ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1981/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 22 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
101/QĐ-UBND ngày 16/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển giao thông nông thôn Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án phát triển đường
giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM
ĐỒNG ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1981/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết
xây dựng đề án
1. Thực trạng mạng lưới đường
giao thông nông thôn (GTNT) trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Đường giao thông nông thôn
(GTNT) là đường cấp huyện trở xuống, bao gồm đường huyện (đường liên xã), đường
xã (đường liên thôn), đường trong thôn xóm và đường hẻm ở các khu dân cư.
Nhìn chung, kể cả quốc lộ, đường
tỉnh và đường GTNT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng chất lượng còn thấp, tỷ lệ cầu, cống,
mặt đường được xây dựng kiên cố chưa cao, nhất là ở khu vực vùng sâu vùng xa.
Đối với hệ thống đường bộ GTNT
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có tổng chiều dài khoảng 3044km, mật độ bình quân
0,31km/km2, trong đó có 638,4km được đầu tư xây dựng, số còn lại chưa được đầu
tư.
Cơ cấu mạng lưới đường GTNT trên
địa bàn tỉnh như sau:
- Đường huyện: có tổng chiều dài
713,7km với 440,4km mặt đường được thảm, láng nhựa đạt 61,7% và 273,3km đường cấp
phối hoặc đất chiếm 38,3%.
- Đường xã, phường, thị trấn: có
tổng chiều dài 1211,3km với 152,6km mặt đường được thảm, láng nhựa đạt 12,6% và
1058,7km đường cấp phối hoặc đường đất chiếm 87,4%.
- Đường thôn, xóm: có tổng chiều
dài 1118,9km với 45,4km mặt đường được thảm, láng nhựa đạt 4,1% và 1073,5km đường
cấp phối hoặc đường đất chiếm 95,9%.
BẢNG
TỔNG HỢP
LOẠI
ĐƯỜNG
|
KẾT
CẤU MẶT ĐƯỜNG
|
Tổng
cộng
|
|
Đường
nhựa (km)
|
Cấp
phối hoặc đất (km)
|
(km)
|
Đường huyện
|
440,4
|
273,3
|
713,7
|
Đường xã, phường, thị trấn
|
152,6
|
1058,7
|
1211,3
|
Đường thôn, xóm
|
45,4
|
1073,6
|
1119,0
|
Tổng cộng
|
638,4
|
2405,6
|
3044,0
|
Chiếm tỷ lệ (%)
|
21%
|
79%
|
|
2. Đánh giá chung về thực trạng
mạng lưới GTNT tỉnh Lâm Đồng
a) Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua, tỉnh đã tập
trung chỉ đạo, đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng giao thông ở các địa phương,
coi phát triển giao thông vận tải là biện pháp hàng đầu trong sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và xóa đói, giảm nghèo. Các địa
phương đã tập trung nỗ lực xây dựng mạng lưới đường GTNT bằng nhiều nguồn vốn
và nhiều phương thức như Nhà nước và nhân dân cùng làm nhằm vận động nhân dân
đóng góp tiền, hiện vật, ngày công và đặc biệt là hiến đất để xây dựng cầu đường
ở nông thôn, khu phố, tổ dân phố. Nỗ lực trên đã góp phần quyết định vào quá
trình phát triển kinh tế xã hội, đẩy nhanh chương trình xóa đói, giảm nghèo của
tỉnh. Mạng lưới đường giao thông trên địa bàn tỉnh phân bổ tương đối hợp lý
theo địa hình, đến nay đa số các tuyến đường huyện, đường từ trung tâm các huyện
đến trung tâm 145 xã, phường, thị trấn đã đi được cả 2 mùa mưa, nắng, chỉ còn 4
xã (xã Tôn K’Long huyện Đạ Tẻh, xã Đồng Nai Thượng huyện Cát Tiên, xã Phước Lộc
huyện Đạ Huoai, xã Đưng K’nớ huyện Lạc Dương) có đường đến trung tâm xã hiện
đang triển khai đầu tư xây dựng và chưa đi lại được vào mùa mưa. Tỷ lệ nhựa hóa
đường huyện đạt được 61,7%.
b) Những tồn tại, khó khăn
- Về chất lượng:
+ Hệ thống đường GTNT trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng, đặc biệt đối với đường xã trở xuống vẫn còn nhiều mặt tồn tại
và hạn chế như đường giao thông ở thôn, buôn hiện nay rất khó đi lại kể cả mùa
khô, chưa hình thành được một mạng lưới giao thông thông suốt từ hệ thống quốc
lộ, đường tỉnh, đường huyện về thôn, buôn. Tỷ lệ đường giao thông nông thôn được
nhựa hoá chưa cao (mới đạt khoảng 21%), quy mô đường còn nhỏ hẹp và hạn chế tải
trọng.
