ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
20/2012/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 12
tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ
MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe
ô tô;
Căn cứ Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT ngày 17
tháng 7 năm 2009 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách của
xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11
tháng 02 năm 2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn
của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên
đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên
phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24
tháng 6 năm 2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt
động vận tải bằng xe ô tô;
Xét đề nghi của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại
Tờ trình số 82/TTr-SGTVT ngày 06/9/2011, Công văn số 835/SGTVT-VT ngày
28/9/2012 và Báo cáo thẩm định số 145/BC-STP ngày 19/8/2011 của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động vận
tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu
đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải, Thủ trưởng các sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà
Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Cà Mau (VIC);
- Ban An toàn giao thông tỉnh;
- Cổng TTĐT, Công báo;
- CVXD (V);
- Lưu: VT, Mi13/10.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định hoạt động vận tải đường bộ
trong đô thị của các phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và tỷ lệ phương tiện
vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
Cà Mau (trừ phương tiện giao thông thô sơ đường bộ).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài khi tham gia các hoạt động có liên quan đến
lĩnh vực vận tải đường bộ trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Đường phố là đường đô thị, gồm lòng đường và hè
phố.
2. Phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu
đi lại của người khuyết tật (sau đây gọi là xe buýt phục vụ người khuyết tật)
là xe buýt có hệ thống thiết bị nâng, hạ phục vụ người khuyết tật khi lên, xuống
xe và vị trí dành riêng cho người khuyết tật.
3. Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc
nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật
khiến cho việc đi lại, lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
4. Trọng lượng toàn bộ của xe gồm trọng lượng bản
thân xe cộng với trọng lượng hành khách hoặc hàng hóa xếp trên xe.
Điều 4. Nguyên tắc chung hoạt động
vận tải đường bộ trong đô thị
1. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị phải đảm
bảo thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phải tuân thủ theo quy định tại
Điều 19, Điều 53, Điều 67 và Điều 72 của Luật Giao thông đường bộ; đồng thời,
chấp hành theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, hệ thống biển báo hiệu
và biển báo giới hạn tải trọng.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu phải dừng,
đỗ xe để lên, xuống hàng hóa nơi có biển báo cấm dừng, cấm đỗ; hoặc lưu thông
vào đường quá tải trọng hay vận chuyển hàng quá khổ giới hạn đều phải được cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền xem xét và cấp phép.
3. Việc cấp phép dừng, đỗ xe để lên, xuống hàng hóa
hoặc quá tải trọng, quá khổ giới hạn, chỉ có giá trị nhất định về thời gian, địa
điểm, tuyến đường cụ thể và có giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
4. Những hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường
bộ đều phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp
luật.
5. Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Công an tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc dừng, đỗ xe để
lên, xuống hàng hóa hoặc quá tải trọng, quá khổ giới hạn trên phạm vi toàn tỉnh.
Chương 2.
HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG
BỘ TRONG ĐÔ THỊ
Điều 5. Những quy định đối với
hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị trên địa bàn tỉnh
1. Vận tải hàng hóa:
a) Hàng hóa xếp trên xe phải gọn gàng, chằng buộc
chắc chắn không rơi vãi dọc đường, không kéo lê hàng hóa trên mặt đường, không
gây cản trở cho việc điều khiển xe và đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên
đường bộ.
b) Trường hợp xe chở hàng rời, vật liệu xây dựng
như: đất, đá, cát, sỏi, than hoặc các loại hàng hóa khác có tính chất tương tự
phải che đậy, không để rơi vãi; chiều cao xếp hàng hóa không vượt quá chiều cao
của thùng xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Mọi hành vi vi phạm quy định về đảm bảo vệ sinh
môi trường như làm rơi vãi chất thải, nguyên liệu, vật liệu, rác, bùn, đất, chất
gây trơn... đổ xuống lòng đường đều bị xử phạt theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Vận tải hành khách:
a) Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là
kinh doanh vận tải hành khách có lộ trình và thời gian theo yêu cầu của hành
khách, có hợp đồng vận tải bằng văn bản và kèm theo danh sách hành khách.
b) Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là kinh
doanh vận tải khách theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch.
c) Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
có xác định bến đi, bến đến và ngược lại với lịch trình, hành trình phù hợp do
doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký và được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận.
d) Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có
hành trình và lịch trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ
tính tiền căn cứ vào ki lô mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi.
