ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2142/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày 23 tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HIỆN ĐẠI HÓA HỆ THỐNG GIAO THÔNG TỈNH THÁI BÌNH
GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 733/QĐ-TTg
ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 356/QĐ-TTg
ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
giao thông đường bộ Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2762/QĐ-UBND
ngày 07/10/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
giao thông vận tải tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy tại Thông báo số 848-TB/TU ngày 20/8/2014 về Đề án hiện đại hóa hệ thống
giao thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
21/2014/NQ-HĐND ngày 10/9/2014 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc phê duyệt
Đề án hiện đại hóa hệ thống giao thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014
- 2020 và những năm tiếp theo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hiện đại hóa hệ thống giao thông
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 - 2020 và những năm tiếp theo, với những nội dung
chính sau:
1. Mục
tiêu của Đề án:
a) Hiện đại hóa hệ thống giao thông
giai đoạn 2014- 2020 và những năm tiếp theo là một mục tiêu quan trọng trong kết
cấu hạ tầng kinh tế, là tiền đề đẩy nhanh thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội,
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông
thôn mới, đáp ứng mục tiêu: Xây dựng tỉnh Thái Bình đến năm 2020 có tốc độ tăng
trưởng nhanh và bền vững, bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo
đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Đưa Thái Bình trở thành tỉnh
có trình độ phát triển ở mức khá của Vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước.
b) Bảo đảm tính đồng bộ, kết nối
trong nội bộ tỉnh và liên vùng về giao thông đường bộ, đường
thủy đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c) Nâng cao năng lực, chất lượng vận
tải hành khách và hàng hóa, chất lượng dịch vụ công bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của toàn xã hội.
d) Nâng cao trình
độ năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải.
đ) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ và
giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh thi hành Chỉ thị số 18/CT-TW ngày 04/9/2012
của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính
phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm
trật tự an toàn giao thông; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày
23/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các giải pháp cấp
bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận tải.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a) Xây dựng, quản lý và bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; xây dựng, quản lý, duy tu kết cấu hạ tầng giao
thông đường thủy; lĩnh vực vận tải.
b) Quản lý nhà nước chuyên ngành giao
thông vận tải; ứng dụng khoa học công nghệ; an toàn giao thông; giải pháp phát
triển nguồn nhân lực.
3. Kinh phí để thực hiện Đề án:
Tổng số kinh phí thực hiện các dự án giai đoạn 2014-2020 và những năm tiếp theo khoảng 58.108,5 tỷ đồng, được đầu tư như sau:
a) Quốc lộ: Dự
kiến kinh phí đầu tư cần khoảng 16.950 tỷ đồng để nâng cấp các tuyến đường Quốc
lộ trên địa bàn tỉnh theo đúng quy hoạch được duyệt.
b) Đường tỉnh: Dự kiến kinh phí đầu
tư cần khoảng 13.487,5 tỷ đồng.
c) Giao thông nông thôn (Bao gồm cả
đường huyện, đường xã, thôn, xóm): Dự kiến kinh phí đầu tư cần khoảng 15.000 tỷ.
d) Về xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy: Dự kiến kinh phí đầu tư cần khoảng 10.020 tỷ
đồng.
đ) Xây dựng hệ thống bến xe, bãi đỗ xe: Dự kiến kinh phí đầu tư cần khoảng 800 tỷ đồng.
e) Kinh phí cho hiện đại hóa công tác
quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ cần khoảng 10 tỷ đồng.
4. Nguồn lực tài chính:
a) Hệ thống quốc lộ: Do Bộ Giao thông
Vận tải thực hiện đầu tư nâng cấp làm mới và duy tu sửa chữa bằng các nguồn vốn ngân sách Trung ương, vốn Quỹ Bảo trì đường bộ,
vốn ODA, BOT, BTO, PPP. Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch báo cáo đề xuất ngân sách
Trung ương và các nguồn vốn khác để đầu tư theo kế hoạch trung hạn.
b) Hệ thống đường tỉnh:
- Ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng và bảo
trì cầu đường bộ theo phân kỳ và phí bảo trì đường bộ. Ủy ban nhân dân tỉnh lập
kế hoạch vốn trung hạn báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của trung ương
đầu tư các tuyến, cầu đường bộ, bến cảng,
luồng tầu; trung tâm điều hành giao thông.
- Kêu gọi đầu tư hình thức BT (thanh
toán bằng dự án đối ứng phù hợp theo quy định), BOT, BTO, PPP.
- Xã hội hóa việc đầu tư các bến xe,
bến khách ngang sông.
c) Hệ thống đường huyện:
- Ngân sách huyện, hỗ trợ từ tỉnh, Trung ương với những tuyến quan trọng;
- Kêu gọi đầu tư các hình thức BT,
BOT, PPP.
d) Đường xã, thôn, xóm:
- Ngân sách xã, xã hội hóa kêu gọi đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách các cấp, các chương trình dự án ODA, thu phí
bảo trì đường bộ đối với mô tô, xe máy.
- Huy động sự đóng góp góp của các tổ
chức, cá nhân.
- Kêu gọi đầu tư bằng hình thức BT,
BOT, PPP.
đ) Về phương tiện
vận tải và hạ tầng phục vụ vận tải bằng đường bộ, đường thủy: Thực hiện xã hội
hóa đầu tư các loại phương tiện, xây dựng bến xe, bến khách.