+ Theo thống kê, trên các tuyến
đường huyện, đường xã có khoảng 121cầu, cống với tổng chiều dài khoảng 2261m.
Đa số các cầu trong hệ thống đường GTNT vừa thiếu về số lượng vừa kém về chất
lượng (chủ yếu là cầu Bailey, cầu Eiffel, cầu tạm) và hạn chế tải trọng.
- Về quy hoạch: hiện tại chưa
xây dựng quy hoạch giao thông nông thôn cho từng huyện, xã một cách có hệ thống.
Việc nâng cấp đường ở thôn, buôn chủ yếu dựa trên đường mòn cũ mà người dân đã
quen sử dụng.
- Về tiêu chuẩn kỹ thuật: đa số
các tuyến đường thôn, xóm chưa được xây dựng theo tiêu chuẩn nên khả năng chịu
lực rất thấp, không đảm bảo yêu cầu vận tải thường xuyên theo nhu cầu của người
dân vùng sản xuất nông nghiệp.
- Về bảo trì: Hiện nay việc quản
lý khai thác, duy tu, bảo dưỡng đường huyện, đường xã đã được phân công, phân cấp
cho các huyện, thị và thành phố thực hiện duy tu, bảo dưỡng đường huyện, đường
xã do mình quản lý, nhưng do thiếu sự quan tâm chỉ đạo của chính quyền các cấp
và không có kinh phí nên việc duy tu, bảo dưỡng đường huyện, đường xã chưa được
chú trọng. Mặt khác, đối với đường thôn, xóm được thực hiện theo cơ chế Nhà nước
và nhân dân cùng làm nhưng việc tổ chức gìn giữ, bảo trì đường chưa được quan
tâm đúng mức. Vì vậy, đa số các tuyến đường GTNT ngày càng xuống cấp gây trở ngại
cho người dân trong việc đi lại, vận chuyển háng hóa và dịch vụ vận tải.
- Công tác tổ chức và quản lý mạng
lưới GTNT: chưa có mô hình quản lý GTNT thống nhất, hợp lý. Cán bộ ở cấp huyện
phụ trách quản lý GTNT thiếu về số lượng và yếu về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Công tác huy động và sử dụng vốn
phát triển GTNT: kết quả đạt được so với nhu cầu còn rất hạn chế, bên cạnh đó
việc triển khai của các địa phương không đều, tư tưởng trông chờ vào Nhà nước đầu
tư còn nhiều, tỷ lệ huy động trong nhân dân còn thấp. Chưa hình thành cơ chế thống
nhất về báo cáo cập nhật thường xuyên tình hình huy động và sử dụng vốn dẫn đến
việc chưa thể nắm bắt chính xác và toàn bộ về tình trạng đầu tư trên từng địa
bàn.
- Về lưu trữ số liệu: đa số các
địa phương chỉ nắm những tuyến đường huyện, đường xã, đường đô thị mà chưa kiểm
tra, thống kê đầy đủ số liệu về các đường thôn, xóm và đường chuyên dùng cho
nên còn hạn chế trong việc cập nhập, chia sẻ thông tin, báo cáo số liệu về đường
GTNT.
3. Sự cần thiết xây dựng đề án
Giao thông nông thôn đóng một
vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội. Nếu gắn kết tốt mạng
lưới giao thông từ các xã, thôn, xóm với mạng lưới giao thông của huyện, tỉnh
và mạng lưới đường quốc gia, tạo sự liên hoàn thông suốt từ các trung tâm kinh
tế phát triển đến tận vùng sâu vùng xa sẽ tạo đột phá trong tăng trưởng toàn diện
về kinh tế - xã hội. Giao thông thuận lợi sẽ thu hút đầu tư về vùng nông thôn,
tạo việc làm, góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo ở nông thôn một cách hiệu
quả, giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn với thành thị. Để xây dựng
hệ thống đường giao thông nông thôn nhằm đảm bảo được chức năng nêu trên đòi hỏi
cần phải có đề án phát triển giao thông nông thôn phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn, đảm bảo phát triển ổn định và
lâu dài.
