BỘ
GIAO THÔNG
VẬN
TẢI
******
Số: 22/2006/QĐ-BGTVT
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
Hà Nội, ngày 04
tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH "YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG SẮT"
22 TCN
348 - 06
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Giao thông đường sắt
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng
hóa ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đăng
kiểm Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học – Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn ngành "Yêu cầu kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đường sắt"
Số đăng ký: 22 TCN 348 – 06
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa
học - Công nghệ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục đường sắt
Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và Thủ trưởng các đơn
vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
(Ban hành kèm theo Quyết định số
22/2006/QĐ-BGTVT
ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định về yêu cầu
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông đường sắt khi
kiểm tra định kỳ trong quá trình khai thác trên mạng đường sắt quốc gia, đường
sắt chuyên dùng có kết nối với đường sắt quốc gia.
1.2. Đối tượng áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác phương tiện giao thông đường sắt
trên mạng đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng có kết nối với đường sắt
quốc gia.
1.3. Nội dung tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn này gồm 2 nội dung
chính:
a) Yêu cầu về an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường đối với đầu máy Diesel, toa xe động lực, phương tiện chuyên
dùng;
b) Yêu cầu về an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường đối với toa xe.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
22 TCN 340 – 05 Quy phạm kỹ thuật
khai thác đường sắt;
TCVN 6153: 1996 ¸
TCVN 6156: 1996 – Bình chịu áp lực.
3. Giải thích từ ngữ
Trong tiêu chuẩn này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Phương tiện giao thông đường sắt là đầy máy Diesel, toa xe, toa xe động
lực, phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.
3.2. Toa xe động lực là toa xe lắp động cơ để tự di
chuyển trên đường sắt.
3.3. Phương tiện chuyên dùng là ô tô ray, goòng máy, cần trục,
máy chèn đường, máy kiểm tra đường và phương tiện khác có thể di chuyển trên đường
sắt.
3.4. Máy điện là các máy phát điện chính, máy
phát điện phụ, máy kích từ, máy phát khởi động, động cơ khởi động, động cơ điện
kéo, động cơ điện của bơm gió.
3.5. Thiết bị điện là các thiết bị điện điều khiển, tủ
điện, tủ chỉnh lưu điện, ắc quy.
4. Yêu cầu chung
4.1. Kích thước giới hạn, bố trí chung
và trang thiết bị chủ yếu của phương tiện:
a) Kích thước giới hạn đúng với hồ
sơ kỹ thuật;
b) Bố trí chung và trang thiết bị
chủ yếu phải phù hợp hồ sơ kỹ thuật.
4.2. Số đăng ký và số hiệu của phương
tiện phải phù hợp với hồ sơ kỹ thuật hoặc giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
5. Yêu cầu về an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của đầu máy Diesel, toa xe động lực, phương tiện chuyên dùng.
5.1. Giá chuyển hướng
5.1.1. Khung giá chuyển hướng
a) Khung giá chuyển hướng không có
rạn nứt.
b) Độ vồng, độ cong, độ võng và độ
lõm cục bộ cho phép của xà dọc và xà ngang phải phù hợp với quy định của nhà
sản xuất; một số trường hợp cụ thể quy định tại phụ lục 1.
5.1.2. Hộp đầu trục, khoang lắp hộp đầu
trục
a) Mặt phẳng các ke trượt của cùng
một khoang lắp hộp đầu trục phải song song với nhau và vuông góc với đường
trung tâm giá chuyển hướng theo quy định của nhà sản xuất.
b) Các vú mỡ phải đủ số lượng và có
tác dụng.
c) Độ rơ dọc trục bánh xe, độ rơ
của hộp đầu trục bánh xe phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất; một số
trường hợp cụ thể quy định tại phụ lục 1.
d) Các đòn gánh hộp đầu trục (hoặc đế
đỡ lò xo) không được nứt.
5.1.3. Lò xo hộp đầu trục và giảm chấn
a) Các lò xo hộp đầu trục không được
nứt gãy, chiều cao và độ chênh lệch chiều cao của các lò xo phải phù hợp với
quy định của nhà sản xuất; một số trường hợp cụ thể quy định tại phụ lục 1.
b) Giảm chấn phải đúng kiểu loại, đủ
số lượng và hoạt động bình thường. Đối với giảm chấn cao su chịu tải của giá xe
(nếu có) không bị lão hóa, không bị nứt vỡ đồng thời phải bảo đảm chiều cao, độ
nhún và độ chênh lệch chiều cao phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất; một
số trường hợp cụ thể quy định tại phụ lục 1.
5.1.4. Hộp giảm tốc trục
a) Bánh răng không được nứt trên
thân răng và chân răng, diện tích ăn khớp giữa các bánh răng không được nhỏ hởn
70%. Khe hở cạnh ăn khớp giữa các bánh răng phải phù hợp với quy định của nhà
sản xuất; một số trường hợp cụ thể quy định tại phụ lục 1.
b) Hộp giảm tốc trục không bị chảy
dầu và không có tiếng kêu bất thường khi chạy rà.
5.1.5. Bộ trục bánh
5.1.5.1. Khoảng cách phía trong giữa hai đai
bánh hoặc vành bánh của đôi bánh xe không được vượt quá giới hạn theo quy định
tại Tiêu chuẩn 22 TCN 340 – 05:
a) 924 ±
3mm đối với khổ đường 1000mm;
b) 1353 ±
3mm đối với khổ đường 1435mm;
c) Độ chênh lệch tại 3 điểm lệch
nhau 120o khi đo khoảng cách phía trong giữa hai đai bánh hoặc vành
bánh không quá 1mm.