(có
Đề án tóm tắt kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
a) Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì
phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Đề án theo quy định; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo, đề xuất ngân sách Trung ương và các nguồn vốn khác theo
kế hoạch trung hạn để đầu tư thực hiện các tuyến quốc lộ
trên địa bàn tỉnh.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài chính và các
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch
vốn trung hạn để thực hiện đầu tư đối với hệ thống đường tỉnh,
báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt. Kêu gọi và huy động các tổ chức, cá nhân, đơn vị tham gia các dự án theo hình thức BT, BOT, BTO,
PPP đối với hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường giao thông nông thôn; xã hội
hóa đầu tư các loại phương tiện, xây dựng bến xe, bến
khách.
c) Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình, và các
cơ quan truyền thông tập trung tuyên truyền chủ trương, quan điểm, chính sách của
Đảng và nhà nước về Đề án hiện đại hóa hệ thống giao thông
tỉnh Thái Bình.
d) Các sở, ban, ngành liên quan: Theo
chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động lập kế hoạch thực hiện hàng năm và hướng
dẫn các địa phương, cơ sở thực hiện; kiểm tra giám sát, tổng hợp các kiến nghị,
đề xuất trong quá trình thực hiện ở cơ sở; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh về các cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện theo nội dung đề án được
duyệt.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố căn cứ Đề án, triển khai thực hiện hiện đại hóa
hệ thống giao thông vận tải của huyện, thành phố theo quy định; chỉ đạo các xã,
phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý tổ chức thực hiện Đề
án theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng ngành: Giao
thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thái
Bình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng ngành, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông Vận tải;
- TT tỉnh ủy;
- TT Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Phòng: KHTC, NNTNMT, TH;
- Lưu: VT, CTXDGT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
ĐỀ ÁN
HIỆN
ĐẠI HÓA HỆ THỐNG GIAO THÔNG TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 VÀ NHỮNG NĂM
TIẾP THEO
(Kèm theo Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 23/9/2014 của UBND tỉnh)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Khái quát về vị trí địa
lý, dân số:
- Thái Bình thuộc
đồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam châu thổ sông Hồng. Tọa
độ địa lý: vĩ độ Bắc từ 20°17’
đến 20°44’, vĩ độ Đông từ 106°06’ đến 106°39’. Từ Tây sang Đông dài 54 km, từ Bắc xuống Nam dài 49 km; phía Bắc và
Tây bắc tỉnh Thái Bình tiếp giáp các tỉnh thành: Hải Phòng, Hải Dương, Hưng
Yên; Phía Tây và Tây nam giáp tỉnh Hà Nam và Nam Định; phía đông giáp biển.
- Diện tích tự nhiên là 1.570,43 km2,
chiếm 0,48% diện tích cả nước, có trên 50 km bờ biển và hệ
thống sông ngòi với 5 cửa sông lớn (Thái Bình, Diêm Điền, Trà Lý, Lân, Ba Lạt),
cách Hà Nội 100 km, cách Hải Phòng 70 km.
- Tỉnh Thái Bình hiện bao gồm 1 thành
phố và 7 huyện (Quỳnh Phụ, Hưng Hà, Đông Hưng, Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương,
Vũ Thư) với 267 xã, 9 thị trấn và 10 phường.
- Thái Bình là một trong những tỉnh
có tỷ lệ đô thị hóa thấp nhất cả nước, nhưng mật độ dân số
1.138 người/km2, cao so với các tỉnh trong khu
vực cả nước (trừ các thành phố lớn).
2. Sự cần thiết phải xây dựng
đề án:
- Trong những năm qua GTVT đã có bước
phát triển đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội, tuy nhiên mạng lưới giao thông của Thái Bình còn chưa hoàn chỉnh.
- Phát triển của giao thông vận tải
chưa đồng bộ, tiêu chuẩn kỹ thuật công trình cầu đường còn thấp, còn nhiều cầu,
cong yếu, khó đáp ứng khi lưu lượng giao thông tăng lên, tải trọng lớn.
- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày
16/01/2012 Hội nghị TW lần thứ 4 khóa XI, đã đề ra mục tiêu trọng tâm về hạ tầng
giao thông: “bảo đảm kết nối các trung tâm kinh tế lớn với nhau và với các đầu mối giao thông cửa ngõ bằng hệ thống giao thông đồng bộ, năng lực vận tải được
nâng cao, giao thông được thông suốt, an toàn” đáp ứng
yêu cầu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại.
- Đề án tái cơ cấu
kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn đến năm 2020 tỉnh
Thái Bình phấn đấu có 205 xã đạt 15 tiêu
chí nông thôn mới, trong đó có tiêu chí 02 về giao thông.
3. Cơ sở xây dựng
đề án:
- Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị TW
lần thứ 4 khóa XI ngày 16/01/2012 “Về xây dựng kết cấu hạ
tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020”; Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI;
- Quyết định số 733/QĐ-TTg ngày
17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
- Quyết định số 355/QĐ-TTg, ngày
25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển
GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày
25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển giao
thông đường bộ Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19
tháng 2 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô
hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2013-2020;
- Quyết định số 1210/QĐ-TTg ngày 24
tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành GTVT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến
năm 2020;
- Quyết định số 2762/QĐ-UBND ngày
07/10/2008 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển GTVT Thái Bình đến năm 2020; Quyết định phê duyệt Quy hoạch luồng tuyến vận
tải xe buýt, hệ thống bến xe khách, bãi đỗ xe taxi trên địa bàn tỉnh.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG
GTVT THÁI BÌNH
I. Thực trạng về vận tải đường
bộ, đường thủy
1. Vận tải đường
bộ:
1.1. Về
vận tải hành khách:
- Hiện nay Thái Bình vận tải khách bàng ô tô cũng như cả nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Tổng số phương tiện ô tô khách khoảng 1200 phương tiện
(loại từ 16 chỗ đến 52 chỗ); tổng số doanh nghiệp, HTX
kinh doanh vận tải khách trên 50 doanh nghiệp, HTX.
- Vận tải hành khách theo tuyến cố định:
Hiện tại có hơn 400 tuyến vận tải khách từ Thái Bình đi 38 tỉnh, thành phố trên
cả nước.
- Vận hành khách công cộng bằng xe buýt: Có 05 tuyến buýt nội tỉnh từ Thành phố đi các huyện với 47
phương tiện.
- Vận tải bằng taxi: Có 07 doanh nghiệp
kinh doanh với hơn 350 phương tiện; Trong đó: Thành phố 04
doanh nghiệp, Kiến Xương 01 doanh nghiệp, Tiền Hải 02 doanh nghiệp.
