BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2046-QĐ/PC
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 8 năm 1996
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH THỂ LỆ QUẢN LÝ CẢNG, BẾN THUỶ NỘI ĐỊA.
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 22/CP
ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm quản lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải.
Căn cứ Nghị định số 40/CP ngày 5 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
Xét đề nghị của các ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục đường sông Việt
Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Thể lệ quản lý
cảng, bến thuỷ nội địa".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 9
năm 1996 và thay thế quyết định số 672 QĐ/VT ngày 27 tháng 4 năm 1992 của Bộ
GTVT và Bưu điện ban hành "Quy chế quản lý cảng, bến sông".
Điều 3.
Giao cho ông Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam tổ chức,
hướng dẫn thực hiện quyết định này.
Điều 4.
Ông Chánh văn phòng Bộ, thủ trưởng các Vụ, Ban tham mưu
của Bộ; Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam; Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Bộ;
Giám đốc Sở giao thông vận tải, Sở giao thông công chính; Các tổ chức, cá nhân
khai thác cảng, bến thuỷ nội địa; quản lý, sử dụng phương tiện thuỷ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
THỂ LỆ
QUẢN LÝ CẢNG, BẾN THUỶ NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo quyết định số 2406 ngày 6 tháng 8 năm 1996)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Bản thể lệ này quy định việc quản lý cảng, bến thuỷ nội
địa và hoạt động của phương tiện thuỷ nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông
vận tải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
Điều 2.
Thể lệ này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài kinh
doanh, khai thác cảng, bến thuỷ nội địa, kể cả cảng, bến chuyên dùng; các
phương tiện thuỷ trong nước và nước ngoài hoạt động tại vùng nước cảng, bến thuỷ
nội địa.
Thể lệ này không áp dụng đối với
cảng biển và cảng bến thuỷ nội địa chuyên dùng của lực lượng vũ trang làm nhiện
vụ an ninh, quốc phòng.
Điều 3.
Cảng, bến thuỷ nội địa là cảng, bến thuỷ trên sông,
kênh, rạch, hồ, ven vịnh và trên các đảo thuộc nội thuỷ nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được mở ra để phục vụ chủ yếu cho phương tiện thuỷ nội địa vào,
ra hoạt động, xếp dỡ hàng hoá hoặc đón trả hành khách.
Điều 4.
Cảng, bến thuỷ nội địa chỉ được phép hoạt dộng sau khi được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền công bố mở cảng, bến thuỷ nội địa.
Điều 5.
Mọi hành vi vi phạm qui định của Thể lệ này đều phải xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
1. Cảng vụ
thuỷ nội địa là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải thuỷ nội
địa tại cảng, bến thuỷ nội địa.
2. Cảng vụ thuỷ nội địa hoạt động
theo chế độ dự toán thu, chi do Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải duyệt theo các
quy định hiện hành, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước,
có con dấu riêng.
3. Cảng vụ thuỷ nội địa có đại
diện cảng vụ tại cảng, bến thuỷ nội địa theo quy định.
4. Giám đốc cảng vụ thuỷ nội địa
có trách nhiệm tổ chức thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành giao
thông vận tại thuỷ nội địa tại cảng, bến thuỷ nội địa, là người đứng đầu cơ
quan cảng vụ tổ chức điều hành cơ quan cảng vụ theo chế độ thủ trưởng.
Điều 7.
Cơ quan có thẩm quyền công bố mở, đóng cảng, bến thuỷ nội địa và công bố vùng
nước của cảng, bến thuỷ nội địa (sau đây gọi tắt là cơ quan thẩm quyền) được
ghi cụ thể dưới đây:
1. Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải
công bố mở, đóng cảng, bến thuỷ nội địa cho phương tiện thuỷ nước ngoài vào, ra
hoạt động.