đ) Kinh doanh vận tải bằng xe buýt là kinh doanh vận
tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả khách và
xe chạy theo biểu đồ vận hành.
Điều 6. Điều kiện hoạt động vận
tải phục vụ vệ sinh môi trường
1. Phương tiện, thiết bị chuyên dụng để thu gom vận
chuyển chất thải, phế thải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Xe tải chuyên dùng (đối với xe vận chuyển bùn hầm
cầu), xe thu gom vận chuyển phế thải, xe tải có thùng kín và xe trang bị bạt phủ
(đối với xe vận chuyển bùn nạo vét) phải có giấy phép kiểm định chất lượng do
cơ quan đăng kiểm cấp;
b) Bồn xe hoặc thùng xe có trang bị van khóa, đảm bảo
không gây rò rỉ chất thải trong quá trình lưu thông vận chuyển;
c) Thiết bị bơm, hút bùn hầm cầu, bùn nạo vét kín,
đảm bảo không gây rò rỉ;
d) Có đầy đủ thiết bị và biện pháp kỹ thuật làm vệ
sinh xe tại địa điểm thu gom, tại cơ sở trong thời gian lưu giữ và tại địa điểm
xử lý sau khi chuyển giao bùn hầm cầu, bùn nạo vét đến địa điểm xử lý tập
trung;
đ) Rác thải, phế thải trên xe:
- Phải được che phủ kín, không để rơi vãi rác;
- Trường hợp để rơi vãi rác, nước thải xuống đường
thì người chủ phương tiện vận tải có trách nhiệm thu dọn sạch ngay;
- Có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi trường và không
gây ô nhiễm môi trường.
2. Thời gian hoạt động trong đô thị từ 22 giờ đến
05 giờ sáng ngày hôm sau.
Điều 7. Quy định về tốc độ và
khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
trong đô thị
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường
bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn giữa hai
xe cơ giới được ghi trên biển báo hiệu đường bộ, tại những đoạn đường không có
biển báo hiệu đường bộ quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn giữa hai xe cơ
giới, người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ phải tuân thủ theo quy định
tại Thông tư số 13/2009/TT-BGTVT ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Bộ Giao thông Vận
tải quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham
gia giao thông đường bộ.
Điều 8. Quy định các điểm dừng
đưa, đón cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên
Trường hợp xây dựng các điểm dừng để đưa đón cán bộ,
công nhân viên, học sinh, sinh viên nói chung, Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối
hợp với Sở Xây dựng, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
ngành liên quan khảo sát, thống nhất vị trí các điểm dừng để phục vụ việc đưa
đón cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên... của các cơ quan, tổ chức, đảm
bảo trật tự an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
Điều 9. Vị trí dừng, đỗ xe để
lên, xuống hàng hóa trên địa bàn tỉnh
1. Vị trí dừng, đỗ xe không chắn lối ra vào đường hẻm,
khu vực siêu thị, chợ, trung tâm thương mại, các công trình văn hóa, cơ quan,
công sở và phải đúng Luật Giao thông đường bộ. Việc dừng, đỗ xe không gây cản
trở cho các phương tiện giao thông khác; không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và
các hoạt động bình thường của tổ chức, cơ quan và hộ gia đình.
2. Việc dừng, đỗ xe trên đường bộ, người điều khiển
phương tiện phải tuân thủ theo quy định tại khoản 3,4 Điều 18 Luật Giao thông
đường bộ.
3. Việc dừng, đỗ xe trên đường phố, người điều khiển
phương tiện phải tuân thủ theo quy định tại Điều 19 Luật Giao thông đường bộ.
Điều 10. Quy định thời gian dừng,
đỗ xe để lên, xuống hàng hóa trong đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau
1. Từ 22 giờ đến 05 giờ sáng ngày hôm sau tất cả
các phương tiện được dừng, đỗ xe để lên, xụống hàng hóa nhưng phải thực hiện
đúng quy định tại Điều 19 của Luật Giao thông đường bộ, đồng thời chấp hành hệ
thống biển báo hiệu và biển báo giới hạn tải trọng của cầu, đường.
