử lý các dự án không tuân thủ quy
hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ tổng kết tình hình triển khai thực hiện quy
hoạch.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
- Chỉ đạo việc lập các quy hoạch
của địa phương phù hợp quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển được duyệt; trên cơ sở
đó, tổ chức quản lý chặt chẽ quỹ đất xây dựng cảng; bố trí quỹ đất theo quy hoạch
để phát triển đồng bộ cảng và hạ tầng kết nối với cảng, khu dịch vụ hậu cảng, dịch
vụ hàng hải đảm bảo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các cảng biển.
- Trước khi cấp vùng đất, vùng
nước khu vực quy hoạch đầu tư xây dựng cảng biển, bến cảng, cấp Giấy chứng nhận
đầu tư cho dự án đầu tư xây dựng cảng, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố có văn bản gửi Bộ Giao thông vận tải để Bộ tham gia ý kiến về các nội dung
liên quan đến quy hoạch cảng (công năng, quy mô, thời điểm, tiến độ đầu tư)
theo quy định, đồng thời phối hợp chặt chẽ với địa phương trong công tác quản
lý thực hiện quy hoạch.
- Chỉ đạo cơ quan chức năng của
địa phương phối hợp chặt chẽ với Cục Hàng hải Việt Nam trong quá trình lập, thẩm
định, trình duyệt quy hoạch chi tiết các khu bến cảng; báo cáo Bộ Giao thông vận
tải việc cập nhật, bổ sung hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết cảng biển, bến cảng
theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1742/QĐ-BGTVT ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
Điều 4.
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng các Vụ;
Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|
PHỤ LỤC 1
DỰ BÁO LƯỢNG HÀNG HÓA THÔNG QUA CẢNG BIỂN, BẾN CẢNG
NHÓM CẢNG BIỂN BẮC TRUNG BỘ (NHÓM 2) QUY HOẠCH CHI TIẾT GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2368/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 8 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ GTVT)
Đơn
vị: Triệu tấn
TT
|
Tên cảng
|
Dự báo đến năm 2020
|
Dự báo đến năm 2030
|
Hàng chuyên dùng
|
Hàng tổng hợp
|
Hàng công ten nơ
|
Hàng trung chuyển
|
Tổng cộng
|
Hàng chuyên dùng
|
Hàng tổng hợp
|
Hàng công ten nơ
|
Hàng trung chuyển
|
Tổng cộng
|
|
TỔNG NHÓM 2
|
120,7
|
13,85
|
6,15
|
-
|
140,7
|
193,8
|
28,2
|
16,0
|
-
|
238
|
I
|
Cảng biển Nghi Sơn
(Thanh Hóa) - là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I
|
33,7
|
3,5
|
1,0
|
0,5
|
38,7
|
55,6
|
6,75
|
2,25
|
1,0
|
65,6
|
1
|
Khu bến Nam Nghi Sơn
|
12,45
|
3,0
|
1,0
|
|
16,45
|
19,60
|
5,75
|
2,25
|
-
|
27,60