2.- Cục trưởng Cục đường sông Việt
Nam công bố mở, đóng cảng, bến thuỷ nội địa cho tàu biển Việt Nam và phương tiện
thuỷ nội địa vào, ra, hoạt động trên các tuyến đường thuỷ nội địa Trung ương và
các tuyến đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
3. Giám đốc Sở giao thông vận tải
hoặc Sở giao thông công chính công bố mở, đóng cảng, bến thuỷ nội địa cho các
phương tiện thuỷ nội địa vào, ra, hoạt động trên các tuyến đường thuỷ nội địa
thuộc địa phương quản lý.
Điều 8.
Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành
khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có quy định riêng.
Điều 9.
Trong Thể lệ này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bến thuỷ nội địa là công trình
xây dựng thuộc loại bán kiên cố, lợi dụng địa hình tự nhiên, có đủ điều kiện an
toàn cho phương tiện thuỷ vào, ra, neo đậu, cập bến để xếp dỡ hàng hoá, đón trả
hành khách.
2. Cảng thuỷ nội địa là công
trình cầu tầu xây dựng kiên cố, thiết bị, phương tiện xếp dỡ cơ giới, có kho
bãi, khu hành chính, nhà chờ phục vụ hành khách, đủ điều kiện an toàn cho
phương tiện thuỷ vào, ra, neo đậu, cập cầu để xếp dỡ hàng hoá, đón trả hành
khách.
3. Vùng đất của cảng, bến thuỷ nội
địa bao gồm: cầu tàu, bến, bãi, nhà kho, nhà xưởng, khu hành chính và dịch vụ.
4. Vùng nước cảng, bến thuỷ nội
địa bao gồm: vùng nước trước cầu cảng, bến, vùng neo đậu và tuyến luồng từ vùng
nước trước cảng, bến đến luồng chạy tàu thuyền (nếu có).
5. Cảng, bến chuyên dùng là cảng
bến xếp, dỡ hàng hoá, vật tư phục vụ dây chuyền sản xuất, không có chức năng,
kinh doanh xếp dỡ hàng hoá, đón trả hành khách.
6. Phương tiện thuỷ bao gồm:
phương tiện thuỷ nội địa, tàu biển và phương tiện thuỷ nước ngoài.
Chương 2:
QUY ĐỊNH VIỆC MỞ, ĐÓNG
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG, BẾN THUỶ NỘI ĐỊA.
Điều 10.
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài muốn mở cảng,
bến thuỷ nội địa phải được cơ quan có thẩm quyền về giao thông vận tải cho
phép. Trình tự thủ tục mở cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện theo đúng quy định
của Thể lệ này.
Điều 11.
Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động kinh doanh khai thác cảng,
bến thuỷ nội địa phải có đủ các điều kiện sau:
1. Được thành lập và đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc cảng thuỷ nội địa, chủ
bến thuỷ nội địa và các cán bộ điều hành chủ chốt của cảng, bến thuỷ nội địa phải
có bằng chuyên môn về vận tải thuỷ từ trung cấp trở lên. Trường hợp đặc biệt do
cơ quan thẩm quyền quyết định.
Điều 12.
1. Thủ tục
xin mở cảng thuỷ nội địa:
a) Tổ chức, cá nhân muốn mở cảng
(sau đây gọi chung là chủ đầu tư) có tờ trình kèm dự án khả thi gửi đến cơ quan
thẩm quyền. Căn cứ nhu cầu phát triển hệ thống cảng thuỷ nội địa của Ngành giao
thông vận tải, cơ quan thẩm quyền trả lời chủ đầu tư bằng văn bản.
b) Nếu được chấp nhận, chủ đầu
tư tiến hành các thủ tục xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật.
c) Sau khi xây dựng xong, chủ đầu
tư nộp cơ quan thẩm quyền một bộ hồ sơ gồm:
- Hồ sơ hoàn công;
- Biên bản nghiệm thu và bàn
giao công trình;
- Các giấy tờ khác của cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan;
2. Trong thời hạn không quá 20
ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền
xem xét và quyết định công bố.
Điều 13.
1. Thủ tục
mở bến thuỷ nội địa (trừ bến đò có quy định riêng).
a) Chủ bến gửi đơn xin mở bến
thuỷ nội địa đến cơ quan thẩm quyền.