5.1.5.2. Thân trục bánh xe không được có
khuyết tật sau (theo quy định tại Tiêu chuẩn 22 TCN 340 – 05):
a) Vết nứt ngang hoặc chéo lớn hơn
30o so với đường tâm dọc;
b) Vết nứt dọc hoặc bị ngậm than
chiều dài quá 20mm;
c) Vết mòn sâu quá 4mm.
5.1.5.3. Độ dôi lắp ráp giữa vòng bi, moay ơ
bánh xe và bánh răng với trục bánh xe phải theo đúng quy định của nhà sản xuất.
5.1.5.4. Mặt lăn bánh xe không được mòn lõm
sâu quá 5,5mm hoặc mòn vẹt sâu quá 0,7mm. Đối với bánh xe tiện lại, biên dạng
(profile) của mặt lăn bánh xe phải theo nguyên hình.
5.1.5.5. Độ chênh lệch đường kính bánh xe,
chiều dày đai bánh xe và đường kính bánh xe phải phù hợp với quy định của nhà
sản xuất; một số trường hợp cụ thể quy định tại phụ lục 1.
5.1.5.6. Chiều dày lợi bánh xe (điểm đo
theo quy định tại Tiêu chuẩn 22 TCN 340 – 05) phải bảo đảm yêu cầu sau:
a) Từ 24mm đến 30mm đối với khổ đường
1000mm;
b) Từ 26mm đến 34 mm đối với khổ đường
1434mm.
5.1.5.7. Giữa moay ơ với trục, giữa mâm bánh
với đai bánh xe phải có dấu sơn kiểm tra lỏng.
5.2. Giá xe
5.2.1. Giá xe đầu máy:
a) Không nứt;
b) Độ vồng, độ cong, độ võng, độ
lồi lõm cục bộ cho phép của giá xe phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất;
một số trường hợp cụ thể quy định tại phụ lục 1;
c) Độ hở lắp ráp giữa bạc cối và
chốt cối chuyển hướng (nếu có) phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất; một
số trường hợp cụ thể nêu tại phụ lục 1.
5.2.2. Tấm gạt chướng ngại:
a) Tấm gạt trâu không nứt gãy, hư
hỏng;
b) Tấm gạt đá có thể điều chỉnh được
độ cao, khoảng cách từ mặt ray đến điểm thấp nhất của tấm gạt đá là 110 ±
10mm.
5.3. Vỏ máy, buồng lái
5.3.1. Vỏ máy (khung, mui, sàn máy) và cầu
thang tay vịn:
a) Khung, mui, vách ngăn, sàn không
bị rỉ thủng và được lắp ghép chắc chắn. Các khoang máy không bị dột, hắt nước
mưa (trừ khoang quạt);
b) Cầu thang, tay vịn không bị nứt
gãy hoặc cong vênh và được lắp ghép chắc chắn.
5.3.2. Buồng lái:
a) Trang thiết bị trong buồng lái
phải phù hợp với hồ sơ kỹ thuật;
b) Cửa và cơ cấu khóa phải đóng mở
nhẹ nhàng, không được tự mở;
c) Kính buồng lái phải là kính an
toàn, không rạn nứt và đảm bảo tầm nhìn cho tài xế;
d) Tấm chống chói, quạt làm mát tài
xế và máy điều hòa không khí (nếu có) phải đúng quy cách, lắp đặt chắc chắn và
hoạt động bình thường;
đ) Đèn chiếu sáng lắp đầy đủ, đúng
kiểu loại và hoạt động bình thường;
e) Các loại đồng hồ, đèn nghi khí
và đèn chế độ (đèn báo) phải hoạt động bình thường; riêng đồng hồ đo áp suất
khí nén phải có tem kiểm định còn thời hạn sử dụng.
g) Gạt nước mưa phải đủ số lượng,
hoạt động bình thường;
h) Ghế tài xế lắp đặt chắc chắn, cơ
cấu điều chỉnh ghế (nếu có) phải có tác dụng.
5.4. Móc nối đỡ đấm
5.4.1. Kiểu loại móc nối đỡ đấm phải phù
hợp với hồ sơ kỹ thuật và quy định của Tiêu chuẩn 22 TCN 340 – 05.
5.4.2. Các chi tiết của bộ phận móc nối
nếu có khuyết tật sau đây phải loại bỏ:
a) Cổ móc nối có vết nứt ngang hoặc
nứt chéo quá 30o so với đường trục dọc thân móc;
b) Tai móc bị nứt quá 1/3 chiều
dày;
c) Mặt làm việc của lưỡi móc có vết
nứt ngang hoặc chiều dày lưỡi móc nhỏ hơn 62mm;
d) Ắc lưỡi móc bị nứt ngang hoặc
nứt chéo quá 30o so với đường trục dọc thân ắc.
5.4.3. Thân móc nối, lưỡi móc, chốt lưỡi
móc khi lắp ráp không được có vết nứt.
5.4.4. Lưỡi móc phải đóng mở linh hoạt,
không được tự mở. Khoảng cách từ hàm móc đến mặt trong lưỡi móc (tại điểm đo
quy định) khi đóng móc hoàn toàn từ 110mm đến 130mm và mở móc hoàn toàn từ
220mm đến 250mm.
5.4.5. Khoảng cách từ đường trung tâm móc
nối đến mặt ray theo quy định tại Tiêu chuẩn 22 TCN 340 – 05.
