ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2143/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 27 tháng 9 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP VÀ CÁC CƠ QUAN CHỨC
NĂNG CÓ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12
ngày 13/11/2008; Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày
15/6/2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội
địa số 48/2014/QH13 ngày 17/6/2014; Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 ngày
16/6/2017;
Theo đề nghị của Ban An toàn giao thông tỉnh tại
Tờ trình số 116 /TTr-BATGT ngày 31/8/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa chính
quyền địa phương các cấp và các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố Huế; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban ATGT Quốc gia (b/c);
- TT Tỉnh ủy: TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBND các phường, xã, thị trấn (UBND cấp huyện liên quan sao gửi);
- Chi Cục Quản lý Đường bộ II.6;
- Công ty CP Đường sắt Bình Trị Thiên;
- VP: CVP và các PCVP;
- Lưu VT, XDHT, GT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP VỚI CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2143/QĐ-UBND ngày 27/9/2018 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung và trách nhiệm của
chính quyền địa phương các cấp với các cơ quan chức năng trong công tác phối hợp
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (ATGT) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, Ban, Ngành, tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND các cấp)
có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, ATGT trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Mục đích phối hợp
1. Tăng cường năng lực, trách nhiệm, tổ chức thực
hiện và sự phối hợp giữa Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải,
Công an tỉnh, các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên
quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Đảm bảo sự thống nhất trong công tác chỉ đạo, nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông
trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Tích cực, chủ động, thống nhất và phối hợp chặt
chẽ, thường xuyên.
3. Phối hợp có trọng tâm, trọng điểm, trao đổi kịp
thời các thông tin liên quan đến trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
4. Không làm ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của
các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường; thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều 5. Phương thức phối hợp
1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
2. Thành lập các đoàn công tác liên ngành để kiểm
tra, xử lý vi phạm theo chuyên đề.
3. Tổ chức các cuộc họp giao ban liên ngành để trao
đổi, cung cấp thông tin trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn tỉnh.
4. Hình thức khác theo sự thống nhất của các bên.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 6. Công tác chỉ đạo, điều
hành hoạt động
1. Tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền và quy định của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Tổ chức triển khai, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc,
hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông
trên địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề xuất các giải
pháp bảo đảm trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật
tự ATGT là nhiệm vụ của tất cả các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị. Công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT phải được tiến
hành thường xuyên, liên tục, sâu rộng. Tổ chức tuyên truyền đến tất cả cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động, nhân dân, nhất là những người tham gia
giao thông. Thực hiện tuyên truyền pháp luật về trật tự ATGT bằng nhiều hình thức
phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn; phát huy hiệu quả truyền thông qua hệ
thống thông tin đại chúng và hệ thống đài truyền thanh xã, phường, thị trấn;
tăng cường tuyên truyền trực quan, sử dụng thông điệp, pa nô, áp phích, tờ rơi,
băng rôn, khẩu hiệu, triển lãm tranh ảnh, các hội thi.
2. Nâng cao chất lượng giáo dục kiến thức an toàn
giao thông trong trường học và xây dựng ý thức chấp hành pháp luật về trật tự
ATGT trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội
viên; chú trọng xây dựng văn hóa giao thông cộng đồng.
3. Phát động phong trào thi đua bảo đảm trật tự
ATGT, xây dựng điển hình tiên tiến và thực hiện các giải pháp nâng cao tinh thần
trách nhiệm của người thực thi công vụ trong công tác bảo đảm trật tự ATGT. Gắn
trách nhiệm của cá nhân, người đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
trật tự ATGT trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đơn
vị thực thi công vụ.
Điều 8. Công tác tuần tra, kiểm
soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự ATGT
1. Các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường
bộ; trong đó chú trọng các hành vi: Điều khiển phương tiện giao thông chạy quá
tốc độ quy định; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe không đúng nơi quy định; chuyển
làn đường, tránh vượt không đúng quy định; vi phạm về nồng độ cồn vượt quá quy
định; chở quá số người quy định, chở hàng quá tải trọng cho phép; tự ý thay đổi
cấu hình kỹ thuật xe ô tô và kích thước thùng chở hàng của xe ô tô tải; phương
tiện không đăng ký, đăng kiểm theo quy định; xe không được quyền ưu tiên lắp đặt,
sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên; không chấp hành hiệu lệnh của
đèn tín hiệu giao thông, người điều khiển giao thông; người điều khiển, người
ngồi trên xe mô tô, xe máy, xe máy điện không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ bảo
hiểm không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
2. Các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường
thủy nội địa; trong đó chú trọng các hành vi: Bến thủy nội địa hoạt động không
có giấy phép, không đảm bảo các điều kiện an toàn; phương tiện kinh doanh vận tải
thủy nội địa không đăng ký, đăng kiểm, không trang bị đủ các trang thiết bị, dụng
cụ bảo đảm an toàn; người điều khiển phương tiện không có bằng, chứng chỉ
chuyên môn theo quy định; khai thác khoáng sản, đánh bắt, nuôi trồng thủy sản,
xây dựng công trình ảnh hưởng đến luồng và hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội
địa.