1.2. Về
vận tải hàng hóa:
- Vận tải hàng hóa đã được xã hội hóa
cao, tuy nhiên việc quản lý vận tải hàng hóa theo quy định hiện hành còn lỏng lẻo
(chỉ những đơn vị vận tải hàng hóa bằng xe công ten nơ mới
phải làm thủ tục cấp giấy phép kinh doanh
vận tải, còn loại hình khác chỉ trình giấy đăng ký kinh doanh tới Sở GTVT).
- Theo số liệu của Phòng Cảnh sát đường
bộ công an tỉnh Thái Bình tính đến 30/6/2014 toàn tỉnh có 9878 phương tiện ô tô
tải các loại, bao gồm: 4022 xe dưới 3,5 tấn; 4378 xe từ 3,5 tấn đến 10 tấn;
1478 xe trên 10 tấn.
1.3. Đánh giá chung về vận tải đường
bộ:
- Hiện nay ở nước ta, vận tải ô tô đảm
nhiệm trên 90% tổng khối lượng vận chuyển hành khách và trên 70% tổng khối lượng
vận chuyển hàng hóa.
- Với cơ chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN, lực lượng vận tải đường bộ, cả nước nói chung và Thái Bình nói
riêng đã được xã hội hóa, các thành phần kinh tế đã phát
triển mạnh mẽ.
- Lĩnh vực vận tải đường bộ hiện nay
vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém ảnh hưởng
tới chất lượng vận tải khách và an toàn giao thông. Tình trạng cạnh tranh không
lành mạnh, “xe dù”, “bến cóc”, đón trả khách không đúng
nơi quy định, tranh giành khách, chở quá tải,... diễn ra phổ biến.
- Việc chấp hành chế độ báo cáo thống
kê của các doanh nghiệp chưa nghiêm, phối hợp giữa các
ngành chưa tốt trong việc quản lý giấy phép kinh doanh,
gây khó khăn trong quản lý vận tải.
- Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên:
+ Các văn bản
quy phạm pháp luật về vận tải chưa
theo kịp với sự phát triển và những
diễn biến thực tế của hoạt động vận tải;
+ Chưa có quy định về điều kiện kinh
doanh đối với vận tải hàng hóa thông thường;
+ Công tác quản lý của các đơn vị vận
tải còn nhiều yếu kém; việc triển khai thực hiện quy hoạch bến xe khách, bến xe
hàng, bãi đỗ xe...chưa tốt; tiêu chuẩn các bến còn thấp, các phương tiện không
đủ chỗ đỗ đậu;
+ Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm trong vận tải chưa được thường
xuyên, liên tục, chưa có chế tài mạnh đủ sức răn đe.
2. Vận tải đường
thủy:
2.1. Về
vận tải đường thủy nội địa:
- Vận tải khách bằng đường thủy chủ yếu
là hoạt động của các bến phà và các bến đò. Trên địa bàn tỉnh hiện có 4 bến
phà: Bến Cồn Nhất, Sa Cao, Tịnh Xuyên
và La Tiến.Toàn tỉnh hiện có 84 bến khách ngang sông, 100%
các bến đã được cấp phép và quản lý hoạt động.
- Vận tải hàng hóa bằng đường thủy chiếm khoảng 30% khối lượng vận chuyển. Đến ngày
30-6-2014, Thái Bình có 1012 phương tiện vận tải thủy nội địa, với 208.298 tấn
phương tiện, tổng số 131.747(CV).
2.2. Về
vận tải đường biển:
- Hiện có trên 200 doanh nghiệp đăng
ký kinh doanh vận tải biển, trong đó có 160 doanh nghiệp hiện đang hoạt động. Hầu
hết các doanh nghiệp mới được thành lập từ năm 2007 và đầu năm 2008. Tổng số phương tiện hiện
có: 203 tàu, tổng tải trọng khoảng 800.000 tấn (chiếm 13% tấn tải trọng so với toàn quốc).
- Doanh nghiệp vận tải biển có quy mô
vừa và nhỏ, bình quân mỗi doanh nghiệp vận tải biển chỉ có 1,3 tàu.
- Các doanh nghiệp chủ yếu do tư nhân
đầu tư hoặc góp vốn cổ phần.
- Phạm vi hoạt động trong tổng số 203
tàu, chỉ có 37 tàu hoạt động không hạn chế còn lại 33 tàu hạn chế II (được phép
hoạt động cách bờ hoặc nơi trú ẩn không quá 50 hải lý); 133 tàu hạn chế III (được
phép hoạt động cách bờ hoặc nơi trú ẩn không quá 20 hải lý).
- Thị trường nội địa: Vận chuyển hàng
hóa từ miền Bắc vào các tỉnh miền Nam chủ yếu là xi măng,
clanke (60%), than 30%; hàng ra nông sản, thực phẩm (70%), sắt thép, phân đạm
(30%); thị trường quốc tế: Vận chuyển hàng đi Indonesia, Philippin, Malaysia,
Thái Lan,....mặt hàng chủ yếu là gạo, cám, xi măng, phân bón, lưu huỳnh, dừa...
2.3. Đánh giá chung về vận tải đường thủy:
- Lực lượng vận tải đường thủy nội địa
và đường biển cũng đã được xã hội hóa, các thành phần kinh tế đã phát triển mạnh, đặc biệt là vận tải biển hoạt động trong tỉnh
và trong khu vực.
- Là loại hình vận tải kinh tế nhất với khối lượng vận chuyển lớn và an toàn ít gây ô nhiễm môi trường.
- Từ năm 2008 đến nay, nhìn chung các
doanh nghiệp vận tải biển bị thua lỗ kéo dài, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản. Số dư nợ cho vay tính đến
ngày 31/5/2014 của các tổ chức tín dụng và công ty cho thuê tài chính đang thực
hiện đầu tư cho khoảng 130 dự án đóng tàu, vận tải biển, lên tới 5.474 tỷ đồng.
- Tính đến tháng 6/2014, số thuế nộp
ngân sách Nhà nước thấp, số nợ đọng lớn đến trên 2.000 tỷ
đồng. Nợ xấu chiếm 100% dư nợ cho vay. Khoảng 160 doanh nghiệp đang hoạt động đều
nợ đọng thuế, số tiền lên đến 395,7 tỷ đồng chiếm 28% số nợ
của toàn ngành.