5.4.6. Chênh lệch chiều cao của đường
trung tâm 2 móc nối trong cùng một đầu máy không quá 10mm.
5.5. Hệ thống hãm
5.5.1. Độ kín của hệ thống hãm:
a) Độ xì hở cho phép của hệ thống đường
ống hãm và thùng gió chính không quá 0,2kG/cm2 trong 01 phút khi áp
suất thùng gío chính đạt giá trị lớn nhất;
b) Độ xì hở cho phép của ống gió
cấp cho đoàn xe không quá 0,1kG/cm2 trong 02 phút khi ống gió đoàn
xe đạt 5kG/cm2;
c) Độ xì hở cho phép của nồi hàm đầu
máy không quá 0,2kG/cm2 trong 05 phút khi áp suất nồi hãm đạt giá
trị lớn nhất.
5.5.2. Bơm gió:
a) Bơm gió phải làm việc ổn định ở
mọi chế độ vòng quay và không có tiếng gõ lạ;
b) Năng lực bơm gió và áp suất làm
việc của van điều áp (van không tải) phải phù hợp với quy định của nhà sản
xuất; một số trường hợp cụ thể quy định tại phụ lục 2.
5.5.3. Thùng gió chịu áp lực
Thời hạn kiểm tra định kỳ, phương
pháp thử nghiệm và kết quả thử nghiệm của thùng gió phải theo quy định của các
tiêu chuẩn TCVN 6153: 1996 ¸ TCVN 6156: 1996 – Bình chịu áp
lực.
5.5.4. Tay hãm lớn, tay hãm con và van phân phối:
a) Tay hãm lớn, tay hãm con khi đặt
tại vị trí vận chuyển thì áp suất ống gió đoàn xe phải đạt 5kG/cm2
và áp suất nồi hãm là 0kG/cm2 (khi áp suất thùng gió chính trong
phạm vi làm việc của van điều áp);
b) Tay hãm lớn, tay hãm con không được
luồn gió ở vị trí cô lập;
c) Tay hãm lớn, tay hãm con hoạt động
bình thường tại các vị trí tác dụng;
d) Van phân phối hoạt động bình
thường để hãm và nhả hãm đầu máy ở hai chế độ kéo tầu hàng hoặc kéo tầu khách.
đ) Hệ thống hãm đầu máy phải có tác
dụng bảo áp, duy trì áp suất ống hãm đoàn xe ở vị trí vận chuyển, vị trí hãm và
vị trí nhả hãm giai đoạn.
5.5.5. Piston nồi hãm phải làm việc linh
hoạt và có hành trình làm việc phù hợp với quy định của nhà sản xuất; một số
trường hợp cụ thể quy định tại phụ lục 2.
5.5.6. Cơ cấu điều chỉnh tự động khe hở
guốc hãm (nếu có) phải hoạt động bình thường.
5.5.7. Áp suất làm việc của van an toàn
thùng gió chính phải đúng quy định của nhà sản xuất; một số trường hợp cụ thể
quy định tại phụ lục 2. Van an toàn phải được kẹp chì sau khi kiểm tra.
5.5.8. HsHHệ
thống truyền lực hãm, guốc hãm:
a) Các chi tiết, bộ phận của hệ
thống truyền lực hãm không nứt, không biến dạng. Các xà hãm, suốt hãm có quang
treo an toàn (nếu có) phải được lắp ráp đầy đủ và đúng quy cách.
b) Guốc hãm phải có đủ chốt giữ,
khi hãm guốc hãm phải tiếp xúc đều trên mặt lăn bánh xe, khi nhả hãm guốc hãm
cách mặt lăn bánh xe từ 5mm đến 8mm.
c) Chiều dày guốc hãm không được
nhỏ hơn 20mm đối với guốc hãm bằng gang; đối với guốc hãm bằng vật liệu khác
phải theo đúng quy định của nhà sản xuất.
5.5.9. Hệ thống hãm tay phải có tác dụng
hãm, nhả hãm và hoạt động linh hoạt.
5.5.10. Thiết bị ghép nguội, thiết bị ghép đôi,
thiết bị hãm động năng (nếu có) phải hoạt động bình thường.
5.6. Hệ thống xả cát:
a) Thùng đựng cát không được rỉ
thủng và phải có nắp đậy tránh nước làm ướt cát;
b) Khoảng cách từ vòi xả cát tới
mặt ray và tới mặt lăn bánh xe từ 30mm đến 40mm;
c) Hệ thống xả cát phải hoạt động
bình thường: khi có tác động điều khiển thì cát xả xuống mặt ray phải đều và đúng
chiều chạy.
5.7. Thiết bị an toàn chạy tầu và
phòng cháy, chữa cháy
5.7.1. Thiết bị chống ngủ gật, thiết bị
ghi tốc độ và đồng hồ báo tốc độ phải đúng kiểu loại theo hồ sơ kỹ thuật, lắp đặt
đúng quy cách và hoạt động bình thường.
5.7.2. Bình cứu hỏa phải đủ số lượng đã
quy định trong hồ sơ kỹ thuật và còn hạn sử dụng.
5.7.3. Hệ thống báo cháy (nếu có) phải
hoạt động bình thường.
5.8. Động cơ Diesel
5.8.1. Kiểu loại động cơ phải đúng với hồ
sơ kỹ thuật.
5.8.2. Độ đồng tâm của động cơ với máy
phát điện chính (hoặc bộ truyền động thủy lực) phải phù hợp với quy định của
nhà sản xuất; một số trường hợp cụ thể quy định tại phụ lục 2.