|
2
|
Khu bến Bắc Nghi Sơn
|
21,5
|
-
|
-
|
-
|
21,5
|
36,50
|
-
|
-
|
-
|
36,50
|
3
|
Khu bến Lễ Môn, Quảng Châu
|
0,25
|
0,5
|
-
|
-
|
0,75
|
0,5
|
1,0
|
-
|
-
|
1,5
|
II
|
Cảng biển Nghệ An (là cảng
tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I)
|
13,5
|
3,98
|
2,03
|
0,5
|
20,00
|
18,0
|
10,0
|
5,0
|
1,2
|
34,20
|
1
|
Khu bến Nam Cửa Lò
|
-
|
3,48
|
2,03
|
-
|
5,5
|
-
|
10,0
|
5,0
|
-
|
15,0
|
2
|
Khu bến Bắc Cửa Lò
|
6,25
|
-
|
-
|
-
|
6,25
|
8,0
|
-
|
-
|
-
|
8,0
|
3
|
Khu bến Đông Hồi
|
7,50
|
-
|
-
|
-
|
7,50
|
11,20
|
-
|
-
|
-
|
11,20
|
4
|
Khu bến Bến Thủy, Cửa Hội
|
0,25
|
0,5
|
-
|
-
|
0,75
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Cảng biển Hà Tĩnh (là cảng
tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại I)
|
72,0
|
6,38
|
3,13
|
0,5
|
82,0
|
117,0
|
11,45
|
8,75
|
1,0
|
138,20
|
1
|
Khu bến Vũng Áng
|
9,5
|
5,88
|
3,13
|
-
|
18,5
|
10,0
|
10,95
|
8,75
|
-
|
29,7
|
2
|
Khu bến Sơn Dương
|
63
|
-
|
-
|
-
|
63
|
108,0
|
-
|
-
|
-
|
108
|
3
|
Khu bến Xuân Hải
|
-
|
0,5
|
-
|
-
|
0,5
|
-
|
0,5
|
-
|
-
|
0,5
|
DANH MỤC CẢNG BIỂN, BẾN CẢNG NHÓM CẢNG BẮC TRUNG BỘ (NHÓM 2) ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Kèm theo Quyết định số 2368/BGTVT-KHĐT ngày 29 tháng 7 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ GTVT)
TT
|
Danh mục cảng/ Bến cảng
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch
|
Số lượng cầu cảng/ Tổng chiều dài cầu
cảng
|
Cỡ tàu cập (tấn)
|
Diện tích (ha)
|
Công năng - Phân loại
|
Đến 2020
|
Đến 2030
|
Công suất (Tr.tấn/ năm)
|
Cỡ tàu (tấn)
|
Số lượng cầu cảng/ Tổng chiều dài cầu
cảng
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
Công suất (Tr.tấn/ năm)
|
Cỡ tàu (tấn)
|
Số lượng cầu cảng/ Tổng chiều dài cầu
cảng
|
Diện tích chiếm đất (ha)
|
I
|
Cảng biển Thanh Hóa
|
|
-
|
-
|
Tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực loại
I
|
Thông số quy hoạch theo QĐ số
1401/QĐ-BGTVT ngày 26/5/2010 về việc: “Phê duyệt QHCT Cảng biển Nghi Sơn - Thanh
Hóa giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”
|
1
|
Khu
bến cảng Nam Nghi Sơn
|
-
|
-
|
-
|
Tổng hợp, Container có chuyên dùng
|
16,5
|
10 ÷ 50 (3.000 ÷ 4.000 TEU)
|
12 bến
|
|
27,5
|
10 ÷ 50 (3.000 ÷ 4.000 TEU)
|
13 bến
|
|
1.1
|
Bến cảng tổng hợp (bao gồm hàng rời, sản phẩm thép)
|
-
|
-
|
-
|
TH
|
12,25
|
10÷50
|
11/2.710
|
-
|
19,50
|
10 ÷ 50
|
11/2.710
|
-
|
-
|
Cầu cảng số 1 - PTSC
|
01/165
|
20.000
|
36,8
|
nt
|
1,57
|
10.000
|
01/165
|
36,8
|
1,57
|
10.000
|
01/165