3. Các hành vi vi phạm quy tắc an toàn giao thông
nơi đường ngang giao nhau với đường sắt, bảo vệ hành lang an toàn đường sắt.
4. Vi phạm các quy định về điều kiện kinh doanh vận
tải bằng ô tô như: không có phù hiệu, lệnh vận chuyển, hợp đồng, thiết bị giám
sát hành trình, máy tính tiền cước, xe du lịch, xe hợp đồng bán vé hành khách
như tuyến cố định ...).
5. Vi phạm các quy định về bảo vệ công trình giao
thông, công trình phụ trợ khác trên đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
Điều 9. Việc khắc phục kết cấu
hạ tầng giao thông, xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông
1. Phối hợp kiểm tra, xử lý, đề xuất các giải pháp
để khắc phục kịp thời những bất cập hạ tầng giao thông, các điểm đen, điểm tiềm
ẩn tai nạn giao thông.
2. Kiểm tra, duy tu, bảo trì, sửa chữa kịp thời hư
hỏng, xuống cấp trên tất cả các tuyến đường giao thông để đảm bảo giao thông
thông suốt, êm thuận, an toàn.
Điều 10. Trao đổi, cung cấp
thông tin và đề xuất giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông
1. Phối hợp trong cung cấp, trao đổi thông tin tình
hình trật tự ATGT và các vụ tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn tỉnh.
2. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp đảm bảo trật tự
ATGT nhằm góp phần kéo giảm tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Công tác khắc phục hậu
quả tai nạn giao thông
1. Huy động lực lượng, phương tiện, đảm bảo hậu cần,
y tế tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm
trọng xảy trên địa bàn.
2. Phối hợp cung cấp thông tin trong công tác điều
tra, khởi tố các vụ tai nạn giao thông.
3. Tổ chức thăm hỏi gia đình nạn nhân có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn vì tai nạn giao thông.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Ban
An toàn giao thông tỉnh
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, ban hành
văn bản và đôn đốc việc triển khai thực hiện các chỉ đạo, văn bản quy phạm pháp
luật của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về bảo đảm trật tự an toàn giao
thông.
2. Theo dõi, tổng hợp tình hình trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn tỉnh.
3. Làm đầu mối phối hợp với các cơ quan, đơn vị và
UBND các cấp tổ chức công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về trật
tự an toàn giao thông.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và
UBND các cấp kiểm tra, đề xuất khắc phục các điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ tai
nạn giao thông và những bất cập về hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và UBND các cấp
xây dựng chương trình, kế hoạch, đề xuất các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần kéo giảm tai nạn giao thông.
6. Tiếp nhận thông tin về tai nạn giao thông, báo
cáo kịp thời cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia để chỉ
đạo, khắc phục hậu quả.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan huy động
lực lượng, phương tiện, đảm bảo hậu cần, y tế tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục
hậu quả tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy trên địa bàn.
7. Tham mưu, tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết định
kỳ để đánh giá kết quả thực hiện đồng thời tổ chức rút kinh nghiệm, xây dựng
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế.
Thường xuyên theo dõi để nắm rõ thông tin; thông
báo thông tin ban đầu bằng điện thoại và tin nhắn cho Trưởng ban và các Phó Trưởng
ban An toàn giao thông tỉnh khi xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng
trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan trực thuộc
sở, các đơn vị quản lý đường bộ, đơn vị thi công, xây dựng công trình giao
thông trên địa bàn tỉnh thường xuyên kiểm tra, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa kịp
thời những hư hỏng, bất cập trên các tuyến giao thông, rà soát bổ sung lắp đặt
đầy đủ hệ thống báo hiệu đường bộ, đường sắt, đường thủy theo quy định; chủ
trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị và UBND các cấp liên quan lập hồ sơ và xử lý
các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT trên các tuyến giao thông được phân cấp quản
lý; tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Bộ Giao thông vận tải xử lý kịp thời những bất
cập về tổ chức giao thông, khắc phục những bất cập về kết cấu hạ tầng giao
thông, xóa bỏ điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên các tuyến Quốc lộ.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở tổ chức
thực hiện và phối hợp các đơn vị liên quan triển khai thực hiện các chương
trình, kế hoạch và các hoạt động trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về trật tự an toàn giao thông trong ngành GTVT và các đối tượng tham
gia giao thông, đơn vị kinh doanh vận tải.
3. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra tăng cường công tác
thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về trật tự ATGT, bảo vệ công
trình giao thông, vi phạm lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa theo thẩm quyền. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, siết chặt
kỷ cương, nâng cao chất lượng trong công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép
lái xe và đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ; kiểm soát chặt chẽ tình trạng
cơi nới thùng xe, gầm xe để chở hàng quá tải trọng. Thanh tra, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân, đơn vị kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải vi phạm về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải theo quy định pháp luật.
4. Phối hợp các cơ quan, đơn vị và UBND các cấp có
liên quan tăng cường công tác bảo đảm trật tự ATGT đường thủy nội địa, xây dựng
hạ tầng các bến đò ngang an toàn; đình chỉ hoạt động các bến thủy nội địa, công
trình trên sông không phép, không đảm bảo các điều kiện an toàn giao thông, vi
phạm hành lang bảo vệ công trình giao thông đường thủy nội địa; đẩy mạnh đào tạo,
cấp bằng thuyền trưởng, máy trưởng và chứng chỉ chuyên môn cho người điều khiển
phương tiện; tổ chức đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa theo quy định
của pháp luật.
5. Phối hợp tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc
phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
6. Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm báo cáo
kịp thời các số liệu về tình hình trật tự ATGT, ùn tắc giao thông, các hoạt động
chuyên ngành theo lĩnh vực được phân công về Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng
hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Chỉ đạo các đơn vị nghiệp vụ tăng cường thực hiện
các hoạt động tuyên truyền phổ biến pháp luật, phối hợp các cơ quan thông tấn,
báo chí thực hiện các tin bài, phóng sự chuyên đề, chuyên mục về an toàn giao
thông để tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; kết hợp trong
công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm để đẩy mạnh các hoạt động tuyên
truyền cho mọi đối tượng tham gia giao thông về trật tự an toàn giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thủy nội địa. Triển khai thực hiện cuộc vận động “Văn hóa
giao thông với bình yên sông nước”; tiếp tục duy trì, nhân rộng, nâng cao chất
lượng mô hình xã, phường, thị trấn “Tự quản về An toàn giao thông”, “Tuyến đường
văn hóa, an toàn giao thông”, “Cổng trường an toàn giao thông”.
2. Tổ chức huy động phương tiện, trang thiết bị,
công cụ hỗ trợ, lực lượng cảnh sát giao thông, cảnh sát khác và công an các địa
phương, nhất là công an phường, xã, thị trấn thực hiện thường xuyên thực hiện
tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông theo thẩm quyền;
đẩy mạnh tuần lưu, xử lý các vi phạm trật tự ATGT thông qua các thiết bị công
nghệ, camera; mở các đợt cao điểm xử lý theo chuyên đề, theo đối tượng trong từng
thời điểm vào các dịp như: Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán, dịp nghỉ lễ 30/4,
1/5, các kỳ tổ chức Festival, Quốc khánh 2/9, kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng
hàng năm.
3. Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ
đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
Quy định rõ trách nhiệm của lực lượng làm nhiệm vụ
quản lý trên từng tuyến đường để nâng cao vai trò, trách nhiệm trong việc thực
thi nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Nâng cao năng lực, trách nhiệm
cho lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, đảm bảo đủ năng
lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện có hiệu quả cải
cách hành chính trong việc xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, đăng ký
phương tiện cơ giới đường bộ và giải quyết tai nạn giao thông.
4. Tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị và
UBND các cấp trong công tác đảm bảo trật tự ATGT, cứu hộ cứu nạn, khắc phục hậu
quả các vụ TNGT; kiến nghị các cơ quan, đơn vị chức năng xử lý, khắc phục kịp
thời về những bất cập, hư hỏng về kết cấu hạ tầng giao thông, các điểm đen, điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông.
5. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong phạm vi chức
năng nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp, đề xuất các biện pháp thực hiện
Quy chế này.
6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình trật
tự an toàn giao thông, tai nạn giao thông định kỳ, đột xuất, khẩn cấp về Ban An
toàn giao thông tỉnh theo quy định để báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban ATGT Quốc gia
chỉ đạo kịp thời.
7. Giao trách nhiệm cụ thể cho tổ chức, cá nhân trực
tiếp theo dõi tình hình tai nạn trên các tuyến đường, địa bàn được giao phụ
trách; thực hiện chế độ thông báo thông tin ban đầu bằng điện thoại và tin nhắn
ngay khi xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn theo số
điện thoại: Chánh văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh theo số 0913 425 641
(đ/c Trung), Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Phó Trưởng ban Ban ATGT tỉnh theo
số 0913 417 912 (đ/c Tuấn) hoặc Chuyên viên văn phòng UBND tỉnh theo số 0914
202 689 (đ/c Phong) để báo cáo kịp thời lãnh đạo tỉnh chỉ đạo, điều hành.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Tăng cường chỉ đạo, định hướng tuyên truyền đối
với các cơ quan thông tấn, báo chí, thông tin truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền
các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về bảo đảm trật tự
ATGT; phổ biến kiến thức về các biện pháp cảnh báo, ngăn chặn tai nạn giao
thông về các hoạt động bảo đảm an toàn giao thông của các đơn vị, địa phương
trong tỉnh.
2. Thường xuyên phát sóng, đăng tin các thông điệp
về an toàn giao thông, phản ánh được những hậu quả, mất mát, thiệt hại do tai nạn
giao thông gây ra để nhân dân hiểu và tự giác chấp hành các quy định của pháp
luật về an toàn giao thông.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Y
tế
1. Chỉ đạo các bệnh viện, trung tâm y tế, trạm y tế
các cấp sẵn sàng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để thực hiện tổ chức cấp
cứu, điều trị nạn nhân trong các vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng xảy
ra trên địa bàn; phối hợp với cơ quan chức năng để thực hiện các xét nghiệm về
nồng độ cồn, chất kích thích đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao
thông gây tai nạn, gây hậu quả nghiêm trọng khi có yêu cầu.
2. Phối hợp các cơ quan, đơn vị và UBND các cấp có
liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng tình nguyện viên,
các Đội cấp cứu TNGT của các địa phương để sẵn sàng thực hiện cấp cứu ban đầu
khi TNGT xảy ra.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tài
chính
1. Tham mưu UBND tỉnh, HĐND tỉnh kế hoạch phân bổ
ngân sách, phân bổ các nguồn kinh phí có liên quan đến lĩnh vực tài chính trong
công tác đảm bảo trật tự ATGT cho các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định.
2. Cân đối, bổ sung, điều tiết hợp lý giữa các nguồn
kinh phí để đảm bảo kinh phí hoạt động cho các nhiệm vụ, yêu cầu trong công tác
bảo đảm trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể cấp tỉnh
1. Đẩy mạnh các hoạt động trong công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT cho mọi cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, đoàn viên, hội viên thuộc tổ chức nhằm nâng cao nhận thức, ý thức
chấp hành pháp luật về trật tự ATGT; kịp thời phản ánh đến các cơ quan chức
năng những tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng về trật tự ATGT, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông, xâm phạm công trình giao thông và các vụ việc tai nạn giao
thông xảy ra trên địa bàn; đưa công tác bảo đảm trật tự ATGT vào tiêu chí xét
thi đua khen thưởng cuối năm, quy chế hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. Phối hợp, tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc
phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm gửi báo cáo kết
quả các hoạt động về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông được phân công, phụ
trách về Ban An toàn giao thông tỉnh tổng hợp, báo cáo.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế
1. Chỉ đạo, tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong công tác bảo đảm trật tự ATGT, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, công
trình giao thông, hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa
trên địa bàn; chủ động kiểm tra, rà soát, thống kê các điểm đen, điểm tiềm ẩn
tai nạn giao thông trên địa bàn để xử lý hoặc đề xuất biện pháp khắc phục kịp
thời theo phân cấp quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan
thường xuyên thực hiện công tác duy tu, bảo trì, sửa chữa kịp thời những hư hỏng,
xuống cấp của công trình, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát quang, giải
tỏa tầm nhìn tại các điểm giao cắt đảm bảo an toàn trên các tuyến giao thông được
phân cấp quản lý; không để lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, xây dựng công trình, vật
kiến trúc không phép, sai phép trong hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa. Phối hợp ngành đường sắt thực hiện tốt quy chế phối hợp
bảo đảm an toàn tại các đường ngang; từng bước xóa bỏ, không để phát sinh đường
ngang, lối đi tự mở trái phép qua đường sắt trên địa bàn. Tăng cường các giải
pháp bảo đảm trật tự ATGT tại các bến khách ngang sông, phối hợp tổ chức đăng
ký, quản lý phương tiện thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo lực lượng chức năng và các đơn vị trực
thuộc đẩy mạnh tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự ATGT, kiềm chế tai nạn
giao thông liên quan đến xe mô tô, xe gắn máy trên các tuyến đường nông thôn;
kiểm tra, xử lý nghiêm các phương tiện hoạt động kinh doanh vận tải vi phạm việc
đậu đỗ, đón trả khách không đúng nơi quy định, xe dù bến cóc, xe hợp đồng trá
hình chạy tuyến cố định.
4. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về an toàn giao thông ở cơ sở, phát huy hiệu quả của hệ thống
đài truyền thanh, phát thanh cơ sở; vận động nhân dân tự giác chấp hành pháp luật
về trật tự ATGT bằng nhiều hình thức; cảnh báo các nguy cơ và các hành vi vi phạm
thường xảy ra tai nạn giao thông.
5. Phối hợp, tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc
phục hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
6. Gắn trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu với kết
quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự ATGT trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thực thi công vụ trên địa bàn. Chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để gia tăng tai nạn giao thông trên địa
bàn quản lý.
7. Định kỳ báo cáo, phân tích số liệu tình hình trật
tự ATGT và TNGT trên địa bàn về Ban An toàn giao thông tỉnh tổng hợp, báo cáo.
8. Giao trách nhiệm cụ thể cho tổ chức, cá nhân trực
tiếp theo dõi tình hình tai nạn thuộc địa bàn quản lý; thực hiện chế độ thông
báo thông tin ban đầu bằng điện thoại và tin nhắn ngay khi xảy ra tai nạn giao
thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn theo số điện thoại: Chánh văn phòng
Ban An toàn giao thông tỉnh theo số 0913 425 641, Giám đốc Sở Giao thông vận tải
- Phó trưởng Ban An toàn giao thông tỉnh theo số 0913 417 912 để kịp thời báo
cáo lãnh đạo tỉnh chỉ đạo, điều hành.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về trật tự ATGT đến mọi người dân ở tổ dân phố, thôn, bản trên địa bàn, tổ
chức các hoạt động vận động nhân dân tự giác chấp hành pháp luật về bảo đảm trật
tự ATGT bằng nhiều hình thức, đa dạng, phong phú và cảnh báo các nguy cơ và các
hành vi vi phạm thường xảy ra tai nạn giao thông.
2. Chỉ đạo lực lượng chức năng tăng cường kiểm tra,
xử lý vi phạm không để xảy ra tình trạng lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang an
toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa; tổ chức giải tỏa lấn
chiếm lòng, lề đường, vỉa hè đảm bảo giao thông thông an toàn; kiên quyết xóa bỏ,
không để phát sinh đường ngang, lối đi tự mở trái phép qua đường sắt; quản lý
chặt chẽ hoạt động tại các bến khách ngang sông trên đường thủy nội địa thuộc địa
bàn quản lý.
3. Kịp thời thông báo cho cơ quan, đơn vị, lực lượng
chức năng đến tại hiện trường để xử lý, giải quyết các vụ việc tai nạn giao
thông, va chạm giao thông; phối hợp, tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc phục
hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
4. Gắn trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu với kết
quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trên địa bàn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Quy chế phối hợp này trích từ
kinh phí hoạt động thường xuyên của các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.
Điều 22. Trách nhiệm thi hành
1. Ban An toàn giao thông tỉnh có trách nhiệm chủ
trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc thực hiện Quy chế này;
giao Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi và
đôn đốc các cơ quan, đơn vị và UBND các cấp thực hiện có hiệu quả nội dung Quy
chế, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích, báo cáo kịp thời để
xử lý những vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và UBND các cấp
có trách nhiệm triển khai, xây dựng kế hoạch thực hiện bảo đảm trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Ban An toàn giao thông tỉnh) để tổng hợp, tham mưu điều chỉnh
cho phù hợp./.