Căn cứ nhu cầu phát triển hệ thống
cảng, bến thuỷ nội địa, cơ quan thẩm quyền xem xét giải quyết
b) Nếu được chấp nhận, chủ bến
tiến hành các thủ tục khác theo quy định của pháp luật.
c) Sau khi xây dựng xong, chủ bến
trình nộp cơ quan có thẩm quyền các giấy tờ sau đây:
- Biên bản nghiệm thu và bàn
giao bến;
- Các giấy tờ khác của cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan.
2. Không quá 10 ngày kể từ khi
nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1, cơ quan có thẩm quyền mở bến, xem xét và
quyết định công bố.
Điều 14.
Việc mở rộng, nâng cấp cảng, bến thuỷ nội địa cũng phải
thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thể lệ này.
Điều 15.
Trường hợp phân chia, sáp nhập, giải thể hoặc chuyển quyền
sở hữu cảng, bến thuỷ nội địa, ít nhất 10 ngày kể từ ngày hoàn tất các thủ tục
theo quy định của pháp luật, chủ cảng, bến phải báo cáo cơ quan thẩm quyền để
xoá tên trong danh bạ cảng, bến thuỷ nội địa và công bố lại.
Điều 16.
Trong quá trình khai thác, nếu xét thấy cảng hoặc bến thủ
nội địa không đảm bảo an toàn xếp dỡ hàng hoá, đón trả hành khách thì cơ quan
thẩm quyền quyết định đình chỉ tạm thời hoặc vĩnh viễn đối với cảng, bến đó.
Điều 17.
1. Cục đường
sông Việt Nam quy định việc in ấn, phát hành mẫu danh bạ cảng, bến thuỷ nội địa
để áp dụng thống nhất trong cả nước. Lập danh bạ cảng, bến thuỷ nội địa do Bộ
giao thông vận tải và Cục đường sông Việt Nam công bố; tổng hợp, theo dõi cảng,
bến thuỷ nội địa do Sở giao thông vận tải hoặc Sở giao thông công chính công bố.
2. Sở giao thông vận tải, Sở
giao thông công chính lập danh bạ cảng, bến thuỷ nội địa thuộc thẩm quyền quản
lý của mình và định kỳ báo cáo hoạt động các cảng, bến đó về Cục đường sông Việt
Nam.
Chương 3:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ MỐI
QUAN HỆ CỦA CẢNG VỤ THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 18.
Cảng vụ thuỷ nội địa có các nhiệm vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, kiểm tra và giám
sát, đối với mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu vực trách nhiện nhằm bảo
đảm thực hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
2. Quy định nơi neo đậu cho
phương tiện thuỷ;
3. Kiểm tra và làm thủ tục ra,
vào cảng, bến thuỷ nội địa cho phương tiện thuỷ;
4. Kiểm tra an toàn cầu bến, luồng
lach, phao tiêu báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong khu vực
trách nhiệm, thông báo cho các cơ quan có trách nhiệm xử lý kịp thời;
5. Tổ chức tìm kiếm, cứu nạn người,
hàng hoá, phương tiện thuỷ trong khu vực trách nhiệm;
6. Giám sát việc khai thác, sử dụng
của cảng, bến thuỷ nội địa để bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật.
7. Thông báo tình hình luồng lạch
cho phương tiện vào, ra cảng bến thuỷ nội địa trong từng thời gian quy định.
8. Định kỳ báo cáo tình hình hoạt
động của cảng vụ thuỷ nội địa với cơ quan quản lý cấp trên.
9. Quản lý và sử dụng hiệu quản
tài sản, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp; thực hiện đúng chế độ
tài chính, kế toán và lập kế hoạch tài chính hàng năm báo cáo cấp trên theo quy
định.
Điều 19.