|
36,8
|
-
|
Cầu cảng số 2 - PTSC
|
01/225
|
50.000
|
nt
|
30.000
|
01/225
|
30.000
|
01/225
|
-
|
Cầu cảng số 3&4 - Đại
Dương
|
02/465
|
30.000
|
23,2
|
nt
|
3,0
|
30.000
|
02/465
|
23,2
|
3,0
|
30.000
|
02/465
|
23,2
|
-
|
Cầu cảng số 5 - Đại Dương
|
01/210
|
30.000
|
-
|
nt
|
1,5
|
30.000
|
01/210
|
-
|
1,5
|
30.000
|
01/210
|
-
|
-
|
Cầu cảng quy hoạch khác
|
Chưa XD
|
nt
|
6,18
|
30.000
|
06/-
|
-
|
13,43
|
30.000
|
06/-
|
-
|
1.2
|
Bến cảng công ten nơ
|
Chưa XD
|
Công ten nơ
|
-
|
30 ÷ 50 (3.000 ÷ 4.000 TEU)
|
-
|
-
|
|
30 ÷ 50 (3.000 ÷ 4.000 TEU)
|
1/-
|
37/500
|
1.3
|
Bến cảng nhà máy Nhiệt điện
Nghi Sơn
|
-
|
-
|
-
|
CD
|
4,2
|
5 ÷ 30
|
1/-
|
-
|
8,1
|
5 ÷ 30
|
1/-
|
-
|
-
|
Cầu cảng Than - NĐNS1
|
01/130
|
5.000
|
-
|
nt
|
-
|
5.000
|
01/130
|
-
|
-
|
5.000
|
01/130
|
-
|
-
|
Cấu cảng dầu HFO - NĐNS1
|
01/124
|
3.000
|
3.000
|
01/124
|
3.000
|
01/124
|
-
|
Cầu cảng quy hoạch khác
|
Chưa XD
|
nt
|
-
|
30.000
|
- /-
|
-
|
-
|
30.000
|
- /-
|
-
|
2
|
Khu
bến cảng Bắc Nghi Sơn
|
-
|
-
|
-
|
CD
|
21,5
|
30 ÷ 50
|
7/-
|
-
|
36
|
30 ÷ 50
|
9/--
|
--/--
|
2.1
|
Bến cảng nhà máy lọc hóa dầu
|
Chưa XD
|
nt
|
17,5
|
30 ÷ 50
|
6 ÷ 8
|
-
|
36
|
30 ÷ 50
|
6 ÷ 8
|
|
2.2
|
Bến cảng nhà máy XM Nghi
Sơn
|
01/187
|
37.000
|
-
|
nt
|
4,0
|
30
|
1/-
|
-
|
|
30 ÷ 50
|
1/-
|
|
3
|
Khu
bến Đảo Mê
|
-
|
-
|
-
|
Nhập dầu thô, chuyển than
|
-
|
> 100 (bến SPM)
|
-
|
-
|
-
|
> 100 (bến SPM)
|
-
|
-
|
3.1
|
SPM nhập dầu thô
|
01/-
|
400.000
|
-
|
CD
|
-
|
400.000
|
01/-
|
-
|
-
|
400.000
|
01/-
|
-
|
3.2
|
Điểm chuyển tải
|
02/-
|
180.000
|
-
|
CD
|
-
|
180.000
|
02/-
|
-
|
-
|
180.000
|
02/-
|
-
|
4
|
Bến
cảng Lệ Môn
|
02/203
|
1.000
|
-
|
Tổng hợp địa phương
|
0,75
|
1
|
2/218
|
7.5/218
|
-
|
1
|
2/218
|
7,5/218
|
5
|
Bến
cảng Quảng Châu
|
Chưa XD
|
Tổng hợp địa phương
|
-
|
1
|
5/500
|
11,3/500
|
1.5
|
1
|
5/500
|
11,3/500
|
II
|
Cảng biển Nghệ An
|
|
|
|
Tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực loại
I
|
|
1
|
Khu
bến Nam Cửa Lò
|
Đã XD (4 bến)
|
10
|
10
|
Tổng hợp, công ten nơ
|
5,5
|
20
|
6 ÷ 8/--
|
-/-
|
15
|
20
|
8 ÷ 12/--
|
-/-
|
1.1
|
Bến số 1 ÷ 4
|
04/656
|
10.000
|
-
|
TH
|
2,5
|
10.000
|
04/656
|
-
|
2,5
|
10.000
|
04/656
|
-
|
1.2
|
Các bến quy hoạch khác
|
Chưa XD
|
TH
|
3,5
|
20.000
|
2 - 4/--
|
-
|
12,5
|
20.000
|
8 ÷ 12/--
|
-
|
2
|
Khu
bến Bắc Cửa Lò
|
Chưa XD
|
Chuyên dùng có bến tổng hợp, công ten nơ
|
6,3
|
70
|
2/-
|
-
|
8,0
|
70
|
-/-
|
-/-
|
3
|
Khu
bến Đông Hồi
|
Chưa XD
|
Chuyên dùng có bến tổng hợp