II. Thực trạng về
kết cấu hạ tầng (KCHT) giao thông đường bộ:
1. Về quản lý, bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ:
- Trên địa bàn tỉnh Thái Bình hiện có
4 quốc lộ: QL 10 từ cầu Nghìn đến Tân Đệ; QL 39 từ cầu Triều Dương đến Cảng
Diêm Điền; QL37 từ Cảng Diêm Điền đến Cầu phao Hồng Quỳnh; QL37B từ Cảng Diêm
Điền đến phà Cồn Nhất với tổng chiều dài 151km (có 61 km đạt tiêu chuẩn cấp
III, còn lại là đường cấp IV, V, VI đồng bằng).
- Hệ thống đường tỉnh: Gồm 28 tuyến
dài 282,6km, trong đó:
+ Đường cấp III đồng bằng có 23,68 km = 8,4%;
+ Đường cấp IV là 65,92 km = 23,3%;
+ Còn lại 168,2 km = 68,3% là đường cấp
V, cấp VI.
- Tổng số có 119 cầu, với tổng chiều
dài 3.060m; phần lớn các được xây dựng từ những năm
1970-1980 đến nay đã xuống cấp, tải trọng khai thác thấp, ngoại trừ một số cầu
được xây dựng thời gian gần đây như cầu Thái Bình, cầu Vô Hối, Cầu Triều Dương,
cầu Độc Lập, cầu Hiệp, cầu Trà Lý, cầu Trà Linh...
- Đường giao thông nông thôn: Đường
huyện (Thành phố) tổng số gồm 788,46 Km; đường trục xã và
thôn 4053,1 Km; (bao gồm cả đường liên thôn, đường thôn xóm); trong đó: 1.939,5
km đường trục xã, quy hoạch xây dựng thành đường cấp V;
2.113,6 km đường thôn xóm, quy hoạch xây dựng thành đường
GTNT cấp A,B. Tổng số đường ra đồng khoảng 1700 Km.
- Thực trạng kỹ thuật mạng lưới đường
bộ trong tỉnh:
+ Nền, mặt đường
hẹp, nền đường không được xử lý gia cố. Kết cấu mặt đường
chủ yếu là đá dăm láng nhựa. Nhiều đoạn đường không có hệ thống thoát nước dọc
qua các khu dân cư gây đọng nước phá hoại kết cấu nền, mặt đường;
+ Các phương tiện tăng nhanh cả về số
lượng và tải trọng, nhiều xe quá tải thường xuyên hoạt động,
cùng với thời tiết khắc nghiệt đã làm gia tăng hư hỏng của các tuyến đường;
+ Nhận thức của cộng đồng dân cư và của
cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương về công tác duy tu
bảo dưỡng, quản lý đường bộ chưa đầy
đủ;
+ Nguồn vốn bảo trì hàng năm mới chỉ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu.
2. Về đầu tư xây dựng KCHT
giao thông đường bộ.
- Các công trình lớn thời gian qua đã
được đầu tư xây dựng hoàn thành: Cầu Hiệp, đường 39B từ Cầu
Kìm đến Thanh Nê, đường 39B từ ngã tư Hai Bà Trưng đến cầu Trắng, đường 220C
từ dốc Từ Châu đến cầu Thẫm, cầu Trà Linh, dự án giao thông nông
thôn 3...
- Các dự án đang triển khai, đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành trong giai đoạn 2014-2015: Dự án đường từ Quốc lộ 39 đến
Trà Giang, đoạn 1 từ QL39 đến Trà Giang và cầu Trà Giang, đường 217 từ cầu Hiệp
đến Quốc lộ 10, đường Đồng Châu, đường bờ nam sông Kiên Giang, đường Thái Thủy
- Thái Thịnh...
- Các dự án thực hiện theo hình thức
hợp đồng Xây dựng - chuyển giao (BT):
Tuyến đường bộ nối 2 tỉnh Thái Bình - Hà Nam, dự án đường 39B từ Thị trấn Thanh
Nê huyện Kiến Xương đến thị trấn Diêm Điền huyện Thái Thụy đang được triển khai
dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2015.
- Các dự án của Bộ Giao thông Vận tải đã và đang triển khai: Dự án QL39 hoàn thành (giai đoạn I)
20km từ Minh Tân đến Thị trấn Đông Hưng, đoạn từ ngã tư Gia Lễ đến Đông Tân; cầu
Diêm Điền đã hoàn thành; Dự án nâng cấp mở rộng QL10 từ La Uyên đến Tân Đệ chuẩn
bị hoàn thành; đang triển khai nâng cấp cải tạo QL39 đoạn giai đoạn II còn lại
khoảng 35 km.
- Đánh giá chung: Các dự án đầu tư
xây dựng với chất lượng đảm bảo, an toàn; nhiều dự án hoàn thành đưa vào khai
thác sử dụng đã phát huy tối đa hiệu quả đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Về hệ thống bến xe khách:
- Toàn tỉnh có 14/16 bến xe được công
bố theo Thông tư 24/2010/TT- BGTVT ngày 31/8/2010 là bến xe liên tỉnh, bình
quân có 1600 - 1700 lượt xe ra vào/ngày.
- Nhìn chung các bến xe trong tỉnh
(trừ Bến xe Trung tâm TP) hạ tầng kém thiếu các công trình
phụ trợ, diện tích nhỏ; chưa đạt các tiêu chí về cấp hạng của bến, công tác quản
lý bến chưa đảm bảo quy định.
III. Thực trạng về
KCHT giao thông đường thủy.
1. Về mạng lưới giao thông đường
thủy:
- Thái Bình có 56 km bờ biển; 5 cửa
sông lớn (Thái Bình, Diêm Điền, Trà Lý, Lân, Ba Lạt).
- Các tuyến sông do Trung ương quản
lý: Sông Hồng dài 67 km, sông Luộc dài 53 km, sông Hóa dài 35 km, sông Trà Lý
dài 65 km.