5.8.3. Động cơ khởi động dễ dàng và phải
hoạt động ổn định không có tiếng gõ lạ. Sai lệch vòng quay động cơ ở chế độ
không tải tại vị trí tay ga thấp nhất và vị trí tay ga lớn nhất phải phù hợp
với quy định của nhà sản xuất; một số trường hợp cụ thể quy định tại phụ lục 2.
5.8.4. Hệ thống bôi trơn, hệ thống làm
mát, hệ thống cấp nhiên liệu phải kín và hoạt động bình thường. Quạt gió của hệ
thống làm mát phải làm việc bình thường ở chế độ tự động và cưỡng bức.
5.8.5. Các thiết bị cảnh báo, bảo vệ động
cơ phải hoạt động bình thường theo quy định của nhà sản xuất.
5.8.6. Độ phát thải khí xả động cơ phải
phù hợp với quy định hiện hành.
5.9. Hệ thống truyền động
5.9.1. Hệ thống truyền động thủy lực:
a) Kiểu loại phải đúng với hồ sơ kỹ
thuật;
b) Phải hoạt động ổn định ở mọi chế
độ vòng quay và không có tiếng gõ lạ;
c) Bộ khống chế đảo chiều, bộ đảo
chiều hoạt động bình thường;
d) Dầu thủy lực không được rò rỉ
tại các mặt lắp ghép và các đường ống. Nhiệt độ, áp suất dầu thủy lực, áp suất
dầu bôi trơn phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất;
đ) Bộ chuyển cấp tốc độ đầu máy
hoạt động bình thường ở chế độ tự động và cưỡng bức. Tốc độ đầu máy ở các thời
điểm chuyển cấp tốc độ phải đúng với quy định của nhà sản xuất; một số trường
hợp cụ thể quy định tại phụ lục 2.
5.9.2. Hệ thống truyền động điện:
a) Kiểu loại máy phát điện chính,
môtơ điện kéo phải đúng với hồ sơ kỹ thuật;
b) Bộ đảo chiều, công tắc tơ hoạt động
bình thường;
c) Điện trở cách điện của mạch điện
động lực không được nhỏ hơn 0,5MW với điện áp đo 1000V;
d) Bộ chuyển cấp tốc độ (nếu có)
hoạt động bình thường, tốc độ đầu máy ở các thời điểm chuyển cấp phù hợp với
quy định của nhà sản xuất; một số trường hợp cụ thể quy định tại phụ lục 2.
5.10. Hệ thống điện điều khiển
5.10.1. Kiểu loại các máy điện phải đúng
với hồ sơ kỹ thuật và hoạt động bình thường.
5.10.2. Điện trở cách điện của mạch điện
điều khiển, mạch điện phụ, mạch điện chiếu sáng không nhỏ hơn 0,5MW
với điện áp đo 500V.
5.10.3. Điện áp ắc quy đúng điện áp danh định,
mạch điện xạc ắc quy làm việc bình thường.
5.10.4. Các mạch điện, thiết bị điện và hệ
thống máy tính điều khiển (nếu có) phải hoạt động bình thường.
5.11. Hệ thống đèn chiếu sáng và đèn
tín hiệu
5.11.1. Kiểu loại, trị số điện áp, công
suất của đèn pha, đèn cốt và đèn tín hiệu phải đúng quy định của nhà sản xuất.
5.11.2. Các đèn không nứt vỡ, được lắp đặt đúng
quy cách và hoạt động bình thường.
5.12. Còi:
a) Kiểu loại phải phù hợp với hồ sơ
kỹ thuật;
b) Âm lượng của còi phải theo quy định
của nhà sản xuất nhưng không nhỏ hơn 83 dB (A), được đo trong khu vực cung tròn
có bán kính 30,5m được giới hạn hai tia có góc 45o về bên phải và
bên trái tạo bởi đường tâm ray theo hướng tầu chạy.
c) Phương pháp đo âm lượng còi theo
quy định tại phụ lục 3.
6. Yêu cầu về an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của toa xe
6.1. Giá chuyển hướng
Đo các kích thước, độ hở liên quan đến
an toàn của giá chuyển hướng phải được tiến hành trên đường thẳng và phẳng, ở
trạng thái nhả hãm.
6.1.1. Kiểu loại giá chuyển hướng phải phù
hợp với hồ sơ kỹ thuật.
6.1.2. Chiều sâu mòn rỉ cục bộ tại từng vị
trí trên khung giá chuyển hướng không vượt quá giới hạn sau:
a) 6mm đối với má giá, xà dọc cạnh;
5mm đối với xà nhún của giá chuyển hướng thép đúc;
b) 3mm đối với má cạnh, các xà
ngang, xà dọc và xà nhún của giá chuyển hướng thép hàn.
6.1.3. Khung giá, hệ thống quang treo,
biên treo, đế đỡ lò xo phải đủ liên kết, đúng chủng loại; lắp đúng quy cách,
không bị nứt.
6.1.4. Chênh lệch chiều cao của các loại
bàn trượt:
a) Bàn trượt con lăn và bàn trượt
mặt bằng không quá 6mm giữa 2 bàn trượt dưới của cùng 1 giá chuyển (cả đệm);
b) Bàn trượt chịu lực không quá 1mm
giữa 2 bàn trượt trên của cùng 1 giá chuyển; không quá 1,5mm giữa 2 chỏm cầu
bàn trượt dưới lắp trong 1 giá chuyển; không quá 1mm giữa 2 chỏm cầu bàn trượt
dưới lắp trong 1 giá chuyển của riêng giá chuyển hướng lò xo không khí có xà
nhún;
c) Đối với bàn trượt có kết cấu
khác thì phải theo quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.