|
7,5
|
30÷50
|
-/-
|
-/-
|
11,2
|
30÷50
|
-/-
|
-/-
|
4
|
Bến
cảng Bến Thủy, Cửa Hội
|
03/102
|
1.500
|
-
|
Tổng hợp địa phương có bến chuyên dùng
|
0,75
|
1 ÷ 3
|
4/126 + phao neo
|
9,7/126
|
Chuyển đổi công năng các bến tổng hợp và ngừng
hoạt động phao neo chuyển tải xăng dầu Nghi Hương sau năm 2025
|
III
|
Cảng biển Hà Tĩnh
|
|
|
|
Tổng hợp quốc gia đầu mối khu vực loại
I
|
Chi tiết không gian quy hoạch cảng biển Sơn
Dương - Vũng Áng tuân theo Quyết định số 137/QĐ-BGTVT ngày 17/01/2012 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải
|
1
|
Khu
bến cảng Vũng
Áng
|
|
|
|
Tổng hợp, công ten nơ có bến chuyên dùng
|
18,5
|
-
|
-
|
-
|
29,7
|
-
|
-
|
-
|
1.1
|
Bến cảng tổng hợp
|
|
|
|
Tổng hợp
|
6,5 ÷ 7,0
|
50.000
|
6/-
|
-/-
|
10,0
|
50
|
6/-
|
-/-
|
-
|
Bến số 1 & 2
|
02/455
|
50.000
|
10,83
|
TH
|
2,75
|
50.000
|
02/455
|
10,83
|
2,75
|
50.000
|
02/455
|
10,83
|
-
|
Bến số 3, 4, 5, 6
|
Đang xây dựng
|
TH
|
4,25
|
50.000
|
04/-
|
-
|
4,25
|
50.000
|
04/-
|
-
|
1.2
|
Bến cảng công ten nơ
|
Chưa XD
|
Công ten nơ
|
2 ÷ 2.5
|
3.000 ÷ 4.000 (TEU)
|
1/300
|
-/-
|
8 ÷ 9
|
3.000 ÷ 4.000 (TEU)
|
3/-
|
-/-
|
1.3
|
Bến cảng nhập than các nhà máy nhiệt điện Vũng Áng
|
|
|
|
CD
|
8,5
|
15.000 ÷ 100.000
|
1/-
|
-
|
8,5
|
15.000 ÷ 120.000
|
2/-
|
-
|
-
|
Cầu cảng NĐ Vũng Áng 1
|
01/330
|
30.000
|
-
|
nt
|
3,3
|
30.000
|
01/330
|
-
|
3,3
|
30.000
|
01/330
|
-
|
-
|
Cầu càng nhiệt điện quy hoạch khác
|
Chưa XD
|
nt
|
5,2
|
120.000
|
-
|
-
|
5,2
|
120.000
|
-
|
-
|
1.4
|
Bến cảng tổng kho xăng dầu Vũng Áng
|
01/218
|
15.000
|
-
|
nt
|
1,0
|
15.000
|
01/218
|
-
|
1,5
|
15.000
|
01/218
|
-
|
2
|
Khu
bến cảng Sơn Dương
|
-
|
-
|
-
|
Chuyên dùng có bến tổng hợp
|
59 ÷ 61
|
50.000 (> 100.000 tàu chuyên dùng)
|
-/-
|
-/-
|
120 ÷ 122
|
50.000 (> 100.000 tàu chuyên dùng)
|
-/-
|
-/-
|
3
|
Bến
cảng Xuân Hải
|
02/106
|
2.000
|
3,44
|
Tổng hợp địa phương có bến chuyên dùng
|
0,25
|
1.000
|
2/106
|
3,44
|
0,5
|
1.000
|
2/106
|
3,44
|
4
|
Bến
cảng Cửa Sót
|
Chưa XD
|
Tổng hợp địa phương có bến chuyên dùng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Bến
cảng xăng dầu Xuân Giang
|
Đang XD
|
CD
|
--
|
2.000
|
1/100
|
|
--
|
3.000
|
1/100
|
|
Ghi chú: - Quy mô quy hoạch
giai đoạn sau đã bao gồm cả giai đoạn trước.
- Ký hiệu: TH - tổng hợp; CD -
chuyên dùng; Chưa XD - chưa xây dựng; Đang XD - đang xây dựng;
Tiến độ đầu tư các bến cảng là
dự kiến theo dự báo nhu cầu thông qua hàng hóa, có thể được thay đổi để phù hợp
với nhu cầu thực tế.