- Mạng lưới sông nội đồng gồm 12 sông
do tỉnh quản lý có chiều dài 236 km. Mật độ mạng lưới đường sông 0,33km/km2.
2. Thực trạng hệ
thống cảng, bến, bến khách ngang sông
- Cảng Diêm Điền đã được đầu tư xây dựng cho phép tàu 250 tấn ra vào làm hàng thường xuyên và tối đa đến 600
tấn theo con nước, nhưng trong thời gian qua tổ chức quản
lý khai thác chưa tốt do luồng tầu bị bồi lắng chưa đảm bảo.
Ngoài còn có cảng cá Tân Sơn, cảng cá Nam Thịnh đang khai thác với các phương
tiện vận tải trên dưới 200 tấn.
- Hiện tại có một cảng sông và nhiều
bến sông, cảng thành phố Thái Bình là cảng hàng hóa, loại tàu thuyền khoảng 300
tấn có thể ra vào được. Một số bến hàng hóa nhỏ như bến Hiệp trên sông Luộc,
các bến Vực, Trà Lý, Thái Phúc, Ngũ Thôn trên sông Trà Lý.
- Trên địa bàn tỉnh hiện có 4 bến phà,
gồm :
+ Vượt sông Hồng: Cồn Nhất, Sa Cao (nối
Thái Bình với Nam Định).
+ Vượt sông Trà Lý: Tịnh Xuyên (nối
Hưng Hà với Vũ Thư).
+ Vượt sông Luộc: La Tiến (nối Thái
Bình với Hưng Yên).
- Toàn tỉnh có 84 bến khách ngang
sông, trong đó có một số bến sử dụng phà một lưỡi có thể
chuyên chở xe con và xe tải dưới 2,5 tấn như các bến: An Khê, An Đồng, Thái Phú
II, bến Vực.
IV. Thực trạng về công nghiệp
GTVT:
- Các doanh nghiệp cơ khí ô tô có quy
mô vừa và nhỏ, tập trung ở Thành phố gồm: Công ty cổ phần cơ khí ô tô Thái
Bình; Công ty cổ phần xe khách Thái Bình; Công ty cơ khí ô tô An Thái; Công ty
TNHH cơ khí ô tô Thành Huy; CTy TNHH vận tải ô tô Thái Sơn.
- Hiện nay có 9 doanh nghiệp đóng tàu
và sửa chữa tàu thủy với qui mô nhỏ và vừa, năng lực hạn chế. Đến nay mới có Nhà máy đóng tàu Đại Dương, Doanh
nghiệp tàu thủy Nguyễn Tuấn và Công ty TNHH MTV công nghiệp
tàu thủy Diêm Điền được Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá năng
lực và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đóng mới và sửa chữa tàu biển.
- Quy mô và năng lực sản xuất của các doanh nghiệp thuộc lĩnh lực công nghiệp GTVT trong tỉnh còn
mang tính sản xuất nhỏ, đóng góp của lĩnh vực này vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh
chưa lớn.
Phần thứ ba
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HIỆN ĐẠI HÓA HỆ THỐNG
GTVT TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2014-2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
I. Quan điểm, mục tiêu hiện đại
hóa hệ thống giao thông vận tải tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014-2020 và những năm
tiếp theo.
1. Quan điểm phát triển:
- Giao thông vận tải là một mục tiêu
quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cần được ưu tiên để tạo tiền
đề, làm động lực phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa-hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh.
- Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông một cách đồng bộ, vừa có
bước đi phù hợp vừa có bước đột phá theo hướng hiện đại tạo
nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa
các vùng đô thị và nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh và
trong vùng. Phát triển giao thông vận tải địa phương gắn kết với mạng giao
thông vận tải quốc gia, tạo sự liên hoàn, thông suốt, hiệu
quả.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, công nghệ mới, vật liệu mới vào các lĩnh vực thiết kế, xây dựng,
khai thác giao thông vận tải đường bộ với mục tiêu hạn chế ô nhiễm môi trường
và tiết kiệm năng lượng. Coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực cho nhu cầu
phát triển ngành.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, huy động tối
đa mọi nguồn lực để đầu tư phát triển GTVT, phân kỳ đầu tư
ưu tiên các tuyến giao thông huyết mạch có tính liên vùng
trong tỉnh và trong vùng đồng bằng Bắc bộ gắn với mạng lưới giao thông quốc
gia.
2. Mục tiêu tổng
quát:
- Hiện đại hóa hệ thống giao thông
giai đoạn 2014- 2020 và những năm tiếp theo là một mục tiêu quan trọng trong kết
cấu hạ tầng kinh tế, là tiền đề đẩy nhanh thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn và xây dựng nông thôn mới, đáp ứng mục tiêu “Xây dựng tỉnh Thái Bình đến năm 2020 có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững,...
bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm
quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Đưa Thái Bình trở thành tỉnh “có
trình độ phát triển ở mức khá của Vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước”.
- Bảo đảm tính đồng bộ, kết nối trong
nội bộ tỉnh và liên vùng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nâng cao năng lực, chất lượng vận tải
hành khách và hàng hóa, chất lượng dịch vụ công đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của toàn xã hội.
- Nâng cao trình độ năng lực quản lý
nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các
nhiệm vụ và giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh thi hành Chỉ
thị số 18/CT-TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị quyết số
88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng
tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 23/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các giải pháp cấp
bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận tải.
3. Mục tiêu cụ
thể:
- Xây dựng hoàn thành các tuyến Quốc
lộ, tỉnh lộ và giao thông nông thôn có tính huyết mạch
liên vùng trong tỉnh và liên kết với tỉnh bạn, thường xuyên duy tu bảo đảm giao
thông thông suốt êm thuận an toàn trong mọi tình huống.
- Phát triển thị trường vận tải hàng hóa
có cơ cấu hợp lý theo hướng giảm thị phần vận tải đường bộ, tăng thị phần vận tải
đường thủy nội địa.