2. Ngoài thời gian được quy định tại khoản 1 điều
này thì áp dụng theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
3. Các tuyến đường chưa được quy định tại Phụ lục
ban hành kèm theo Quy định này của các phường, thị trấn thuộc các huyện, thành
phố Cà Mau thì việc dừng, đỗ xe để lên, xuống hàng hóa phải thực hiện đúng theo
quy định tại Điều 19 của Luật Giao thông đường bộ; đồng thời, chấp hành hệ thống
biển báo hiệu và biển báo giới hạn tải trọng của cầu, đường.
4. Trong những trường hợp đặc biệt tổ chức, cá nhân
có nhu cầu dừng, đỗ xe để lên, xuống hàng hóa thì được cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền xem xét, chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Thông tư số
07/2010/TT-BGTVT ngày 11/02/2010 của Bộ GTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn
của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên
đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên
phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
Chương 3.
TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH PHỤC VỤ NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 11. Tỷ lệ xe buýt phục vụ
người khuyết tật
1. Đến năm 2015, đạt tỷ lệ ít nhất 15% phương tiện
xe buýt phục vụ người khuyết tật (hoặc phương tiện xe buýt có thiết kế lối
lên xuống thuận tiện cho người khuyết tật) trên tổng số phương tiện xe buýt
thuộc quyền quản lý của đơn vị vận tải tham gia khai thác vận tải hành khách bằng
xe buýt.
2. Đến năm 2020, đạt tỷ lệ ít nhất 20% phương tiện
xe buýt phục vụ người khuyết tật (hoặc phương tiện xe buýt có thiết kế lối
lên xuống thuận tiện cho người khuyết tật) trên tổng số phương tiện xe buýt
thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị vận tải tham gia vận tải hành khách bằng xe
buýt.
Điều 12. Nhà chờ (trạm) dừng
đón, trả khách của xe buýt
Các nhà chờ (trạm dừng) của xe buýt phải xây dựng lối
lên xuống thuận tiện cho xe lăn, xe lắc và phải có vị trí dành riêng cho người
khuyết tật.
Điều 13. Chính sách miễn, giảm
giá vé đối với người khuyết tật
Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng
được miễn phí đối với xe buýt chạy tuyến nội thành, nội thị với điều kiện phải
có Giấy xác nhận khuyết tật hoặc kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật
hay Hội đồng giám định y khoa về mức độ khuyết tật (áp dụng trong trường hợp
không có, bị thất lạc, hoặc trong thời gian chờ cấp Giấy xác nhận khuyết tật).
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông Vận tải:
- Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Cà Mau rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung hệ thống báo hiệu giao thông
trên toàn tỉnh cho phù hợp với quy định này; phối hợp với các ngành có liên
quan quy hoạch điểm dừng đưa đón cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên...
và xây dựng bãi đỗ xe tập trung để phục vụ tốt nhu cầu vận chuyển của tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Xây dựng xây dựng các nhà chờ (trạm dừng) bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước hoặc xã hội hóa đầu tư, đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật tại
mỗi thời điểm.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện đến năm
2020, đạt tỷ lệ ít nhất 20% phương tiện xe buýt phục vụ người khuyết tật (hoặc
phương tiện xe buýt có thiết kế lối lên xuống thuận tiện cho người khuyết tật)
trên tổng số phương tiện xe buýt thuộc quyền quản lý của đơn vị vận tải tham
gia khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt.
2. Công an tỉnh phối hợp Sở Giao thông Vận tải chỉ
đạo lực lượng Cảnh sát Giao thông đường bộ, Công an các huyện, thành phố Cà Mau
và Thanh tra Giao thông vận tải thường xuyên tuần tra, kiểm soát, xử lý các
hành vi vi phạm Luật Giao thông đường bộ và Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau thực
hiện công tác quản lý hệ thống đường đô thị trên địa bàn theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
4. Ban An toàn giao thông tỉnh xây dựng kế hoạch phối
hợp kiểm tra liên ngành và tham mưu đề xuất các vấn đề liên quan đến lĩnh vực
an toàn giao thông của hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị.
5. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
khi tham gia các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ trên địa
bàn tỉnh Cà Mau phải tuân thủ Luật Giao thông đường bộ và các nội dung của Quy
định này; nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát
sinh, vướng mắc cần bổ sung, hiệu chỉnh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan phản ảnh về Sở Giao thông Vận tải để nghiên cứu, xem xét, tổng hợp,
báo cáo và đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(*): Phương tiện chở khách du lịch (kể cả khách nghỉ
ở các khách sạn), xe buýt được dừng để lên, xuống khách.