Quyết định 2368/QĐ-BGTVT năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển Bắc Trung bộ (Nhóm 2) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
MINISTRY OF
TRANSPORT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------
|
No.: 2368/QD-BGTVT
|
Hanoi, July 29,
2016
|
DECISION APPROVAL
FOR DETAILED PLANNING FOR SEAPORTS IN THE NORTH CENTRAL COAST (GROUP 2) BY 2020
AND THE ORIENTATION TOWARDS 2030 MINISTER OF TRANSPORT Pursuant to the Law on Construction No.
50/2014/QH13 in 2014; Pursuant to the Maritime Code of Vietnam in
2005; Pursuant to the Government's Decree No.
107/2012/ND-CP dated December 20, 2012, defining the functions, tasks, powers
and organizational structure of the Ministry of Transport; Pursuant to the Government's Decree No.
92/2006/ND-CP dated September 07, 2006 on formulation, assessment, ratification
and management of socio-economic development master plans and the Government's
Decree No. 04/2008/ND-CP dated January 11, 2008 on amendments to Decree No.
92/2006/ND-CP; Pursuant to the Prime Minister’s Decision No.
1037/QD-TTg dated June 24, 2014 on approval for amendments to the Master Plan
for development of Vietnam’s seaport system by 2020 and the orientation towards
2030; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 In consideration of the request of the Standing
Member of the Assessment Council and Director of Planning and Investment
Department, HEREBY DECIDES: Article 1. Grant of
approval for detailed planning for seaports in the North Central Coast (Group
2) by 2020 and the orientation towards 2030 with the following contents: I. Planning scope The planning scope includes seaports of provinces
in the north central coast region, including Thanh Hoa, Nghe An and Ha Tinh
provinces. Serving scope includes the said provinces and a number of provinces
in the North, Central Laos and the Northeast of Thailand. II. Viewpoint and development
targets 1. Viewpoint - Develop seaports to efficiently meet demand for
socio-economic development of Thanh Hoa, Nghe An and Ha Tinh provinces as well
as to boost the development of coastal economic and industrial zones, including
Nghi Son Economic Zone, Southeast Nghe An Economic Zone and Vung Ang Economic
Zone. - Develop terminals at Nghi Son, Cua Lo and Vung
Ang seaports from multipurpose terminals into central terminals to meet demand
for sea transport within the north central coast region and the Asian region,
and satellite terminals of Hai Phong and Vung Tau international gate ports;
develop dedicated terminals which include multipurpose terminals to directly
serve operations of industrial zones. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Make the best use of favorable natural conditions
for suitable and stable development of floating docks and cargo transshipping
areas on the way so as not to cause adverse impacts on other socio-economic
development plans and to strictly comply with regulations on environmental
protection, maritime safety and security for the purpose of reducing investment
and maritime shipping costs, and the pressure of road transport and vehicular
weight inspection. - Planning-based sizes of ships (deadweight
tonnages) are used as the basis for making investment in seaport public infrastructure
but are not used as the basis for prohibiting ships with larger sizes from
making ocean voyages on shipping lanes, and entering/leaving seaports. A ship
which has a larger size but has technical specifications conformable with a
terminal’s receiving capacity, and technical standards and regulations for the
ship lane (the width, depth and clearance height, etc.), and satisfied all
safety conditions may enter seaports. The upgrade and/or investment in terminals must
take into account the construction of auxiliary works (warehouse, etc.) and the
investment in loading/ unloading equipment in a comprehensive manner in
conformity with the received sizes of ships and seaport design capacity. 2. Development targets and
orientation a) General targets: Develop seaports in the North Central Coast (Group
2) in a harmonious way between multipurpose terminals and dedicated terminals
to timely meet the establishment and development of key economic zones,
industrial zones and concentrated industrial establishments specializing in
electricity, mining and oil industry in the region; attract and partially meet
demand for sea transport of some provinces of Laos and Thailand. b) Specific targets: Ensure the following capacity of goods movement by
planning phases: - About 107 - 141 million tonnes/ year by 2020
(general goods: 15.8 – 19.5 million tonnes/ year). ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 In which, focus on the development of three primary
multipurpose terminals, including Nghi Son, Cua Lo and Vung Ang terminals, to
boost the development of coastal economic zones in Thanh Hoa, Nghe An and Ha
Tinh provinces. III. Planning contents 1. Detailed planning for Group
2 ports a) Nghi Son seaport (Thanh Hoa province): A
national central multipurpose port (Class I) which comprises Nam Nghi Son
terminals, Bac Nghi Son terminals and Hon Me terminals. Estimated capacity of goods movement: 32.7 – 38.7
million tonnes per year by 2020; 56.4 – 65.6 million tonnes per year by 2030.