- Nâng cao chất lượng phục vụ và vận
chuyển hành khách bằng đường bộ, đảm bảo an toàn văn minh
lịch sự.
- Nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp sửa chữa đóng mới phương tiện vận tải thủy, bộ trên
địa bàn tỉnh.
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước
về giao thông vận tải, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tham mưu cho UBND
tỉnh, Bộ Giao thông vận tải kiến nghị với Chính phủ đổi mới
thể chế tạo hành lang pháp lý thông thoáng khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và vận
tải.
- Ứng dụng mạnh
mẽ khoa học công nghệ để phát triển và quản lý giao thông vận tải gắn với đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa GTVT.
II. Các nhiệm vụ và giải pháp hiện
đại hóa hệ thống giao thông vận tải tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014-2020 và những
năm tiếp theo:
1. Về quản lý, bảo trì kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ:
- Quản lý khai thác hiệu quả kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ theo hướng tăng cường xã hội hóa và ứng dụng khoa học
công nghệ trong quản lý khai thác.
- Tiếp tục áp dụng
giải pháp sửa chữa dự phòng trong duy tu nhằm duy trì mạng lưới giao thông cầu đường bộ hiện có đảm bảo giao thông liên tục thông suốt.
- Quản lý tốt hành lang đường bộ tăng
cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn các địa phương quan tâm đến công tác duy
tu đường GTNT và phát triển mạng lưới GTNT gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn
mới.
- Tăng cường tuần tra, kiểm soát phát
hiện sự cố, xử lý các vi phạm luật giao thông đường bộ, ngăn chặn xe quá tải
gây xuống cấp đường xá cầu cống thông qua các biện pháp kiểm tra tải trọng xe,
kiên quyết hạ tải.
- Nhu cầu vốn cho quản lý bảo trì đường
bộ giai đoạn 2014-2020 cần 1.841 tỷ gồm:
+ Quốc lộ: 20 tỷ/năm.
+ Đường tỉnh: 60 tỷ/năm.
+ Đường huyện: 40 tỷ/năm (trung bình
5 tỷ/huyện, T.phố/năm).
+ Đường xã, phường, thôn: 143 tỷ/năm(trung
bình 0,5 tỷ/năm/xã, phường)
2. Về Xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ:
2.1. Quốc lộ: Dự kiến kinh phí đầu tư cần khoảng 16.950 tỷ đồng để nâng cấp các tuyến
đường Quốc lộ trên địa bàn tỉnh theo đúng quy hoạch được duyệt, phân kỳ thực hiện
như sau:
+ Xây dựng đoạn quốc lộ 10 tránh thị
trấn Đông Hưng khoảng 5Km: 250 tỷ đồng.
+ Nâng cấp khoảng 35 km quốc lộ 39
còn lại: 1.850 tỷ đồng.
+ Nâng cấp quốc lộ 37 và cầu vượt
sông Hóa: 700 tỷ đồng.
+ Cải thiện quốc lộ 37B, xây dựng bến
phà Cồn Nhất: 150 tỷ đồng.
+ Xây dựng cầu Thái Hà trên đường vành đai 5 thủ đô: khoảng 2.000 tỷ đồng.
+ Triển khai dự án QL ven biển địa phận
tỉnh Thái Bình giai đoạn I (từ Sông Thái Bình đến Sông Trà 1, dài khoảng
20,5Km, trong đó có cầu qua sông Diêm hộ và Sông Trà Lý): 2.700 tỷ đồng.
+ Xây dựng khoảng 40 km (đoạn qua
Thái Bình) đường cao tốc Ninh Bình - Thái Bình - Quảng
Ninh: 4.000 tỷ đồng.
+ Triển khai dự
án QL ven biển địa phận tỉnh Thái Bình giai đoạn 2 (từ
Sông Trà lý đến Sông Hồng, dài khoảng 24 km, trong đó có cầu vượt sông Thái Bình và cầu vượt sông Hồng): 5.300 tỷ đồng.
2.2. Đường tỉnh: Dự kiến kinh phí đầu tư cần khoảng 13.487,5 tỷ đồng, theo quy hoạch hệ
thống đường tỉnh được nâng cấp thành đường cấp III đồng bằng,
như vậy nhu cầu vốn giải phóng mặt bằng và đầu tư sẽ rất lớn. Căn cứ vào nhu cầu
vận tải và điều kiện cụ thể đề xuất giảm quy mô và cải tạo
nâng cấp một số tuyến, như sau :
- Giai đoạn 2014 - 2020: Triển khai các tuyến đường: ĐT.396B (đường 217) dài 25km; Đường
Thái Bình - Hà Nam dài 26km; ĐT.454 (đường 223) dài 20km từ Phà Sa Cao đến Tân hòa;
ĐT. 457 (đường 222 mới từ QL39 đến QL37) dài 23km cấp IV; ĐT.458 (đường 39B);
ĐT.459 (đường Thái Thủy- Thái Thịnh) dài 8km; ĐT.461 (đường đê 8 dài 10km; ĐT.462 (đường 221A) dài 19km; ĐT.464( đường 221Đ) dài 14,6km; ĐT.
465 (đường Đồng Châu) dài 6km; ĐT.455 (đường 216) dài 40,5km cấp IV; ĐT.453 (đường
226) dài 12,6km; cải tạo đường nội Thành khoảng 30km.
- Giai đoạn sau năm 2020: Triển khai
các tuyến đường: ĐT.452 (đường 224) dài 23,5km; ĐT.456 (Đường trục I) dài 15km;
ĐT.454 (đường 223) đoạn còn lại đến Thị Trấn Hưng Hà dài 15km; ĐT. 463 (đường
220B) dài 12km.
2.3. Giao thông nông thôn: Dự kiến kinh phí đầu tư cần khoảng 15.000 tỷ đồng
để hoàn thiện đề án nâng cấp, cải tạo
đường giao thông nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015-2020 theo tiêu chí
toàn tỉnh đạt nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 205 xã đạt 15 tiêu
chí nông thôn mới, trong đó có tiêu chí giao thông.
