ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2019/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
26 tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA CHÍNH QUYỀN, NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CÁC CẤP, CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG CÓ LIÊN QUAN TRONG CÔNG
TÁC PHỐI HỢP ĐẢM BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG, KIỂM SOÁT TẢI TRỌNG PHƯƠNG TIỆN
VÀ QUẢN LÝ HÀNH LANG AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Giao thông đường
thủy nội địa ngày 15/6/2004; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao
thông đường thủy nội địa ngày 17/6/2014;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ; Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ
quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số
125/2018/NĐ-CP ngày 19/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Nghị định số
24/2015/NĐ-CP ngày 27/02/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi
hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số
86/2014/NĐ-CP ngày 10/09/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Quyết định số 22/2007/QĐ-TTg
ngày 22/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia và Ban An toàn giao thông các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ;
Căn cứ Thông tư số
10/2015/TT-BGTVT ngày 15/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
trách nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
09/2015/TT-BGTVT ngày 15/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
cung cấp, quản lý và sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô
tô;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 50/2015/TT- BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BGTVT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định về
quản lý đường thủy nội địa;
Theo đề nghị của Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 56/TTr - SGTVT ngày 11/7/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm của
chính quyền, người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan chức
năng có liên quan trong công tác phối hợp đảm bảo trật tự an toàn giao thông,
kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8
năm 2019.
Điều 3.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao
thông vận tải; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị – xã hội tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Thường trực Huyện ủy, Thành ủy;
- TT HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Đài PT - TH tỉnh, Báo Tuyên Quang;
- Phòng Tin học - Công báo, Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu VT (Ch).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM CỦA CHÍNH QUYỀN, NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG CÁC CẤP, CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG CÓ LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP ĐẢM
BẢO TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG, KIỂM SOÁT TẢI TRỌNG PHƯƠNG TIỆN VÀ QUẢN LÝ HÀNH
LANG AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2019/QĐ-UBND ngày 26 /7/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách
nhiệm của chính quyền, người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp, các cơ
quan chức năng có liên quan trong công tác phối hợp đảm bảo trật tự an toàn
giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao
thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp xã).
4. Công an tỉnh;
Công an các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là Công an cấp huyện).
5. Các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan đến công tác phối hợp đảm bảo trật tự an toàn
giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao
thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
6. Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 3.
Nguyên tắc áp dụng
1. Những nội dung liên quan đến
trách nhiệm của các cơ quan đơn vị trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao
thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông
không quy định tại Quy định này thì được thực hiện theo các quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Trường hợp các văn bản được
dẫn chiếu thực hiện trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực
hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. Trách
nhiệm chung của các cơ quan đơn vị
Điều 4. Xây
dựng kế hoạch đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện,
quản lý hành lang an toàn giao thông
1. Các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Kế hoạch bảo đảm trật tự an
toàn giao thông của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm có trách nhiệm xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch, phương án đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm
soát tải trọng phương tiện, quản lý hành lang an toàn giao thông trong ngành,
đơn vị, địa phương mình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Ban An toàn
giao thông tỉnh (qua Sở Giao thông vận tải) để theo dõi, tổng hợp.
2. Ban An toàn giao thông tỉnh
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng và tổ
chức thực hiện Kế hoạch đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng
phương tiện, quản lý hành lang an toàn giao thông.
Điều 5.
Tuyên truyền pháp luật về trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng
phương tiện, quản lý hành lang an toàn giao thông
1. Các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng
phương tiện, quản lý hành lang an toàn giao thông cho cán bộ, chiến sĩ, công chức,
viên chức, người lao động khác thuộc thẩm quyền quản lý; phối hợp với Sở Giao
thông vận tải và các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông cho nhân dân trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng
phương tiện, quản lý hành lang an toàn giao thông đến các tầng lớp nhân dân tại
địa phương; có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với đồng bào các dân tộc
thiểu số trên địa bàn.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm đưa pháp luật về trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng
phương tiện, quản lý hành lang an toàn giao thông vào chương trình giảng dạy
trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh
tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao
thông, kiểm soát tải trọng phương tiện, quản lý hành lang an toàn giao thông
thường xuyên, rộng rãi đến nhân dân; phát huy hiệu quả truyền thông qua hệ thống
thông tin đại chúng và hệ thống đài truyền thanh xã, phường, thị trấn.
5. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn địa phương tuyên truyền, phổ biến pháp luật
trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa đến các tầng lớp
nhân dân bằng nhiều hình thức (hoạt động văn hóa nghệ thuật, tuyên truyền trực
quan, sử dụng thông điệp, pa nô, áp phích, tờ rơi, băng rôn, khẩu hiệu, triển
lãm tranh ảnh, các hội thi…).
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp
với các cơ quan, đơn vị và chính quyền địa phương các cấp tuyên truyền, vận động
nhân dân thực hiện pháp luật về trật tự an toàn giao thông, đưa các tiêu chí
văn hóa giao thông vào nội dung phong trào “Toàn dân tham gia bảo đảm trật tự
an toàn giao thông” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh”; “Nông dân - phụ nữ - cựu chiến binh với trật tự an toàn giao
thông”.
Điều 6.
Giám sát thực thi pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải
trọng phương tiện, quản lý hành lang an toàn giao thông
1. Hội đồng nhân dân cấp huyện,
cấp xã có trách nhiệm giám sát các cơ quan, đơn vị trên địa bàn trong việc thực
thi pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương
tiện, quản lý hành lang an toàn giao thông; kịp thời phát hiện và kiến nghị xử
lý các hành vi tiêu cực trong việc thực thi pháp luật của lực lượng thuộc cơ
quan Nhà nước được giao nhiệm vụ làm công tác đảm bảo trật tự an toàn giao
thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và tổ chức thành viên chỉ đạo các tổ chức, đoàn
thể phối hợp với ngành chức năng bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp, cá
nhân chấp hành tốt việc vận tải hàng hóa đúng tải trọng quy định. Tuyên truyền,
vận động và tố giác các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm pháp luật trong công
tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện, vận tải
hàng hóa và quản lý hành lang an toàn giao thông.
Điều 7. Đảm
bảo nguồn lực cho công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng
phương tiện, quản lý hành lang an toàn giao thông
1. Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với Ban An toàn giao thông tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí để thực hiện các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải
trọng phương tiện và công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ, kể cả kinh
phí phòng chống, khắc phục hậu quả do thiên tai, địch họa gây ra đối với hệ thống
đường bộ; theo dõi, kiểm tra việc thu, sử dụng và quyết toán tiền phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn
tỉnh.
2. Hội đồng nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm bố trí kinh phí trong dự toán chi ngân sách huyện hàng năm để thực
hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện,
bảo vệ kết cấu hạ tầng, quản lý hành lang an toàn đường bộ tại địa phương.
Trong đó, cần ưu tiên bố trí kinh phí cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện
các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn xã.
Điều 8.
Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, địa phương,
đơn vị mình và Quy định này có trách nhiệm triển khai thực hiện các biện pháp về
đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và công tác
quản lý hành lang an toàn giao thông trên địa bàn quản lý.
2. Thường xuyên kiểm tra, kịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện các biện pháp về đảm bảo trật
tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và công tác quản lý hành
lang an toàn giao thông.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh nếu thực hiện không hiệu quả, không hoàn thành các chương
trình, kế hoạch về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đề ra, không đảm bảo các
tiêu chí được quy định tại Điều 14 Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của
Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ công chức, viên chức như buông lỏng
công tác quản lý, không ngăn chặn kịp thời để xảy ra tình trạng phương tiện chở
quá tải trọng, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, tai nạn giao thông gia
tăng, không làm hết trách nhiệm của mình theo chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền của
các cơ quan, đơn vị thực thi công vụ trên địa bàn.