Cảng vụ thuỷ nội địa có cá quyền hạn sau đây:
1. Kiểm tra các giấy chứng nhận
của phương tiện thuỷ và bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên;
2. Tạm giữ giấy tờ của phương tiện
do không đảm bảo điều kiện an toàn hoạt động hoặc chưa thanh toán xong các khoản
nợ, tiền phạt (nếu có);
3. Tạm giữ phương tiện thuỷ theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; việc thực hiện quyền hạn này của cảng
vụ thuỷ nội địa phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật và phải kịp thời báo
cáo lên cấp trên quản lý trực tiếp.
4. Huy động phương tiện, thiết bị,
nhân lực trong khu vực cảng, bến để tham gia cứu người, phương tiện, hàng hoá
trong trường hợp khẩn cấp và xử lý sự cố ô nhiễm môi trường.
5. Lập biên bản, tham gia kết luận
nguyên nhân các vụ tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực trách nhiệm, yêu cầu các
bên có liên quan khắc phục hậu quả tai nạn theo thời hạn nhất định.
6. Yêu cầu giám đốc cảng, bến
thuỷ nội địa tạm ngừng khai thác cầu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng tới an toàn
người, phương tiện hoặc công trình và phải báo cáo kịp thời lên cấp trên trực
tiếp của cảng vụ thuỷ nội địa.
7. Thu các khoản phí, lệ phí và
các khoản tiền khác theo quy định.
Điều 20.
1. Đơn vị
đảm bảo giao thông đường thuỷ nội địa thường xuyên thông báo giám đốc cảng vụ về
các thông số kỹ thuật luồng lạch và các diễn biến trên luồng chạy tàu, thuyền.
2. Giám đốc hoặc người phụ trách
cảng, bến thuỷ nội địa có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với giám đốc cảng vụ
thuỷ nội địa về các mặt:
- An toàn cầu bến;
- Giữ vệ sinh và bảo vệ môi trường;
- Thông báo kịp thời cho giám đốc
cảng vụ thuỷ nội địa về thời gian, vị trí các phương tiện thuỷ vào, ra cầu, bến;
- Tổ chức cứu nạn khi có sự cố
tai nạn xảy ra trong vùng nước của cảng, bến thuỷ nội địa;
3. Cảng vụ thuỷ nội địa phối hợp
với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan để giám sát, kiểm tra, xử lý việc
chấp hành pháp luật của Nhà nước.
Chương 4:
QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA
PHƯƠNG TIỆN THUỶ TẠI VÙNG NƯỚC CẢNG, BẾN THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 21.
Mọi phương tiện thuỷ vào, ra, hoạt động trong vùng nước
cảng, bến thuỷ nội địa phải được phép của giám đốc cảng vụ thuỷ nội địa và phải
nộp phí, lệ phí theo quy định.
Điều 22.
1. Khi
làm thủ tục vào cảng, bến thuỷ nội địa, thuyền trưởng phương tiện thuỷ nội địa
trình, nộp cho giám đốc cảng vụ:
a) Các giấy tờ phải nộp:
- Giấy phép rời cảng cuối cùng;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật;
- Giấy phép vận tải (nếu là
phương tiện kinh doanh vận tải);
- Danh bạ thuyền viên;
b) Các giấy tờ phải xuất trình:
- Giấy chứng nhận đăng ký;
- Bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn
của thuyền trưởng, máy trưởng theo quy định;
- Giấy tờ liên quan đến hàng hoá
hoặc hành khách.
2. Cơ quan cảng vụ phải trả lại
các giấy tờ quy định tại điểm a, khoản 1 khi phương tiện làm thủ tục rời cảng,
bến.
Điều 23.
1. Trước
khi rời cảng, bến, phương tiện thuỷ phải làm thủ tục theo quy định.
2. Giám đốc cảng vụ thuỷ nội địa
chỉ được phép cho phương tiện thuỷ rời cảng, bến nếu phương tiện thuỷ đã có đủ
điều kiện an toàn và hoàn thành mọi thủ tục do pháp luật quy định.