Bao gồm: Cải tạo
nâng cấp khoảng 560 km đường huyện; 1.400 km đường trục xã; 1.521 km đường trục
thôn; 1.220 km đường trục chính nội đồng.
2.4. Xây dựng hệ thống bến xe, bãi
đỗ xe: Dự kiến kinh phí đầu tư
khoảng 800 tỷ đồng.
3. Về kết cấu hạ
tầng giao thông đường thủy: Dự
kiến kinh phí đầu tư khoảng 10.020 tỷ đồng.
- Kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải đường
biển: cần đầu tư nạo vét và kè chắn cát ổn định luồng vào cảng Diêm Điền đảm bảo
cho tầu 2000T - 3000T ra vào đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đề xuất Trung ương
hỗ trợ để cải tạo luồng biển vào các cửa sông Thái Bình, sông Trà Lý, sông Hồng.
- Kết cấu hạ tầng
phục vụ vận tải thủy nội địa ;
+ Xây dựng đề án luồng tuyến vận tải
sông nội đồng, công bố và quản lý các luồng tuyến vận tải sông nội đồng do tỉnh
quản lý.
+ Huy động tìm kiếm nguồn vốn đầu tư
xây dựng cảng Tân Đệ, Cảng Trà Lý, cảng Hiệp, xây dựng cụm cảng phục vụ Trung
tâm nhiệt điện,... phục vụ vận tải thủy đường biển và đường thủy nội địa.
- Đầu tư, nâng cấp một số bến khách
ngang sông lớn trên địa bàn tỉnh có nhu cần vận tải lớn như: An Khê, An Đồng,
Thái Phú II, Duy Nhất, để sử dụng phà một lưỡi chuyên chở
ô tô con và xe tải dưới 3 tấn (Nhu cầu vốn khoảng 20 tỷ đồng, hình thức huy động
xã hội hóa)
4. Về vực vận tải:
- Vận tải hành khách: Hoàn thiện đề án sắp xếp và xây dựng
mô hình quản lý bến xe trên địa bàn tỉnh để triển khai thực
hiện; quy hoạch sắp xếp lại các luồng tuyến vận tải khách cố định, tránh chồng chéo; ưu tiên hỗ trợ vận tải công cộng nội tỉnh, nhất là hệ
thống các tuyến xe buýt nội tỉnh; xây dựng các điểm dừng đón, trả khách trên
các tuyến đường.
- Vận tải hàng hóa: Quản lý chặt chẽ vận tải hàng hóa bằng xe công - ten - nơ; triển khai và mở rộng phạm vi quản lý vận tải hàng hóa
thông thường, yêu cầu các đơn vị phải định kỳ báo cáo số liệu để phục vụ công
tác quản lý; triển khai quy hoạch để xây dựng các khu vực đỗ đậu đảm bảo trật tự,
an toàn.
- Vận tải trên đường giao thông
nông thôn: Yêu cầu các doanh nghiệp
và cá nhân thực hiện nghiêm việc chuyên chở đúng tải trọng cầu đường, sử dụng
các phương tiện có tải trọng nhỏ đảm bảo kết cấu nền và mặt đường GTNT.
5. Quản lý nhà nước
chuyên ngành GTVT
- Rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ
sung hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh Thái Bình đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Thái Bình đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 733/QĐ-TTg, ngày 17/5/2011 và các quy hoạch chuyên ngành GTVT khác, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Ban hành cơ chế chính sách, khuyến khích các doanh nghiệp vận tải
hàng hóa bằng đường sông, đường biển tận dụng lợi thế của tỉnh, công bố luồng và quản lý luồng lạch giao thông nội đồng phục vụ vận tải.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, thực hiện tốt quy chế hoạt động
của Bộ phận một cửa phục vụ tốt nhu cầu nhân dân; nâng cao năng lực, ý thức phục
vụ, đạo đức công vụ của công chức viên chức được phân công đảm nhiệm các vị trí
công việc trong từng lĩnh vực hoạt động của ngành.
- Xây dựng vị trí việc làm phù hợp với
chức năng nhiệm vụ của từng phòng, ban đơn vị, làm cơ sở bố trí, đào tạo, luân
chuyển cán bộ phù hợp với năng lực sở trường của từng cán bộ công chức viên chức,
theo yêu cầu cải cách hành chính và luật phòng chống tham nhũng.
- Tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp
vụ, lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, cho cán bộ công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp sau.
- Tiếp tục nâng cao năng lực, chất lượng
dịch vụ vận tải, dịch vụ công đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của toàn xã hội trong các mặt: đào tạo, sát hạch, cấp, đổi GPLX; thuyền
máy trưởng tàu sông theo phân cấp; đăng kiểm phương tiện vận tải bộ theo hướng
văn minh, hiện đại.
- Thực hiện tốt công tác bảo đảm vệ
sinh môi trường, đảm bảo giao thông và an toàn giao thông, an toàn lao động
trong suốt quá trình triển khai và thực hiện các dự án
giao thông từ thiết kế, thi công đến quản lý và khai thác. Yêu cầu lập, thực hiện nghiêm và đầy đủ các nội dung Báo cáo đánh giá tác động
môi trường trong các bước thực hiện dự án.Tăng cường kiểm
tra nhà thầu thi công thực hiện nghiêm các quy định, các cam kết, các giải pháp
xử lý khí bụi, chất thải,... nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo đảm vệ sinh
môi trường.
6. Ứng dụng khoa học công nghệ:
Dự kiến kinh phí đầu tư khoảng 10 tỷ đồng, gồm:
- Hiện đại hóa phương tiện vận tải, thiết bị xếp dỡ; áp dụng các công nghệ vận tải tiên tiến,
đặc biệt là vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics. Áp dụng công nghệ
thông tin vào quản lý, điều hành và khai thác hệ thống giao thông vận tải.
- Ứng dụng các
tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy
phạm, định mức kinh tế kỹ thuật trong các lĩnh vực tư vấn,
quản lý, thi công, bảo trì... áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới; phần mềm vi
tính để ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kết cấu hạ tầng GTVT.