Mục 2. Trách
nhiệm trong công tác phối hợp đảm bảo trật tự an toàn giao thông
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì thực hiện các biện
pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, triển khai các chương
trình, kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền ban hành; hướng dẫn, kiểm tra các cơ
quan đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện các nhiệm vụ
đảm bảo trật tự an toàn giao thông tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Chịu trách nhiệm quản lý đào
tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trong phạm vi trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực
hiện các quy định của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam về nghiệp vụ sát hạch, cấp giấy phép lái xe, cấp bằng, chứng chỉ
chuyên môn người lái phương tiện thủy; kiểm tra, giám sát công tác đào tạo, sát
hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, đường thủy đối với các cơ sở đào tạo,
Trung tâm sát hạch lái xe.
3. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan tại địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa đối với các đơn
vị đăng kiểm trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 139/2018/NĐ-CP
ngày 08/10/2018 của Chính phủ và Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT ngày 22/9/2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Quản lý hoạt động vận tải bằng
xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh; tăng cường kiểm
tra xác định trách nhiệm của chủ Doanh nghiệp, hợp tác xã vận tải để lái xe gây
ra hậu quả phải thực hiện bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; thông qua thiết bị
giám sát hành trình, trích xuất dữ liệu xử lý vi phạm chạy quá tốc độ, thời
gian lái xe và vi phạm hành trình, lịch trình các phương tiện của đơn vị vận tải.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện rà soát đánh giá các bất cập về tổ chức giao
thông, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, các vị trí điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông theo đúng quy định của pháp luật;
chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc xử lý các sự cố, phòng
chống, khắc phục hậu quả do thiên tai, địch họa gây ra hoặc tai nạn giao thông
đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
7. Kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan trực thuộc, các đơn vị quản lý đường bộ, đơn vị thi công, xây dựng công
trình giao thông trên địa bàn tỉnh thường xuyên kiểm tra, duy tu bảo trì, sửa
chữa kịp thời những hư hỏng, bất cập trên các tuyến giao thông, rà soát bổ sung
lắp đặt đầy đủ hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy theo quy định.
Điều 10.
Trách nhiệm của Công an tỉnh, Công an cấp huyện
1. Tuần tra, kiểm soát, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường thủy nội
địa thuộc thẩm quyền, trọng tâm xử lý các lỗi vi phạm quy tắc giao thông đường
bộ, lái xe quá tốc độ, chở hàng hóa quá khổ, quá tải trọng cho phép, điều khiển
phương tiện lạng lách, đánh võng đuổi nhau tranh giành khách, chở quá số người
quy định, vi phạm nồng độ cồn hoặc chất kích thích khác.
2. Tổ chức phối hợp với các đơn
vị chức năng và chính quyền địa phương thực hiện công tác đảm bảo trật tự an
toàn giao thông và khắc phục hậu quả các vụ tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh;
phát hiện, kiến nghị xử lý những bất cập trong tổ chức giao thông, các vị trí
“điểm đen”, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên tuyến đường bộ, đường thủy nội
địa.
3. Thống kê, theo dõi, báo cáo
số liệu an toàn giao thông về Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh
theo quy định. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các vụ tai nạn giao thông đặc biệt
nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh để kịp thời chỉ đạo xử lý.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Tổ chức việc cấp cứu, chữa
trị các nạn nhân bị tai nạn giao thông. Thống kê số nạn nhân bị thương tích, tử
vong do tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn tỉnh được cấp cứu, điều trị tại
các cơ sở y tế trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hằng tháng, hằng quý
theo quy định.
2. Chỉ đạo các cơ sở y tế có thẩm
quyền thực hiện khám sức khỏe cho người lái xe điều khiển phương tiện cơ giới
đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định; phối hợp với cơ quan chức năng thực
hiện xét nghiệm ma túy, nồng độ cồn, chất kích thích khác đối với người điều
khiển phương tiện tham gia giao thông khi có yêu cầu.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn huyện; phối hợp tham gia
đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ thuộc địa
bàn huyện, thành phố.
b) Phát hiện, xử lý hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các điểm đen, vị trí tiềm ẩn tai nạn giao
thông trên các tuyến giao thông đường bộ, đường thủy nội địa; tham gia bảo đảm
an toàn giao thông trong hoạt động vận tải đường bộ, vận tải đường thủy nội địa
trên địa bàn.
c) Chỉ đạo lực lượng Công an và
các lực lượng chức năng của huyện, thành phố thường xuyên phối hợp tăng cường
tuần tra, kiểm soát, phát hiện, xử lý kịp thời các vi phạm về trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn huyện, thành phố.
d) Thống kê, theo dõi, báo cáo
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu an toàn giao thông trên địa
bàn gửi về Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh theo quy định.