II. Các căn cứ
xây dựng đề án
1. Quyết định 132/2001/QĐ-TTg
ngày 07/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện chương
trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản,
cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn;
2. Nghị định số 186/2004/NĐ-CP
ngày 05/11/2004 của Chính phủ qui định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
3. Quyết định số 101/QĐ-BGTVT
ngày 16/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển giao thông nông thôn Việt Nam giai đoạn 2006-2020;
4. Trên cơ sở các qui hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương trong tỉnh.
Phần II
MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG GTNT TỈNH LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. Mục tiêu
phát triển đường GTNT tỉnh Lâm Đồng đến năm 2010, định hướng đến năm 2020
1. Mục tiêu tổng quát
a) Phát triển mạnh kết cấu hạ tầng
giao thông vận tải ở nông thôn một cách bền vững, đáp ứng được yêu cầu của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, gắn kết được mạng lưới giao
thông của các xã, các thôn, xóm với mạng lưới giao thông của huyện, tỉnh và mạng
lưới giao thông vận tải quốc gia, tạo sự liên hoàn thông suốt, an toàn, chi phí
vận tải hợp lí và phù hợp với đa số dân cư. Lưu thông hàng hoá từ nơi sản xuất ở
địa phương tới nơi tiêu thụ một cách thuận lợi, nhanh chóng.
b) Hoà nhập các vùng nông thôn
vào nền kinh tế; khắc phục các trở ngại về tiếp cận để xoá đói, giảm nghèo và
phát triển kinh tế - xã hội.
c) Góp phần cải thiện đời sống,
tạo công ăn, việc làm cho người dân cũng như nâng cao ý thức của người dân
trong việc giữ gìn và bảo vệ kết cấu hạ tầng GTNT tại nơi mình sinh sống.
d) Hệ thống cơ sở hạ tầng GTNT
được quản lý hiệu quả ở cấp địa phương, với sự tham gia đầy đủ của người dân.
đ) Phát triển giao thông nông
thôn thành phong trào quần chúng rộng lớn, mang tính xã hội hóa cao.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2010
Tập trung xây dựng các tuyến đường
đến trung tâm xã đối với các xã chưa có đường đến trung tâm; xây dựng, cải tạo,
nâng cấp đường thôn, xóm, khối phố bằng cách huy động nhiều nguồn lực đầu tư với
mục tiêu cụ thể sau:
- 100% các xã có đường ô tô đi lại
quanh năm đến trung tâm xã.
- Các tuyến đường xã, phường, thị
trấn phải được nhựa hoá hoặc bê tông hoá ít nhất 45%.
- Các tuyến đường thôn, xóm, đường
hẻm trong các khu dân cư phải được nhựa hoá hoặc bê tông hoá ít nhất 30%.
- Hàng năm sử dụng kinh phí
tương đương 15% - 30% với nguồn ngân sách đầu tư cho các đường huyện, đường xã
dùng để bảo trì đường.
b) Giai đoạn 2010-2020
- Các tuyến đường huyện phải được
nhựa hoá đạt 100%.
- Các tuyến đường xã, phường, thị
trấn phải được nhựa hoá hoặc bê tông hoá ít nhất 85%.
- Các tuyến đường thôn, xóm, đường
hẻm trong các khu dân cư phải được nhựa hoá hoặc bê tông hoá ít nhất 50%.
- 100% các tuyến đường xã có đường
tiếp cận.
- 100% đường được bảo trì hàng
năm.
II. Quan điểm
phát triển đường GTNT
- GTNT của vùng phải gắn chặt với
giao thông quốc gia và của từng địa phương trong vùng, đi trước một bước trong
hình thành các khu dân cư, vùng kinh tế, vùng nguyên liệu…
- Thực hiện chức năng cầu nối giữa
sản xuất nông nghiệp với công nghiệp, giữa sản xuất với thị trường.
- Tập trung mở đường đến các
trung tâm xã chưa có đường; ưu tiên phát triển GTNT ở các khu vực đặc biệt khó
khăn, vùng sâu vùng xa.
- Duy trì, củng cố mạng lưới
GTNT hiện tại, nâng cấp một số tuyến quan trọng, từng bước đưa vào cấp tiêu chuẩn
kỹ thuật đường GTNT. Xây dựng các tuyến đường mới phải gắn với mạng lưới giao
thông đường tỉnh và đường quốc lộ.
- Huy động mọi nguồn lực cho
GTNT, chú trọng nguồn lực tại địa phương dưới mọi hình thức và mọi thành phần
kinh tế, cùng với sự hỗ trợ mạnh của Nhà nước và các nhà tài trợ để đầu tư phát
triển.