Estimated capacity of container movement: 40 – 80 thousand TEU/year by 2020;
110 – 180 thousand TEU/year by 2030. Detailed planning for primary terminals: - Nam Nghi Son terminals: terminals for general
ships and ships carrying containers with dedicated terminals, capable of
receiving ships with a deadweight tonnage of 30,000 - 50,000 tonnes. Estimated
capacity of goods movement: 16.5 million tonnes/year by 2020; 27.6 million
tonnes/year by 2030. To be specific: + Terminals for general goods (including bulk cargo
and steel products): Estimated capacity of goods movements: 12.25 million
tonnes/ year by 2020 and 19.5 million tonnes/year by 2030. Multipurpose
terminals No. 6 and No. 7, and 04 terminals for steel products shall be built
in 2020. + Terminals for container ships: shall be developed
under certain conditions in conformity with demand and capacity of investors to
ensure the feasibility. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Bac Nghi Son terminals: An area for dedicated
terminals of Nghi Son Refinery Plan and dedicated terminals for plants located in
industrial zones, capable of receiving ships with a deadweight tonnage of
30,000 - 50,000 tonnes. Estimated capacity of movement: 21.5 million
tonnes/year by 2020; 36.5 million tonnes/year by 2030. To be specific: + Terminals of refinery and petroleum plant:
Estimated capacity of good movement: 17.5 million tonnes/year by 2020 and 32.5
million tonnes/year by 2030 (including crude oil originated from offshore
SPMs). + Terminals of Nghi Son cement plant: Estimated
capacity of movement: 4.0 million tonnes/year. - Hon Me island terminals off the coast of Nghi Son
port consists of: (i) An area serving the import of crude oil by refinery and
petroleum plants (from SPMs), capable of receiving ships with a deadweight
tonnage of 20,000 – 40,000 tonnes; (ii) An area for transshipment of coal and
imported/exported goods of large tonnage ships beyond the receiving capacity of
shipping lanes of Nam Nghi Son terminals. - Le Mon, Quang Chau, Quang Nham terminals: local
multipurpose terminals (Class II) with dedicated terminals, capable of
receiving ships with a deadweight tonnage of up to 1,000 tonnes. Estimated
capacity of movement: 0.75 million tonnes/year by 2020; 1.5 million tonnes/year
by 2030. b) Nghe An seaport: A national central
multipurpose port (Class I) which comprises Nam Cua Lo terminals, Bac Cua Lo
terminals and Dong Hoi dedicated terminals. Where: - Nam Cua Lo terminals: Terminals for both general
ships and container ships, including four existing terminals, capable of
receiving ships with a deadweight tonnage of 10,000 tonnes; terminals
downstream (from 2 to 4 terminals) shall be developed to receive ships with a
deadweight tonnage of up to 20,000 tonnes; terminals on the other side of the
river shall be developed under certain conditions in conformity with the
investment progress, capacity and demand of Dong Nam Nghe An Economic Zone and
the regional economic development. Estimated capacity of goods movement: 5.5
million tonnes/year by 2020; 15 million tonnes/year by 2030. - Bac Cua Lo terminals: dedicated terminals with
terminals for general goods, capable of receiving ships with a deadweight
tonnage of 10,000 - 70,000 tonnes (subject to demand and capacity of
investors). Estimated capacity of goods movement: 6.25 million tonnes/year by
2020; 8.0 million tonnes/year by 2030. To be specific: + Oil terminal: capable of receiving ships with a
deadweight tonnage of up to 30,000 tonnes. Estimated capacity of movement: 0.75
million tonnes/year by 2020 and 1.5 million tonnes/year by 2030. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + Terminals for both general ships and container
ships with a deadweight tonnage of 30,000 – 50,000 tonnes: shall be developed
according to the development of economic zones, demand and capacity of
investors. - Dong Hoi terminals: multipurpose terminals with
dedicated terminals directly serving industrial establishments in Dong Hoi
industrial zone (Nghe An province), capable of receiving ships with a
deadweight tonnage of 30,000 - 50,000 tonnes. Capacity of goods movement shall
be subject to investment capacity and demand in Dong Hoi industrial zone. - Ben Thuy, Cua Hoi terminals: Local multipurpose
terminals with dedicated terminals, capable of receiving ships with a
deadweight tonnage of 1,000 – 2,000 tonnes. Estimated capacity of goods
movement: 0.75 million tonnes/year by 2020. Ben Thuy terminals shall be
gradually developed into local tourism service terminals and operations of Nghi
Huong single-point mooring shall be stopped after 2025. c) Ha Tinh Seaport: A national central