6.1.5. Độ hở bàn trượt:
a) Độ hở bàn trượt trong 1 giá
chuyển hướng của toa xe phải nằm trong giới hạn cho phép của nhà sản xuất đối
với loại toa xe đó;
b) Đối với toa xe sử dụng loại bàn
trượt có độ hở không được có 2 bàn trượt trên đường chéo góc bệ xe bị sát khít.
6.1.6. Độ hở của đầu bu lông bắt cối không
nhỏ hơn:
a) 5mm giữa đầu bu lông bắt cối
dưới với đầu bu lông bắt cối trên;
b) 12mm giữa đầu bu lông bắt cối
chuyển (dưới hoặc trên) với đế cối (trên hoặc dưới).
6.1.7. Độ hở nhỏ nhất từ mặt dưới đế cối
trên đến mặt trên thành cối dưới của loại cối mặt cong là 3mm.
6.1.8. Độ hở theo đường kính cối trên với
cối dưới và độ hở giữa cọc chuyển hướng với lỗ cối chuyển hướng theo đúng quy định
của từng loại giá chuyển hướng.
6.1.9. Độ nghiêng lệch của xà nhún không
quá:
a) 4mm theo chiều dọc xe (riêng đối
với giá chuyển hướng lò xo không khí phải theo đúng quy định của nhà sản xuất
hoặc thiết kế);
b) 5mm theo chiều dọc trục.
6.1.10. Độ hở giữa xà nhún với mang trượt
xà nhún theo đúng quy định của từng loại giá chuyển hướng.
6.1.11. Độ hở giữa mặt trên giá chuyển
hướng với bệ xe không nhỏ hơn trị số quy định của nhà sản xuất; một số trường
hợp cụ thể quy định tại phụ lục 4.
6.1.12. Độ hở giữa đỉnh hộp trục đến mặt
dưới khung giá và độ hở giữa mặt trên xà nhún với mặt dưới khung giá phải phù
hợp quy định của nhà sản xuất; một số trường hợp cụ thể quy định tại phụ lục 5.
6.1.13. Độ hở giữa khung trượt với rãnh
trượt hộp dầu, hộp trục của giá chuyển hướng phải phù hợp quy định của nhà sản
xuất.
6.1.14. Độ hở giữa suốt hãm, cá hãm với
thân trục và độ hở giữa tam giác hãm, xà mang guốc hãm với gờ bánh xe không nhỏ
hơn 30mm (kiểm tra khi hệ thống hãm ở trạng thái hãm thường).
6.1.15. Độ hỡ giữa mặt trong bánh xe và ống
gió chính không nhỏ hơn 100mm đối với toa xe hàng, không nhỏ hơn 120mm đối với
toa xe khách, riêng đối với toa xe khách lắp giá chuyển hướng lò xo không khí
thì phải theo đúng quy định của nhà sản xuất hoặc thiết kế.
6.1.16. Khoảng cách từ các bộ phận thấp
nhất của giá chuyển hướng tới mặt ray không nhỏ hơn:
a) 25mm đối với chốt guốc hãm;
b) 50mm đối với các bộ phận khác;
riêng đối với kiểu giá chuyển hướng Đường sơn thì không nhỏ hơn 40mm.
6.1.17. Quang hoặc xích an toàn của xà hãm
lắp đủ và hợp cách.
6.1.18. Van chênh áp, van điều chỉnh độ cao
của giá chuyển hướng lắp lò xo không khí phải đúng kiểu loại đã ghi trong hồ sơ
kỹ thuật và hoạt động bình thường.
6.1.19. Giảm chấn có kiểu loại phù hợp hồ
sơ kỹ thuật, không chảy dầu, nứt, cong vênh và hoạt động bình thường.
6.1.20. Lò xo đúng kiểu loại. Lò xo thép
không nứt gẫy, lò xo cao su không bị lão hóa, nứt vỡ. Chiều cao và độ chênh
lệch chiều cao của lò xo phải phù hợp với quy định của loại giá chuyển hướng
tương ứng.
6.2. Bộ trục bánh
6.2.1. Kiểu loại bộ trục bánh xe phù hợp
với hồ sơ kỹ thuật; biên dạng (profile) của mặt lăn bánh xe phải theo nguyên
hình; mối ghép giữa trục xe và bánh xe; giữa đai bánh xe và vành mâm bánh xe
phải có dấu sơn kiểm tra lỏng.
6.2.2. Bộ trục bánh xe không được có các
khuyết tật sau:
a) Vết nứt ngang hoặc chéo lớn hơn
30o so với đường tâm dọc của thân trục ở trên thân trục;
b) Vết nứt dọc trên trục ở trong
phạm vi từ mặt trong và mặt ngoài ổ trục ra hai phía trong khoảng 20mm; vết nứt
dọc, ngậm than chiều dài quá 20mm trên thân trục ở ngoài phạm vi trên;
c) Vết mòn sâu quá 2,5mm ở thân
trục;
d) Đai bánh xe, bánh xe, hoặc ổ trục
bị hỏng.
6.2.3. Chiều dày đai bánh xe, vành bánh xe
6.2.3.1. Chiều dày đai bánh xe không nhỏ hơn
giới hạn sau:
a) 35mm đối với toa xe khách khổ đường
1000mm;
b) 30mm đối với toa xe hàng khổ đường
1000mm;
c) 35mm đối với toa xe khổ đường
1435mm.