III. Nhu cầu
và định hướng phát triển đường GTNT
1. Nhu cầu cải tạo, nâng cấp
phát triển đường GTNT trên địa bàn toàn tỉnh
a) Giai đoạn đến năm 2010
- Năm 2008:
+ Đường xã, phường, thị trấn: 60
Km.
+ Đường thôn, xóm, đường hẻm
trong các khu dân cư: 45 Km.
- Năm 2009:
+ Đường huyện: 65 Km.
+ Đường xã, phường, thị trấn:
160 Km.
+ Đường thôn, xóm, đường hẻm
trong các khu dân cư: 145 Km.
- Năm 2010:
+ Đường huyện: 55 Km.
+ Đường xã, phường, thị trấn:
170 Km.
+ Đường thôn, xóm, đường hẻm
trong các khu dân cư: 125 Km.
b) Giai đoạn 2011 đến năm 2010
+ Đường huyện: 153 Km.
+ Đường xã, phường, thị trấn:
668 Km.
+ Đường thôn, xóm, đường hẻm
trong các khu dân cư: 758 Km.
2. Nhu cầu vốn đầu tư
a) Khái toán về nhu cầu vốn đầu
tư
Giai đoạn đến năm 2010:
Tổng vốn đầu tư khoảng:
470.973 triệu đồng.
- Xây dựng:
420.512 triệu đồng.
- Bảo
trì:
50.461 triệu đồng.
Trong đó:
- Năm 2008:
48.325 triệu đồng.
- Đường
xã:
31.614 triệu đồng.
- Đường thôn, xóm:
11.597 triệu đồng.
- Bảo
trì:
5.114 triệu đồng.
- Năm 2009:
217.678 triệu đồng.
- Đường huyện:
74.266 triệu đồng.
- Đường
xã:
82.720 triệu đồng.
- Đường thôn,
xóm:
37.369 triệu đồng.
- Bảo
trì:
23.323 triệu đồng.
- Năm 2010:
204.899 triệu đồng.
- Đường huyện:
62.841 triệu đồng.
- Đường
xã:
87.890 triệu đồng.
- Đường thôn, xóm:
32.215 triệu đồng.
- Bảo
trì:
21.953 triệu đồng.
(Kèm theo Phụ lục về chỉ tiêu
nâng cấp, phát triển mạng lưới đường GTNT ở các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành
phố Đà Lạt đến năm 2010).
Giai đoạn 2011-2020:
Tổng vốn đầu tư ước:
2.000 tỷ đồng.
- Xây dựng:
1.700 tỷ đồng.
- Bảo
trì:
300 tỷ đồng.
Trong đó:
+ Đường huyện:
530.000 triệu đồng.
- Xây dựng:
350.000 triệu đồng.
- Bảo
trì:
180.000 triệu đồng.
+ Đường
xã:
990.000 triệu đồng.
- Xây dựng:
900.000 triệu đồng.
- Bảo
trì:
90.000 triệu đồng.
+ Đường thôn,
xóm:
480.000 triệu đồng.
- Xây dựng:
450.000 triệu đồng.
- Bảo
trì:
30.000 triệu đồng.
IV. Giải pháp
phát triển đường GTNT tỉnh Lâm Đồng đến 2010, định hướng đến năm 2020
1. Quy hoạch đường giao thông
nông thôn
a) Nguyên tắc quy hoạch:
- Mạng lưới giao thông của huyện,
xã phải phù hợp với qui hoạch phát triển giao thông vận tải của tỉnh.
- Mạng lưới giao thông đường bộ
cần được nghiên cứu phát triển, đi trước một bước đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội của huyện, xã đồng thời đảm bảo yêu cầu về an ninh quốc phòng.
- Phải tạo được hệ thống giao
thông hoàn chỉnh giữa quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện và đường
xã, đường giao thông nông thôn. Thực hiện tốt chức năng đối nội, đối ngoại của
mạng lưới đường bộ, tạo điều kiện cho các hệ thống giao thông khác phát triển.
- Phát triển mạng lưới giao
thông phải gắn với việc sắp xếp điều chỉnh lại các điểm dân cư, các khu vực sản
xuất công, nông, lâm nghiệp, bố trí lại khu vực dân cư, hình thành các địa giới
hành chính mới nếu cần thiết.