multipurpose port (Class I), comprised of Vung Ang terminals and Son Duong
terminals. Where: - Vung Ang terminals: terminals for general ships
and container ships with dedicated terminals. Estimated capacity of movement:
18.5 million tonnes/year by 2020 and 29.7 million tonnes/year by 2030. To be
specific: + Terminal for general ships and container ships:
center of Vung Ang terminals, capable of receiving ships with a deadweight
tonnage of up to 50,000 tonnes and container ships with a deadweight tonnage of
up to 4,000 TEU. Estimated capacity of movement: 9.0 million tonnes/year by
2020 and 19.7 million tonnes/year by 2030. + Oil terminal: capable of receiving ships with a
deadweight tonnage of up to 15,000 tonnes; estimated capacity of movement: 1.0
million tonnes/ year by 2020 and 1.5 million tonnes/year by 2030. + Dedicated terminals for thermal power plants:
capable of receiving coal-carrying ships with a deadweight tonnage of up to
120,000 tonnes. Estimated capacity of movement: 8.5 million tonnes/year by 2020
and about 8.5 million tonnes/year by 2030. - Son Duong terminals: Dedicated terminals with
terminals for general goods mainly serving industrial establishments behind the
port such as metallurgy, refinery and petrochemistry, and mining
establishments, etc., capable of receiving ships with a deadweight tonnage of
up to 300,000 tonnes; terminals for general ships and container ships shall be
built when terminals for same functions in Vung Ang have operated at full
capacity. Transshipment terminals for coal-carrying ships with a deadweight
tonnage of 100,000 - 200,000 tonnes shall be built to serve thermal power
centers in the region. Estimated capacity of movement at Son Duong port: 63
million tonnes/year by 2020 and 108 million tonnes/year by 2030. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Cua Sot terminal (Thach Khe): A potential
dedicated terminal serving the mining industry as requested. - Xuan Giang oil terminal: Capable of receiving
ships with a deadweight tonnage of 2,000 tonnes. (Estimated capacity of good movement at the
port, and the scale, functions and capacity of each port in the Group are
provided in the Annex enclosed to this Decision). 2. Plan for development of
shipping lanes - Lane to Nam Nghi Son terminals: Develop
the existing lane in effective manner to ensure the movement of ships with a
deadweight tonnage of 30,000 tonnes and ships of larger sizes conformable with
the lane’s technical specifications. A new turning basin shall be built for
general operations in front of terminals No. 4 and 5. This shipping lane shall
be upgraded and developed in next periods subject to the actual development of
the port, goods movement and ships entering the port. - Lane to Nam Cua Lo terminals: Develop the
existing lane in an effective manner to ensure the movement of ships with a
deadweight tonnage of 10,000 tonnes and ships of larger sizes conformable with
the lane’s technical specifications. This lane shall be upgraded and developed
to receive ships of larger sizes for meeting operational demand of the port. - Lane to Vung Ang terminals: Develop the
existing lane in an effective manner to ensure the movement of ships with a
deadweight tonnage of 40,000 tonnes and ships of larger sizes conformable with
the lane’s technical specifications. The shipping lane and breakwaters shall be
developed under the plan on the basis of actual development of the port. 3. Orientation of
port-connecting transport infrastructure - Roads: Develop operations of roads which
have been invested and upgraded in an effective way, consisting of: Highway 1,
Highway 217, Nghi Son - Bai Tranh route, Highway 8, Highway 12A and Highway
12C; upgrade and develop roads connecting to seaports: Nghi Son – Tho Xuan,
Highway 7 and roads to Cua Lo terminal; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Railway: Do research on the investment in
Vung Ang – Tan Ap – Mu Gia railway connecting to Vung Ang terminal. 4. Projects given priority by
2020 - Built new turning basin in front of the terminal
No. 4 and terminal No. 5 of Nam Nghi Son terminals. - Upgrade shipping lane to Cua Lo terminal – Phase
2. - Prolong existing breakwater at Vung Ang
terminals. IV. Policies and solutions
for implementing the planning 1. Solutions for managing the
planning implementation - Enhance private involvement sector in development
of seaport infrastructure under PPP form (BOT, BTO, etc.). Enhance investment
promotion, encourage and enable all domestic and foreign economic sectors to
invest in seaport development under regulated investment forms; encourage
investors of economic zones and industrial zones to invest in seaport