3. Giám đốc cảng vụ thuỷ nội địa
không được cấp giấy phép rời cảng, bến cho các phương tiện thuỷ trong các trường
hợp sau:
a) Phương tiện thuỷ không đủ điều
kiện an toàn
b) Phương tiện thuỷ xếp hàng hoá
quá dấu chuyên chở cho phép hoặc quá số lượng hành khách quy định;
c) Không có thuyền trưởng hoặc
thuyền trưởng có bằng, chứng chỉ chuyên môn không phù hợp với loại phương tiện,
hoặc thiếu một số chức danh không đảm bảo an toàn cho phương tiện hoạt động;
d) Phương tiện thuỷ chưa hoàn tất
các khoản thanh toán;
e) Phương tiện thuỷ đã có lệnh bắt
giữ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 24.
Khi phương tiện thuỷ hoạt động trong vùng nước cảng, bến
thuỷ nội địa, thuyền trưởng phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp
luật về trật tự an toàn giao thông và nội quy của cảng, bến thuỷ nội địa.
Điều 25.
Tổ chức, cá nhân khi thăm dò, thi công công trình trong
vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa phải được giám đốc cảng vụ thuỷ nội địa cho
phép.
Điều 26.
1. Giám đốc
cảng vụ thuỷ nội địa có trách nhiệm thông báo cho thuyền trưởng biết tình hình
bão, lũ và các biện pháp phòng tránh cần thiết.
2. Thuyền trưởng phải chấp hành
lệnh phòng tránh bão, lũ của giám đốc cảng vụ thuỷ nội địa.
Điều 27.
Người, phương tiện hoạt động trong cảng, bến thuỷ nội địa
có trách nhiệm cứu người, phương tiện, hàng hoá bị nạn và chấp hành lệnh huy động
cứu nạn của giám đốc cảng vụ thuỷ nội địa.
Điều 28.
1. Khi xảy
ra tai nạn chìm đắm phương tiện trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa, sau khi
cứu nạn người, tài sản, thuyền trưởng phải đặt, bảo quản báo hiệu và kịp thời
báo cho giám đốc cảng vụ thuỷ nội địa biết.
Chủ phương tiện phải tổ chức trục
vớt phương tiện theo thời hạn quy định của giám đốc cảng vụ thuỷ nội địa và chỉ
được tiến hành trục vớt khi đã thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông.
2. Trường hợp phương tiện bị
chìm đắm trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa nhưng chủ phương tiện không trục
vớt hoặc trục vớt không đúng quy định của giám đốc cảng vụ thì cảng vụ thuỷ nội
địa tổ chức trục vớt; mọi chi phí chủ phương tiện phải chịu.
Ngoài ra, chủ phương tiện đó còn
bị xử lý theo quy định của pháp luật
Điều 29.
Khi neo đậu trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa
nghiêm cấm các phương tiện:
1. Kéo còi tuỳ tiện;
2. Bơm xả nước bẩn, các hợp chất
có dầu, các loại chất độc khác;
3. Vứt, đổ rác, các vật thải
không đúng nơi quy định;
4. Nạo ống khói;
5. Tuỳ tiện để các trang thiết bị,
hàng hoá, đồ dùng lên cầu cảng, bến.
Điều 30.
1. Trước
khi tiến hành xếp, dỡ hàng hoá hoặc đón, trả hành khách, thuyền trưởng có trách
nhiệm kiểm tra, chuẩn bị chu đáo các điều kiện bảo hộ và an toàn lao động cần
thiết.
2. Trong quá trình xếp, dỡ hàng
hoá hoặc đón, trả khách nếu phát hiện có dấu hiệu không an toàn, thuyền trưởng
hoặc người điều hành xếp, dỡ phải đình chỉ công việc để xử lý kịp thời.
Điều 31.
1. Mọi tổ
chức, cá nhân hoạt động trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa phải tuân thủ các
quy định về phòng, chống cháy nổ.