- Gắn việc quy hoạch phát triển
với việc đầu tư duy tu bảo dưỡng, nâng cấp mạng lưới hiện có để vừa tiết kiệm đầu
tư vừa từng bước hoàn thiện mạng lưới trên từng địa bàn trong tỉnh.
b) Về lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch:
- UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc
và thành phố Đà Lạt tiến hành rà soát các tuyến đường huyện, đường xã, phường,
thị trấn, đường thôn xóm, đường hẻm trong các khu dân cư để xây dựng quy hoạch
phát triển đường GTNT trên địa bàn huyện, thị đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020 dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh Lâm Đồng và quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội của huyện, thị xã và thành phố; lấy ý kiến của cấp
xã, phường, thị trấn và ý kiến của nhân dân trong quá trình nghiên cứu lập qui
hoạch. Các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí và giao Trung tâm QLKTCTCC
hoặc Phòng Công thương, Phòng Quản lý đô thị của huyện, thị, thành phố làm chủ
đầu tư để thuê tư vấn lập qui hoạch.
- Về tiến độ qui hoạch: trước
31/12/2008, tất cả các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt phải thực hiện
xong việc lập và phê duyệt qui hoạch.
- Sở Giao thông Vận tải có trách
nhiệm hướng dẫn về tiêu chí qui hoạch, thẩm định qui hoạch để UBND cấp huyện,
thị phê duyệt.
2. Phân công, phân cấp đầu tư
đường GTNT theo nguồn vốn
a) Đường huyện (đường liên xã):
ngân sách tỉnh cân đối để đầu tư xây dựng.
b) Đường trong nội bộ xã, đường
liên thôn: ngân sách huyện và ngân sách xã cân đối để đầu tư xây dựng; kết hợp
lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn.
c) Đường trong thôn, buôn, đường
hẻm trong khu dân cư tại các đô thị: thực hiện theo nguyên tắc Nhà nước (ngân
sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn) và nhân dân cùng làm.
d) Đối với công tác duy tu bảo
dưỡng các loại đường: cũng thực hiện theo phân cấp đầu tư nêu trên, nhưng riêng
đường huyện (đường liên xã) thì ngân sách huyện cân đối để thực hiện.
3. Về vốn đầu tư
a) Nguồn vốn
Vốn để đầu tư phát triển đường
GTNT được bố trí từ các nguồn sau:
- Ngân sách Trung ương (vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn vay kiên cố hóa kênh mương và phát triển giao thông nông
thôn theo Quyết định số 184/2004/QĐ-TTg ngày 22/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ,
vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia...);
- Vốn các dự án từ các tổ chức
kinh tế tài chính như: WB, ADB, JBIC,…;
- Vốn từ ngân sách tỉnh;
- Vốn từ ngân sách huyện, xã;
- Vốn huy động từ các tổ chức,
doanh nghiêp;
- Vốn huy động nhân dân đóng góp
bằng tiền, hiện vật, ngày công;
b) Cơ chế bố trí, huy động vốn
- Kể từ năm 2009, các huyện, thị
và thành phố dành từ 30%-50% vốn
tập trung do ngân sách tỉnh phân cấp theo Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày
30/10/2007 của UBND tỉnh để đầu tư đường xã (đường liên thôn), hỗ trợ đầu tư đường
trong thôn xóm, đường hẻm và bố trí vốn chuẩn bị đầu tư.
- Việc xây dựng đường trong
thôn, buôn, đường hẻm trong khu dân cư tại các đô thị thực hiện theo nguyên tắc
Nhà nước và nhân dân cùng làm, trên cơ sở vận động của hệ thống chính trị tại
cơ sở và căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng trường hợp, giao UBND cấp huyện
thị, cấp xã phường tổ chức vận động sự đóng góp của nhân dân, các chủ phương tiện
xe cơ giới vận tải và các tổ chức ở từng thôn, khu phố theo định hướng:
+ Vùng người Kinh: vận động nhân
dân đóng góp tự nguyện bằng tiền, hiện vật..., tối thiểu 20%, tối đa 50% tổng
kinh phí xây dựng công trình. Phần còn lại do ngân sách huyện, xã hỗ trợ. Đối với
các vùng kinh tế phát triển, khuyến khích động viên nhân dân và các tổ chức
đóng góp 80% - 100% để xây dựng công trình.
+ Vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
Nhà nước hỗ trợ toàn bộ vật tư, chi phí máy móc thiết bị. Phần lao động thủ
công huy động nhân dân đóng góp bằng công lao động.