infrastructure and port-connecting infrastructure. - State budget shall focus on investment in public
infrastructure works (shipping lanes, breakwaters, etc.) attached to important
seaports/ terminals. The planning-based investment in terminals shall be
carried out under the form of private sector involvement. Investors shall be
responsible for sources of capital of their proposed terminals and efficiency
of their investment in seaports and port-connecting infrastructure. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Keep boosting administrative procedure reform in
management of investment and port operation towards simplification and
international integration. Improve state management during the planning
implementation. - Provide land area behind the ports to build goods
distribution centers which plan the role as logistics centers. - Detailed planning for construction of terminals
should take into account the planning for office of port authorities and
regulatory bodies at new terminals to ensure conveniently and effectively state
management of them. 2. Solutions for buoy wharves
and transport hubs - Buoy wharves and transport hubs under the
planning shall be planned and stably invested and operated for a long term in
conformity with the general planning of the port as wharves/terminals. - Temporary buoy wharves and transport hubs shall
not be planned but licensed to operate for a fixed term of not exceeding 5
years when buoy wharves and transport hubs under the planning in the region are
unable to meet actual demand for goods movement. Investors in buoy wharves must
stop their operation and dismantle them when licensed operation duration
expires. Article 2. Management and
organization of planning implementation 1. Vietnam Maritime
Administration - Preside over and cooperate with departments/
boards/ regulatory bodies of provinces or cities and relevant agencies in
publishing and managing implementation of approved planning. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Take charge of the appraisal and request Ministry
of Transport to consider and decide the updates or adjustments to the scale,
functions or construction progress of wharves/ terminals. - With regard to potential ports/ terminals, based
on actual demand and at the request of investors and people’s committees of
provinces/ cities, Vietnam Maritime Administration shall submit an aggregated
report to Ministry of Transport for consideration. - Do research and propose specific policies for
management and operation of permanent/temporary buoy wharves and transport
hubs. - Regularly coordinate with local government and
relevant agencies in carrying out the inspection of the implementation of
planning for seaports; propose actions against projects that fail to comply
with the planning; annually report to Ministry of Transport on the planning
implementation. 2. People’s committees of
central-affiliated cities or provinces - Give instructions in formulation of local
planning in conformity with the approved detailed planning for the Group of
seaports; pursuant to the approved planning, strictly manage land area
dedicated to port construction; provide land area according to the planning for
harmonious development of ports and infrastructure connected thereto, logistics
centers and maritime service centers in order to ensure smooth operation of
seaports. - Before allocating land/ waters within the
planning area for construction of seaports/terminals or issuing a certificate
of investment to a seaport construction project, people’s committees of provinces/
cities must reach an agreement with the Ministry of Transport in contents
related to the port planning (the purpose, scale, time and progress of
investment) as regulated, and coordinate with local authorities in managing the
planning implementation. - Instruct provincial competent authorities to
strictly coordinate with Vietnam Maritime Administration in preparing,
appraising and applying for approval for detailed planning for terminals;
propose updates, supplements or adjustments to detailed planning for seaports/
terminals to Ministry of Transport in accordance with regulations. Article 3. This Decision
comes into force from the day on which it is signed and replaces Decision No.
1742/QD-BGTVT dated August 03, 2011 by Minister of Transport. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 MINISTER
Truong Quang Nghia
Quyết định 2368/QĐ-BGTVT ngày 29/07/2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển Bắc Trung bộ (Nhóm 2) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
5.346
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|