6.2.3.2. Chiều dày vành bánh xe không nhỏ
hơn giới hạn sau:
a) 30mm đối với toa xe khách khổ đường
1000mm;
b) 27mm đối với toa xe hàng khổ đường
1000mm;
c) 30mm đối với toa xe khổ đường
1435mm.
6.2.4. Kích thước lợi bánh xe
6.2.4.1. Chiều dày lợi bánh xe (điểm đo theo
quy định tại Tiêu chuẩn 22 TCN 340 – 05), phải đạt yêu cầu sau:
a) Từ 24mm đến 30mm đối với toa xe
khổ đường 1000mm;
b) Từ 26mm đến 32mm đối với toa xe
khổ đường 1435mm.
6.2.4.2. Chiều cao lợi bánh xe, đo từ mặt lăn
tới đỉnh gờ bánh xe, không nằm ngoài phạm vi sau:
a) Từ 27mm đến 29mm đối với toa xe
khổ đường 1000mm;
b) Từ 25mm đến 28mm đối với toa xe
khổ đường 1435mm.
6.2.5. Khoảng cách phía trong giữa hai đai
bánh hoặc vành bánh của đôi bánh xe phải phù hợp với quy định tại Tiêu chuẩn 22
TCN 340 – 05:
a) 924 ±
3mm đối với khổ đường 1000mm;
b) 1353 ±
3mm đối với khổ đường 1435mm;
c) Độ chênh lệch tại 3 điểm cách đều
120o khi đo khoảng cách giữa mặt trong hai đai bánh xe hoặc vành
bánh xe của đôi bánh xe không quá 2mm.
6.2.6. Chênh lệch đường kính bánh xe
6.2.6.1. Giữa hai bánh xe trong cùng một bộ
trục bánh xe không vượt quá 1mm đối với bánh xe tiện lại và 3mm đối với bánh xe
không tiện lại.
6.2.6.2. Giữa các bộ trục bánh trong cùng 1
giá chuyển hướng không vượt quá giới hạn sau:
a) Toa xe khổ đường 1000mm:
- 5mm đối với giá chuyển hướng lò
xo không khí;
- 12mm đối với giá chuyển hướng
cánh cung, thép đúc;
- 30mm đối với giá chuyển hướng tôn
tán (toa xe hàng);
- 25mm đối với giá chuyển toa xe
khách và các loại khác.
b) Toa xe khổ đường 1435mm: không
vượt quá 20mm.
6.2.6.3. Giữa các bộ trục bánh trong cùng 1
toa xe không vượt quá giới hạn sau:
a) Toa xe khổ đường 1000mm:
- 10mm đối với toa xe có giá chuyển
hướng lò xo không khí;
- 40mm đối với toa xe khách có giá
chuyển hướng;
- 50mm đối với toa xe hàng có giá
chuyển hướng;
- 30mm đối với toa xe 2 trục.
b) Toa xe khổ đường 1435mm:
- 40mm đối với toa xe có giá chuyển
hướng;
- 30mm đối với toa xe 2 trục.
6.2.7. Các vòng bi không nứt vỡ, tróc rỗ
biến mầu tím; độ rơ của vòng bi không vượt quá trị số quy định của nhà sản
xuất.
6.3. Bệ xe
6.3.1. Độ mòn rỉ của các xà bệ toa xe
không quá 30% chiều dày nguyên hình.
6.3.2. Độ mòn rỉ của các mã xà bệ toa xe
theo chiều dày nguyên hình không quá:
a) 30% đối với mã dưới xà gối, mã
dưới xà dọc giữa;
b) 40% đối với mã trên xà gối, mã
dưới xà dọc giữa và các loại mã khác.
6.3.3. Độ cong của các xà bệ toa xe
a) Độ cong của xà dọc giữa, xà cạnh
của toa xe hai trục không quá 10mm.
b) Độ cong xà dọc giữa và xà cạnh
của toa xe 4 trục bị cong đều trên cả xà không quá 20mm.
c) Độ cong xà ngang, xà đầu, xà gối
và xà kéo bị cong đều trên cả xà không quá 10mm.
6.3.4. Sai lệch giữa đường trung tâm dọc
của xà dọc giữa với đường trung tâm dọc của xà kéo không quá 5mm.
6.3.5. Mối nối các xà bệ xe
6.3.5.1. Số mối nối: không có quá 2 mối nối
trên 1 xà đối với xà dọc giữa và xà dọc cạnh của bệ xe; không có quá 3 mối nối
trên 1 xà đối với xà dọc phụ và xà ngang phụ của bệ xe.
6.3.5.2. Vị trí mối nối của các xà như sau:
a) Xà dọc giữa:
- Cách tâm xà gối ít nhất 600mm;
- Cách tâm dọc bệ xe ít nhất
1200mm.
b) Xà dọc cạnh:
- Cách tâm xà gối ít nhất 400mm;
- Cách tâm dọc bệ xe ít nhất 800mm.
6.3.6. Chênh lệch độ cao từ mặt trên một
xà đầu bệ toa xe đến mặt ray (được đo khi toa xe ở trên đường thẳng và phẳng)
không quá:
a) 12mm giữa góc trái, góc phải của
xà đầu;
b) 15mm giữa xà đầu trước, xà đầu
sau.
6.3.7. Độ nghiêng lệch của sàn toa xe hàng
mặt bằng không quá 10mm.
6.3.8. Mối hàn các xà bệ xe khi sửa chữa
thay thế không được ngâm xỉ cháy mép và đủ chiều cao theo quy định.