2. Việc xếp, dỡ, bảo quản các loại
hàng hoá dễ cháy, dễ nổ và độc hại phải bố trí ở những khu vực riêng và chấp
hành quy trình kỹ thuật xếp, dỡ, bảo quản đối với loại hàng hoá đó. Cầu, bến xếp
dỡ các loại hàng đó phải được đặt cách xa các bến khách, các công trình, nhà
kho ít nhất 100 mét.
3. Trong trường hợp trên phương
tiện thuỷ có người hoặc động, thực vật mắc bệnh truyền nhiễm, thuyền trưởng phải
báo cáo với cơ quan chức năng và phải chuyển đến khu vực riêng để xử lý theo
quy định về kiểm dịch.
Điều 32.
Tàu biển
Việt Nam muốn vào hoạt động tại cảng, bến thuỷ nội địa phải được Giám đốc cảng
vụ thuỷ nội địa cho phép và phải chấp hành quy định của bản Thể lệ này.
Điều 33.
1. Phương
tiện thuỷ nước ngoài dùng vào mục đích vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách phải
xin phép Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ít nhất 03 ngày trước thời điểm dự kiến
đến vị trí đón trả hoa tiêu và sau khi đã được cấp giấy phép phải thông báo cho
Giảm đốc cảng vụ thuỷ nội địa nơi tàu xin vào chậm nhất 12 giờ trước thời điểm
dự kiến đến vị trí đón trả hoa tiêu.
2. Trong tờ khai phải ghi rõ:
tên chủ phương tiện; tên phương tiện; quốc tịch; hô hiệu; nơi đăng ký; loại tầu;
tổng dung tích toàn phần; mớn nước; chiều dài lớn nhất; chiều cao không hạ được;
mục đích xin vào Việt Nam; dự kiến thời gian và địa điểm xin nhập cảnh.
Điều 34.
1. Các
phương tiện thuỷ nước ngoài bất luận lớn nhỏ và tàu biển Việt Nam có tổng trọng
tải từ 400 T trở lên trước khi vào cảng, bến thuỷ nội địa phải dừng lại tại vị
trí đón trả hoa tiêu đường thuỷ nội địa chờ lệnh của Giám đốc cảng vụ thuỷ nội
địa.
2. Giám đốc cảng vụ thuỷ nội địa
có trách nhiệm:
a) Chỉ định vị trí neo đậu cho
tàu trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chậm nhất 02 giờ kể từ khi nhận được
thông báo là tàu đã đến vị trí đón trả hoa tiêu.
b) Căn cứ vào loại tàu, cỡ tàu,
loại hàng hoá và đề nghị của Giám đốc cảng, bến thuỷ nội địa để chỉ định cho
tàu vị trí neo đậu, cập cầu, cập mạn, làm hàng hoặc dịch vụ liên quan khác.
Điều 35.
1. Chậm
nhất 06 giờ trước khi tàu đến vị trí đón trả hoa tiêu đường thuỷ nội địa, thuyền
trưởng phương tiện thuỷ nước ngoài hoặc tàu biển Việt Nam có tổng trọng tải từ
400 T trở lên được phép đến cảng, bến thuỷ nội địa phải thông báo cho cảng vụ
thuỷ nội địa:
- Tên tàu, nơi đăng ký, quốc tịch,
hô hiệu và loại tàu;
- Số lượng thuyền viên;
- Số lượng hành khách trên tàu
(nếu có);
- Tên cảng rời hoặc ghé cuối
cùng;
- Chiều dài lớn nhất, chiều rộng
lớn nhất, chiều cao lớn nhất không hạ được;
- Mỡn nước mũi và lái tàu;
- Loại và số lượng cần cẩu của
tàu;
- Số lượng, khối lượng, tính chất
của hàng hoá và các chỉ dẫn khác về hàng hoá nguy hiểm, hàng siêu trường - siêu
trọng trên tàu;
- Tên người bảo hiểm và nơi cấp
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu nếu là tàu chở dầu mỏ,
chế phẩm từ dầu mỏ và các hàng hoá nguy hiểm khác hoặc chở khách;
- Tình hình sức khoẻ của những
người có mặt trên phương tiện.