đ) Kịp thời phản ánh đến các cơ
quan chức năng những tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng về trật tự an toàn
giao thông, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, xâm phạm công trình giao thông
và các vụ việc tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn; đưa công tác bảo đảm trật
tự an toàn giao thông vào tiêu chí xét thi đua khen thưởng cuối năm, quy chế hoạt
động của cơ quan, đơn vị; phối hợp, tham gia công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc phục
hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
e) Gắn trách nhiệm của cá nhân
người đứng đầu với kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao
thông theo chức năng nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thực thi công
vụ trên địa bàn. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để gia tăng
tai nạn giao thông trên địa bàn quản lý.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm về công tác
bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên các tuyến đường xã, đường thôn, tổ dân
phố, khu dân cư do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý.
b) Kịp thời phản ánh đến các cơ
quan chức năng những tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng về trật tự an toàn
giao thông, kết cấu hạ tầng giao thông, xâm phạm công trình giao thông và các vụ
việc tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn.
c) Phát hiện,
báo cáo tình trạng mất trật tự an toàn giao thông tại các vị trí tiềm ẩn tai nạn
giao thông, “điểm đen” trên các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện qua địa
bàn quản lý đến cơ quan cấp trên (Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ban An toàn
giao thông tỉnh) để xử lý.
d) Hướng dẫn, thành lập các tổ
tự quản về an toàn giao thông, tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo trì và
khai thác các tuyến đường theo địa giới hành chính xã theo Quyết định số
20/QĐ-UBND ngày 13/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản
lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Mục 3. Trách
nhiệm của chính quyền, người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp và các cơ
quan chức năng có liên quan trong công tác phối hợp kiểm soát trọng tải phương
tiện
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố rà soát, kiểm tra các đơn vị, địa phương về tổ chức
cho các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ, đường thủy
nội địa, ký cam kết không xếp hàng hóa quá tải trọng phương tiện; đồng thời phối
hợp với chính quyền địa phương kiểm tra các doanh nghiệp việc thực hiện các cam
kết đã ký.
2. Tổ chức kiểm tra, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm về tải trọng phương tiện, tự ý lắp đặt thùng xe có
kích thước không đúng thiết kế của nhà sản xuất tại nơi sản xuất hoặc khu vực đầu
mối hàng hóa, kho, bãi, bến cảng, mỏ vật liệu, các dự án lớn, công trình trọng
điểm, nơi tập kết hàng hóa lên phương tiện giao thông; rà soát việc cắm các biển
báo tải trọng trên các công trình cầu, đường bộ được phân cấp quản lý.
3. Kiểm tra hoạt động kinh
doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới đường bộ, giám sát chặt chẽ đơn vị đăng kiểm
phương tiện giao thông vận tải, thực hiện đúng quy trình, quy định, tiêu chuẩn
kỹ thuật và các hướng dẫn có liên quan đến công tác kiểm định; không cấp giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện tự ý lắp
thùng xe có kích thước không đúng thiết kế của nhà sản xuất, được quy định tại
Nghị định số 139/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ và Thông tư số 18/TT-BGTVT
ngày 20/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
4. Phối hợp với Công an tỉnh,
các cơ quan có liên quan trong việc tiếp nhận, cập nhật thông tin công tác kiểm
soát tải trọng phương tiện, cung cấp các dữ liệu liên quan đến điều kiện hoạt động
của phương tiện, thời gian, hành trình phương tiện để phục vụ công tác quản lý
và xử lý vi phạm.
5. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh không chấp
nhận cho các nhà thầu thi công sử dụng phương tiện tự ý lắp thùng xe có kích
thước không đúng thiết kế của nhà sản xuất nhằm mục đích vận chuyển quá tải trọng;
quản lý, vận hành các trạm kiểm tra tải trọng xe do Bộ Giao thông vận tải, Tổng
cục Đường bộ Việt Nam trang bị; kiện toàn lại tổ chức hoạt động của trạm kiểm
tra tải trọng xe.
6. Phối hợp với Công an tỉnh
tham mưu với Ban An toàn giao thông tỉnh thành lập các đoàn kiểm tra định kỳ, đột
xuất đối với hoạt động kiểm soát tải trọng phương tiện; đề xuất biện pháp và xử
lý nghiêm tổ chức, cá nhân nếu để xảy ra tình trạng xe quá khổ, quá tải trong
phạm vi quản lý.
7. Thành lập tổ kiểm tra đột xuất
đối với hoạt động kiểm soát tải trọng phương tiện kịp thời phát hiện, xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm về phương tiện quá khổ, quá tải trọng cho phép của cầu,
đường bộ và phương tiện tự ý lắp đặt thùng xe có kích thước không đúng thiết kế
của nhà sản xuất nhằm mục đích chở hàng quá tải trọng.
Điều 14.
Trách nhiệm của Công an tỉnh, Công an cấp huyện
1. Tổ chức tuần tra, kiểm soát,
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về tải trọng của phương tiện. Kiên quyết xử lý
các đối tượng gây rối trật tự công cộng, chống người thi hành công vụ trong hoạt
động kiểm tra tải trọng phương tiện; áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết
để đấu tranh có hiệu quả đối với các hành vi có biểu hiện tiêu cực trong kiểm
soát tải trọng phương tiện.
2. Thực hiện trao đổi thông tin
kịp thời, đầy đủ về xử phạt vi phạm hành chính trong các hoạt động vận tải, đặc
biệt là hoạt động kiểm soát tải trọng phương tiện về Sở Giao thông vận tải để
phục vụ công tác quản lý và xử lý vi phạm trong kinh doanh vận tải theo quy định
của pháp luật.
3. Phối hợp
với Sở Giao thông vận tải trong công tác kiểm tra xử lý trách nhiệm của người đứng
đầu các tổ chức, cá nhân vi phạm trong hoạt động vận tải; kiểm tra và xử lý các
đơn vị vận tải, các khu vực kho chứa, đầu mối hàng hóa vi phạm cam kết về tải
trọng và xếp hàng hóa lên phương tiện giao thông.
4. Công an cấp huyện, Trưởng
Công an cấp huyện tổ chức thực hiện nghiêm các nhiệm vụ được phân công trên địa
bàn theo phân cấp quản lý.
Điều 15.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương kiểm tra, giám sát các đơn vị
khai thác khoáng sản ký cam kết không xếp hàng hóa quá tải trọng cho phép của
phương tiện, thực hiện phương án đảm bảo trật tự an toàn giao thông, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
2. Thẩm định hồ sơ dự án khai
thác khoáng sản, phối hợp với các cơ quan liên quan, yêu cầu doanh nghiệp xây dựng
phương án hỗ trợ kinh phí duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông nếu gây ra thiệt hại;
có trách nhiệm sửa chữa, duy tu, xây dựng mới hoặc bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải rà soát kiểm tra các đơn vị, địa phương về tổ chức ký cam kết không xếp
hàng hóa quá tải trọng trên phương tiện; đồng thời phối hợp với các cơ quan
liên quan tăng cường kiểm tra việc thực hiện các cam kết đã ký.
b) Chỉ đạo lực
lượng Công an và các lực lượng chức năng của huyện, thành phố thường xuyên, phối
hợp với các lực lượng của Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh trong việc kiểm
tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm về tải trọng hoặc phương tiện lắp
thùng xe có kích thước không đúng thiết kế của nhà sản xuất hoạt động trên đường
bộ.
c) Tổ chức kiểm tra, kiên quyết
xử lý các đơn vị vận tải, lái xe vi phạm xếp hàng hóa quá tải trọng lên phương
tiện tại khu vực kho chứa, bãi tập kết, đầu mối hàng hóa trên địa bàn quản lý.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Phối hợp với các cơ quan chức
năng kiểm tra các tập thể, cá nhân kinh doanh vận tải để tổ chức ký cam kết
không xếp hàng hóa quá tải trọng phương tiện; đồng thời phối hợp với cơ quan chức
năng tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các cam kết đã ký.
b) Phát hiện,
thông tin kịp thời các tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật về kiểm soát tải trọng
phương tiện để phối hợp xử lý theo quy định.