6.4. Móc nối, đỡ đấm
6.4.1. Kiểu loại móc nối đỡ đấm phải phù
hợp với hồ sơ kỹ thuật và quy định của Tiêu chuẩn 22 TCN 340 – 05.
6.4.2. Các chi tiết bộ phận của móc nối tự
động nếu có các khuyết tật sau đây phải loại bỏ:
a) Cổ móc nối có vết nứt ngang hoặc
nứt chéo quá 30o so với đường trục dọc thân móc;
b) Tai móc bị nứt quá 1/3 chiều
dày;
c) Mặt làm việc của lưỡi móc có vết
nứt ngang hoặc chiều dày lưỡi móc nhỏ hơn 62mm;
d) Ắc lưỡi móc bị nứt ngang hoặc
nứt chéo quá 30o so với đường trục dọc thân ắc.
6.4.3. Thân móc nối, lưỡi móc, chốt
lưỡi móc không bị nứt.
6.4.4. Lưỡi móc:
a) Chiều dày trong khoảng từ 68mm đến
72mm;
b) Tác dụng đóng mở linh hoạt,
không được tự mở.
6.4.5. Độ hở giữa mặt trên cổ móc với mặt
dưới bệ xung kích trong khoảng từ 15mm đến 30mm.
6.4.6. Tổng độ hở giữa hai bên cổ móc với
lỗ bệ xung kích (nếu cổ đầu đấm có tôn chống mòn thì tính từ mặt ngoài của tôn
chống mòn) không nhỏ hơn:
a) Toa xe khổ đường 1000mm:
- 80mm đối với loại đầu đấm Tài Điền
số 4;
- 100mm đối với loại đầu đấm khác.
b) Toa xe khổ đường 1435mm:
- 50mm đối với toa xe có giá
chuyển;
- 40mm đối với toa xe 2 trục.
6.4.7. Độ hở giữa mặt trong vai móc đến
mặt ngoài bệ xung kích phải phù hợp với quy định của nhà sản xuất; Một số
trường hợp cụ thể quy định như sau:
a) Không nhỏ hơn 28mm đối với toa
xe khách Rumani 1978;
b) Không nhỏ hơn 66mm đối với toa
xe khách Ấn Độ.
6.4.8. Khoảng cách từ hàm móc đến mặt
trong lưỡi móc (tại điểm đo quy định) khi đóng móc hoàn toàn từ 100mm đến 130mm
và khi mở móc hoàn toàn từ 220mm đến 235mm.
6.4.9. Chiều cao trung tâm móc nối đến mặt
ray được đo khi toa xe ở trên đường thẳng và phẳng:
a) 825 mm
với toa xe khổ đường 1000mm;
b) 880mm
với toa xe khổ đường 1435mm;
c) 850 mm
với toa xe lắp đầu đấm 3 vị trí.
6.4.10. Chênh lệch chiều cao của đường
trung tâm 2 móc nối trong cùng 1 toa xe không quá 10mm.
6.5. Hệ thống hãm
6.5.1. Trang trí của hệ thống hãm phải phù
hợp hồ sơ kỹ thuật.
6.5.2. Thùng gió phụ
Thời hạn kiểm tra định kỳ, phương
pháp thử nghiệm và kết quả thử nghiệm thùng gió phải theo đúng các tiêu chuẩn
TCVN 6153: 1996 ¸ TCVN 6156: 1996 – Bình chịu áp
lực.
6.5.3. Van hãm, cơ cấu điều chỉnh khe hở
guốc hãm (SAB) và cơ cấu điều chỉnh rỗng tải có kiểu loại phù hợp với hồ sơ kỹ
thuật, phải kiểm tra trên thiết bị chuyên dùng và hoạt động bình thường.
6.5.4. Hoạt động của hệ thống hãm gió ép
phải được kiểm tra trên thiết bị chuyên dùng đã được kiểm định (máy thử hãm đơn
xa) và phải đạt được các yêu cầu sau:
a) Độ xì hở của hệ thống hãm gió ép
không được giảm quá 0,1kG/cm2 trong 1 phút khi áp suất của hệ thống
hãm là 5kG/cm2.
b) Piston nồi hãm phải dịch chuyển
ra khi giảm áp suất ống gió chính 0,8kG/cm2, piston nồi hãm phải
dịch chuyển vào khi nạp lại gió cho hệ thống hãm đủ 5kG/cm2.
c) Khi hãm thường, hệ thống hãm
phải có tác dụng hãm thường, không được phát sinh hãm khẩn hoặc nhả hãm và phải
duy trì trạng thái này ít nhất trong thời gian 10 phút.
d) Khi hãm khẩn, hệ thống hãm phải
có tác dụng hãm khẩn và có tác dụng nhã hãm khi nạp lại gió cho hệ thống hãm đủ
5kg/cm2.
e) Khi hãm giai đoạn và nhả hãm
giai đoạn, hệ thống hãm phải có tác dụng hãm giai đoạn và nhả hãm giai đoạn (đối
với toa xe lắp van hãm có tính năng này).
g) Hành trình piston nồi hãm phải
theo quy định đối với từng loại toa xe.
h) Guốc hãm phải có đủ chốt giữ;
khi hãm guốc hãm tỳ đều trên mặt lăn bánh xe; khi nhả hãm guốc hãm cách mặt lăn
bánh xe từ 5mm đến 10mm, chiều dày guốc hãm không nhỏ hơn 20mm, chiều dày guốc
hãm và má hãm (hãm đĩa) bằng vật liệu composite phải theo đúng quy định của nhà
sản xuất.
6.5.5. Hệ thống hãm tay phải có tác dụng
hãm, nhả hãm và hoạt động linh hoạt.