- Thành lập trung tâm quản lý, điều
hành vận tải và điều tiết giao thông thông minh đường bộ của tỉnh, quản lý, điều
hành vận tải bằng thiết bị giám sát hành trình quản lý và giám sát các hoạt động
vận tải, các hành vi vi phạm góp phần nâng cao chất lượng
vận tải và ATGT.
- Bổ sung, lắp đặt kịp thời các trang
thiết bị tiên tiến hiện đại, yêu cầu chủ phương tiện thực hiện nghiêm các quy định
về môi trường, khí thải; bảo đảm kết quả kiểm định chính xác, công khai, minh bạch.
7. An toàn giao
thông:
- Tích cực triển khai Chương trình
hành động số 03/CTHĐ-UBND ngày 11/7/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình thực
hiện chỉ thị số 18-CT/TW của Ban bí thư; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 23/6/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các giải pháp cấp bách nhằm
ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận tải; tập trung chỉ
đạo công tác kiểm soát tải trọng xe trên các tuyến đường giao thông huyết mạch
theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ động và phối
hợp xử lý kịp thời các tình huống phát sinh, bảo đảm giao thông an toàn, thông
suốt, liên tục.
- Phấn đấu kiềm chế tai nạn giao
thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu
chí về số vụ, số người chết và số bị thương.
8. Giải pháp phát triển nguồn
nhân lực:
- Thực hiện tuyển chọn thông qua thi
tuyển đội ngũ cán bộ quản lý, công chức quản lý nhà nước, tuyển đặc cách cá
nhân có năng lực, có chuyên môn cao theo chương trình thu hút nhân tài của tỉnh
vào làm công tác nghiên cứu, quản lý điều hành.
- Chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức
đào tạo và đào tạo lại cho nguồn nhân lực hiện có nhằm đáp ứng các yêu cầu ngắn
hạn, trung hạn của ngành nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực hiện tại; áp dụng
chế độ tuyển dụng công khai thông qua thi tuyển, thử việc
theo quy định hiện hành.
- Tạo môi trường làm việc, cơ hội phát
triển và chế độ đãi ngộ khác để khuyến khích nguồn nhân lực
có chất lượng yên tâm tích cực cống hiến.
9. Giải pháp huy
động nguồn lực tài chính:
Nhu cầu vốn cần huy động cho nhiệm vụ
hiện đại hóa hệ thống giao thông trong tỉnh giai đoạn
2014-2020 và các năm tiếp theo tổng số khoảng 58.108,5 tỷ đồng (kể cả vốn bảo
trì kết cấu hạ tầng), đề xuất giải pháp như sau:
9.1. Với Quốc lộ: Do Bộ
Giao thông Vận tải đảm nhận thực hiện đầu tư nâng cấp làm mới và duy tu sửa chữa
bằng các nguồn vốn ngân sách trung ương, vốn Quỹ bảo trì đường bộ, vốn ODA,
BOT, BTO, PPP. Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch báo cáo đề xuất ngân sách
Trung ương và các nguồn vốn khác để đầu tư theo kế hoạch trung hạn.
9.2. Với hệ thống đường tỉnh quản lý:
- Ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng và bảo
trì cầu đường bộ và phí bảo trì đường bộ. Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn trung hạn báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của trung ương
đầu tư các tuyến cầu đường bộ, bến cảng, luồng tầu; trung tâm điều hành giao thông.
- Kêu gọi đầu tư hình thức BT (trả bằng
dự án khác), BOT, BTO, PPP.
- Xã hội hóa việc đầu tư các bến xe, bến khách
ngang sông.
9.3. Với đường giao thông nông
thôn:
- Đường huyện:
+ Ngân sách huyện, hỗ trợ từ tỉnh,
trung ương với những tuyến quan trọng.
+ Kêu gọi đầu tư các hình thức BT (trả
bằng dự án khác), BOT, PPP.
- Đường xã, thôn, xóm:
+ Ngân sách xã, xã hội hóa kêu gọi đầu
tư, hỗ trợ từ ngân sách các cấp, các chương trình dự án ODA, thu phí xe máy thực hiện duy tu sửa chữa thường xuyên.
+ Huy động sự đóng góp góp của các tổ
chức, cá nhân.
+ Kêu gọi đầu tư bằng hình thức BT, BOT, PPP.
9.4. Với phương tiện vận tải và hạ tầng phục vụ vận tải hành khách, hàng hóa bằng
đường bộ, đường thủy: Xã hội hóa đầu tư các loại phương tiện, xây dựng bến
khách ngang sông.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành:
- Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối
kết hợp với các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thành
phố xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện đề án hàng năm; đôn đốc, kiểm tra,
giám sát quá trình thực hiện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với Sở Tài chính, các ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí, cân đối vốn để hỗ trợ cho các nội dung, chương trình hiện đại hóa hệ thống giao thông.
- Các sở ban ngành liên quan: Theo chức
năng nhiệm vụ được giao, chủ động lập kế hoạch thực hiện hàng năm và hướng dẫn
các địa phương cơ sở thực hiện, kiểm tra giám sát và bổ khuyết quá trình thực hiện ở cơ sở, tham
mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các cơ chế, chính sách, giải pháp thực
hiện theo nội dung đề án được duyệt.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình và các cơ quan truyền thông
tập trung tuyên truyền chủ trương, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về
hiện đại hóa hệ thống giao thông.
2. Các huyện,
Thành phố:
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm ở địa phương; cân đối nguồn lực
bố trí cho chương trình hiện đại hóa hệ thống giao thông ở
địa phương; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn
quản lý tổ chức thực hiện Đề án theo quy định.
3. Các xã, phường, thị trấn:
- Quản lý chặt chẽ mọi nguồn lực huy
động của nhân dân địa phương, nguồn thu phí bảo trì đường bộ đối với xe gắn
máy, vốn hỗ trợ từ các nguồn theo đúng quy định.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên
truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, đảm bảo sự lãnh đạo của đảng, quản lý của
chính quyền và sự tham gia hiện đại hóa hệ thống giao
thông của mọi tầng lớp cán bộ nhân dân, các tổ chức ở địa phương.