- Thời gian tàu sẽ đến vị trí
đón trả hoa tiêu.
Điều 36.
1. Các phương
tiện thuỷ nước ngoài bất luận lớn nhỏ và tàu biển Việt Nam có tổng trọng tải từ
400 T trở lên khi vào, ra cảng, bến thuỷ nội địa bắt buộc phải có hoa tiêu đường
thuỷ nội địa và phải trả hoa tiêu phí theo biểu giá quy định.
2. Thuyền trưởng tàu biển Việt
Nam có tổng trọng tại dưới 400 T cũng có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn đường, nếu
xét thấy cần thiết.
Điều 37.
Phương tiện
thuỷ nước ngoài và tàu biển Việt Nam vào, ra cảng, bến thuỷ nội địa phải có các
giấy tờ quy định tại Phụ lục 01 kèm theo Thể lệ này.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38.
Các cảng, bến thuỷ nội địa mở ra sau ngày ban hành
Thể lệ này phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, điều kiện đã quy định mới được
cơ quan thẩm quyền công bố cho hoạt động.
Điều 39.
Căn cứ tình hình thực tế, để triển khai toàn diện việc
công bố các cảng, bên thuỷ nội địa có trước ngày ban hành Thể lệ này; giao cho
Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam hướng dẫn thi hành trên nguyên tắc:
1. Việc công bố cho tiếp tục hoạt
động đối với cảng, bến thuỷ nội địa có điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch phát
triển cảng, bến của ngành giao thông vận tải.
b) Đã có ý kiến bằng văn bản
(trước ngày ban hành Thể lệ này) của Bộ Giao thông vận tải, Cục đường sông, Sở
giao thông vận tải hoặc Sở giao thông công chính trong Luận chứng kinh tế kỹ
thuật xây dựng cảng, bến.
c) Xác định vùng nước cảng, bến;
đặt phao tiêu, báo hiệu xác định ranh giới với luồng chạy tàu, thuyền.
d) Các điều kiện an toàn cầu, bến,
vùng nước theo quy định.
2. Các cảng, bến thuỷ nội địa
không đủ điều kiện nêu tại Khoản 1, Điều này phải bị đình chỉ hoạt động để làm
lại thủ tục mở cảng, bến hoặc đình chỉ vĩnh viễn.
PHỤ LỤC SỐ 01
CÁC GIẤY TỜ ĐỂ LÀM THỦ TỤC VÀO, RA CẢNG, BẾN THUỶ NỘI ĐỊA
ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN THUỶ NƯỚC NGOÀI VÀ TÀU BIỂN VIỆT NAM
A. KHI
LÀM THỦ TỤC VÀO CẢNG, BẾN THUỶ NỘI ĐỊA THUYỀN TRƯỞNG PHẢI CHUẨN BỊ CÁC LOẠI GIẤY
TỜ SAU ĐÂY:
i. các loại giấy tờ phải xuất
trình:
1. Giấy phép của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải nếu là phương tiện thuỷ nước ngoài xin vào cảng, bến thuỷ nội
địa để vận tải hàng hoá hoặc hành khách.
2. Giấy chứng nhận đăng ký tàu
biển hoặc chứng thư quốc tịch của tàu.
3. Giấy chứng nhận mạn khô quốc
tế; giấy chứng nhận dung tích tàu; các giấy chứng nhận về khả năng an toàn và
phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu, do cơ quan đăng kiểm có thẩm quyền cấp.
4. Giấy phép sử dụng đài tàu.
5. Giấy chứng nhận tiêm chủng quốc
tế của thuyền viên và hành khách nếu là phương tiện thuỷ nước ngoài hoặc tàu biển
Việt Nam đi từ nước ngoài về.
6. Giấy chứng nhận diệt chuột hoặc
miễn diệt chuột.
7. Lược khai hàng quá cảnh hoặc
tạm nhập để tái xuất; các giấy chứng nhận miễn dịch có liên quan đến loại hàng
đó.