6.5.6. Van khẩn cấp, đồng hồ áp suất hoạt động
bình thường, lắp đúng vị trí, có kẹp chì niêm phong và còn hạn sử dụng.
6.6. Hệ thống điện
6.6.1. Các thiết bị điện lắp ráp trên toa
xe phải phù hợp với hồ sơ kỹ thuật.
6.6.2. Độ cách điện không nhỏ hơn quy định
tại phụ lục 6.
6.6.3. Thiết bị bảo vệ an toàn phải được
kiểm định và hoạt động bình thường.
6.6.4. Đối với toa xe khách lắp hệ thống điều
hòa không khí:
a) Kiểu loại máy điều hòa không khí
phù hợp hồ sơ kỹ thuật;
b) Máy điều hòa không khí làm việc
bình thường. Không khí trong phòng khách phải đạt yêu cầu sau:
- Nhiệt độ bình quân từ 24oC
đến 28oC;
- Lượng không khí tươi cung cấp cho
mỗi hành khách không nhỏ hơn 20m3/h;
- Độ ẩm tương đối không lớn hơn
70%.
6.6.5. Tổ hợp máy phát điện:
a) Kiểu loại máy phát điện phù hợp
hồ sơ kỹ thuật;
b) Máy phát điện hoạt động bình
thường.
6.7. Thân xe
6.7.1. Độ mòn rỉ cho phép theo chiều dày
của thép thân thùng toa xe hàng xi téc không quá:
a) Toa xe hàng chở nhiên liệu:
- 20% đối với tấm đấu thùng;
- 30% đối với tấm thân thùng.
b) Toa xe hàng chở các loại hàng
khác:
- 30% đối với tấm đấu thùng;
- 40% đối với tấm thân thùng.
6.7.2. Khi thử kín nước đối với toa xe
hàng xi téc dùng chở các loại hàng không sinh khí yêu cầu không được thấm ướt.
6.7.3. Khi thử ép nước với áp suất
1,5kG/cm2 đối với toa xe hàng xi téc dùng chở các loại hàng có sinh
khí (các loại nhiên liệu, cồn, axít, khí ga) yêu cầu không được thấm ướt, không
biến dạng.
6.7.4. Thân toa xe có mui nghiêng lệch
theo chiều ngang xe không quá 30mm (đo khi toa xe ở trên đường thẳng và phẳng).
6.7.5. Khoảng cách giữa điểm thấp nhất của
thùng nước, thùng ắc quy hoặc thiết bị khác (nếu có) đến mặt ray không nhỏ hơn
150mm.
6.7.6. Khoảng cách giữa điểm thấp nhất của
máy phát điện với mặt ray không nhỏ hơn:
a) 110mm đối với loại treo trên đầu
giá chuyển hướng;
b) 50mm đối với loại treo ở giữa
giá chuyển hướng;
c) Đối với loại treo trên bệ xe
phải theo quy định của nhà sản xuất.
6.7.7. Chân cầu, cầu giao thông, lan can,
khung che gió đầu toa xe, tay vịn cửa lên xuống phải lắp ráp đủ, đúng quy cách
và chắc chắn.
6.7.8. Bộ phận thông gió mui xe, quạt
thông gió trong xe hoạt động bình thường.
6.7.9. Cửa, khóa cửa lắp đặt chắc chắn,
hoạt động linh hoạt và không tự mở.
6.7.10. Kính cửa sổ, kính cửa lên xuống và
kính cửa trong toa xe không được nứt vỡ. Kính cửa sổ của toa xe có hệ thống
điều hòa không khí và kính thay mới của các loại xe khác phải là kính an toàn.
6.7.11. Toa xe có mui không bị dột, hắt và
ngấm nước.
6.8. Các thiết bị trên toa xe khách
6.8.1. Kiểu loại, số lượng đèn chiếu sáng,
đèn tín hiệu và các thiết bị phục vụ phải phù hợp với hồ sơ kỹ thuật, lắp đặt
chắc chắn và hoạt động bình thường.
6.8.2. Ghế, giường, giá hành lý lắp ráp
chắc chắn, đúng quy cách và cơ cấu nâng hạ của ghế, giường hoạt động bình
thường.
6.8.3. Hệ thống cấp nước sử dụng nước phù
hợp với hồ sơ kỹ thuật và hoạt động bình thường.
6.8.4. Trong buồng vệ sinh phải có tay nắm
để đảm bảo an toàn cho hành khách khi sử dụng thiết bị vệ sinh.
6.8.5. Thiết bị chữa cháy đúng vị trí theo
thiết kế, đủ số lượng và còn thời hạn sử dụng.
6.8.6. Thiết bị thoát hiểm lắp đặt đúng vị
trí theo thiết kế và đủ số lượng.
6.8.7. Thiết bị phục vụ người khuyết tật
(nếu có) phải đúng kiểu loại, đủ số lượng quy định trong hồ sơ kỹ thuật và hoạt
động bình thường.
6.8.8. Thiết bị làm việc của trưởng tầu:
a) Van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp
suất có kẹp chì niêm phong và còn hạn sử dụng.
b) Thiết bị đo tốc độ, thiết bị
liên lạc giữa trưởng tầu với lái tầu (nếu có) phải hoạt động bình thường.
6.8.9. Trên toa xe khách có chỗ để thuốc
sơ cứu, dụng cụ chèn tầu, vật liệu để sửa chữa đơn giản; có chỗ bố trí bảng
niêm yết hoặc phương tiện thông tin khác để thông báo cho hành khách./.