Mục 4. Trách
nhiệm của chính quyền, người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp và các cơ
quan chức năng có liên quan trong công tác phối hợp quản lý hành lang an toàn
giao thông
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Hướng dẫn
và tổ chức phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các quy
định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, bảo vệ
công trình đường bộ, phần đất dành cho bảo trì đường bộ, hành lang an toàn đường
bộ và đường thủy nội địa.
2. Xây dựng kế hoạch, tổ chức
thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiệt hại các tuyến đường
giao thông do sự cố thiên tai, địch họa gây ra; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
đối với đơn vị quản lý và bảo trì đường bộ, công tác đảm bảo giao thông của các
nhà thầu thi công trên đường bộ, các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên đường
bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý.
3. Phối hợp với Công an tỉnh
các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, xã, phường thị trấn giải toả
hành lang an toàn đường bộ, phòng chống, khắc phục hậu quả do thiên tai, địch họa
gây ra đối với hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy nội địa.
4. Phối hợp với Sở Tài chính đề
xuất và bố trí kinh phí giải toả hành lang an toàn giao thông, quản lý, bảo trì
đường bộ, phòng chống, khắc phục hậu quả do thiên tai, địch họa gây ra đối với
hệ thống đường bộ.
5. Chỉ đạo và kiểm tra đối với Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi
phạm, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ trong phạm vi địa phương.
6. Kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
7. Tổ chức,
chỉ đạo và giám sát hoạt động của Thanh tra đường bộ trong phạm vi quản lý.
Điều 18.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo,
hướng dẫn lực lượng trong ngành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với Thanh tra Sở
Giao thông vận tải, các cơ quan liên quan, chính quyền địa phương các cấp trong
công tác xử lý, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường
thủy, vi phạm lấn chiếm lòng, lề đường, vỉa hè và phòng chống, khắc phục hậu quả
do thiên tai, địch họa gây ra đối với hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa.
Điều 19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Quản lý, bảo trì hệ thống đường
bộ được giao trên địa bàn quản lý.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, hành lang bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, cụ thể được quy định tại Chương 5, Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 và Điều 1 Nghị định 100/2013/NĐ-CP ngày
03/9/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010, quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
c) Quản lý
việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của
pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành
lang an toàn đường bộ.
d) Phối hợp với
đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo
vệ công trình đường bộ.
đ) Phối hợp
với Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an
toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng chế tháo dỡ các công trình xây dựng trái
phép để giải toả hành lang an toàn đường bộ.
e) Huy động
mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao
thông khi bị thiên tai, địch họa.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Quản lý, bảo trì đường bộ được
giao trên địa bàn quản lý.
b) Tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
c) Phối hợp với đơn vị trực tiếp
quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp
bảo vệ công trình đường bộ bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc giải
phóng mặt bằng của dự án.
d) Quản lý
việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của
pháp luật; phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái
phép hành lang an toàn đường bộ.
đ) Huy động
mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao
thông khi bị thiên tai, địch họa.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các Sở, ban, ngành có liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, có trách nhiệm thực hiện nghiêm quy
định về chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. Định kỳ báo cáo 06 tháng trước
ngày 25 tháng 6 và báo cáo 12 tháng (cả năm) trước ngày 25 tháng 12 về tình
hình, kết quả thực hiện Quy định này; báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu); gửi Sở
Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Giao thông vận tải -
cơ quan thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan,
đơn vị liên quan theo dõi, tổ chức kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị, địa
phương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh
về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định./.