8. Hộ chiếu thuyền viên.
9. Hộ chiếu của hành khách.
10. Bằng hoặc các giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn của thuyền trưởng, máy trưởng, đài trưởng, lái trưởng ca nô
cứu sinh của các sĩ quan trưởng ca.
11. Giấy chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ tàu nếu là tàu vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ,
các hàng hoá nguy hiểm khác hoặc vận chuyển hách khách.
12. Tờ khai ngoại hối hoặc Sổ
hành lý của thuyền viên nếu là phương tiện thuỷ nước ngoài hoặc tàu biển Việt
Nam đi từ nước ngoài về.
13. Giấy chứng nhận trang thiết
bị xử lý chất thải.
ii. các loại giấy tờ phải nộp:
1. Giấy phép rời cảng cuối cùng
01 bản
2. Các giấy chứng nhận miễn dịch
01 bản
3. Giấy chứng nhận miễn khử
trùng hàng hoá 01 bản
4. Tờ khai tàu đến 02 bản (theo
mẫu)
5. Tờ khai sức khoẻ 02 bản (theo
mẫu)
6. Lược khai hành lý cá nhân 01
bản (theo mẫu)
7. Sơ đồ hàng hoá và lược khai
hàng hoá 05 bản (theo mẫu)
8. Lược khai hàng hoá nguy hiểm
05 bản (theo mẫu)
9. Tờ khai về các loại trang thiết
bị và dụng cụ sử dụng trong thời gian tàu lưu tại cảng, bến 05 bản (theo mẫu)
10. Tờ khai về các kho dự trữ của
tàu 05 bản (theo mẫu)
11. Tờ khai kiểm dịch động vật
hoặc thực vật 01 bản (theo mẫu)
12. Danh sách thuyền viên 05 bản
(theo mẫu)
13. Danh sách hành khách hoặc những
người khác đi trên tàu 05 bản (theo mẫu)
14. Tờ khai lương thực, thực phẩm
và nhu yếu phẩm dự trữ của tàu 01 bản (theo mẫu)
15. Đơn xin phép đi bờ của thuyền
viên và hành khách 01 bản (theo mẫu)
B. KHI
LÀM THỦ TỤC RỜI CẢNG, BẾN THUỶ NỘI ĐỊA THUYỀN TRƯỞNG PHẢI CHUẨN BỊ CÁC LOẠI GIẤY
TỜ SAU ĐÂY:
i. các giấy tờ phải xuất
trình:
1. Các chứng từ thanh toán hoặc
các chứng cứ khác đủ để chứng minh việc tàu đã thanh toán mọi khoản nợ có liên
quan và thực sự có đủ điều kiện an toàn hành trình cần thiết.
2. Hộ chiếu thuyền viên: (đối với
phương tiên chở khách còn phải có hộ chiếu của hành khách) nếu là phương tiện
thuỷ nước ngoài hoặc tàu biển Việt Nam đi nước ngoài.
3. Các chứng chỉ chuyên môn của
thuyền trưởng, máy trưởng, đài trưởng, lái trưởng ca nô cứu sinh và của các sĩ
quan trưởng ca.
ii. các giấy tờ phải nộp:
1. Các loại giấy phép do Cảng vụ
thuỷ nội địa hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành khác làm nhiệm vụ tại
cảng, bến thuỷ nội địa đã cấp cho tầu, thuyền viên, hành khách của tàu trong thời
gian tàu lưu tại cảng, bến (để thu hồi).
2. Tờ khai tàu đi 02 bản (theo mẫu)
3. Lược khai hàng hoá trên tàu
03 bản (theo mẫu)
4. Lược khai hành lý cá nhân 01
bản (theo mẫu)
5. Danh sách thuyền viên 05 bản
(theo mẫu)
6. Danh sách hành khách 05 bản
(theo mẫu) Chậm nhất 06 giờ trước khi tàu rời cảng, bến thuỷ nội địa thuyền trưởng
phải nộp cho Cảng vụ thuỷ nội địa "Tờ khai tàu đi".