+ Vận động nhân dân hiến đất để
xây dựng đường GTNT. Nếu có vật kiến trúc bị ảnh hưởng, Nhà nước sẽ hỗ trợ đền
bù giải phóng mặt bằng.
c) Cơ chế thực hiện
- Đường huyện (đường liên xã),
đường xã (đường liên thôn): UBND cấp huyện làm chủ đầu tư hoặc giao đơn vị có
chức năng trực thuộc làm chủ đầu tư (Trung tâm QLKTCTCC, Công ty Quản lý Công
trình đô thị của huyện, thị ...).
- Đối với đường trong thôn,
buôn, đường hẻm trong khu dân cư tại các đô thị giao UBND xã, phường, thị trấn
làm chủ đầu tư, có thực hiện cơ chế giám sát của cộng đồng.
- UBND xã, phường, thị trấn quyết
định thành lập Ban Quản lý dự án, có sự tham gia của đại diện tiêu biểu của
nhân dân trong thôn, buôn, xóm, khối phố để xây dựng kế hoạch và tổ chức vận động
đóng góp. Sau khi đã huy động đủ kinh phí xây dựng công trình thì báo cáo UBND
các huyện, thị xã, thành phố bố trí nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách huyện, thị,
thành phố để triển khai đầu tư xây dựng.
4. Duy tu, bảo dưỡng đường
GTNT
a) Duy tu bảo dưỡng, bảo trì đường
GTNT là công việc phải chú trọng thực hiện sau khi đã xây dựng xong công trình
đưa vào khai thác để đảm bảo bền vững công trình, phát huy được hiệu quả sử dụng,
trong đó cần phải gắn kết quyền lợi khai thác hưởng lợi từ công trình với trách
nhiệm gìn giữ, bảo trì công trình có hiệu quả.
b) Tạo nguồn vốn cố định và bền
vững cho công tác duy tu bảo dưỡng, bảo trì. Kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh
và các huyện, thị phải cân đối giữa kế hoạch xây dựng và bảo trì. Trong giai đoạn
ngắn hạn ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ kinh phí bảo trì cho đường xã ở những vùng đặc
biệt khó khăn.
5. Chính sách khuyến khích sử
dụng vật liệu và nhân lực tại chỗ trong phát triển, bảo trì đường GTNT
a) Sử dụng nguyên vật liệu và
nhân công tại chổ để tạo việc làm cho người dân sống ở nông thôn, vùng sâu,
vùng xa vừa góp phần hạ giá thành xây dựng, bảo trì đường.
b) Ưu tiên sử dụng vật liệu tại
chỗ như đá, cát, gỗ (giao Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định sử dụng gỗ tận
thu, tận dụng để làm cầu tạm…).
6. Các giải pháp khác
a) Giải pháp về phổ biến, tuyên
truyền vận động: UBND các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt chủ
trương của tỉnh về công tác phát triển giao thông nông thôn, tạo sự nhận thức đầy
đủ trong các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể - xã hội, trong mọi
tầng lớp nhân dân để từ đó mọi người thấy được quyền lợi và nghĩa vụ của mình
tham gia đóng góp phát triển giao thông nông thôn, không trông chờ, ỷ lại vào
nguồn vốn đầu tư của ngân sách Nhà nước.
b) Giải pháp về tổng kết khen
thưởng để động viên phong trào xây dựng GTNT:
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, có hình thức động viên khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tham gia phát triển giao thông nông
thôn.
- Kể từ năm 2009, ngân sách tỉnh
trích khoảng 6 tỷ đồng/năm để khen thưởng cho các địa phương, đơn vị có thành
tích xuất sắc trong phong trào phát triển đường GTNT. Giải nhất 3 tỷ đồng, giải
nhì 2 tỷ đồng, giải ba 1 tỷ đồng với các tiêu chí thi đua: về số lượng xây dựng
công trình đường giao thông; mức vốn huy động được tính trên bình quân đầu người;
chất lượng công trình giao thông; công tác bảo dưỡng thường xuyên đường GTNT ở
địa phương; phát động, tổ chức các phong trào thi đua để nhân điển hình tiên tiến,
động viên sự tham gia tích cực của nhân dân trong sự nghiệp phát triển GTNT.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giao thông Vận tải:
a) Tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho
các địa phương về các tiêu chuẩn thiết kế, quy trình quản lý chất lượng kỹ thuật,
quản lý bảo trì đối với hệ thống đường GTNT.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố
Đà Lạt tổng hợp kế hoạch xây dựng đường GTNT trên toàn tỉnh hàng năm.
c) Kiểm tra, đôn đốc, báo cáo định
kỳ về tình hình, kết quả triển khai thực hiện đề án ở các địa phương trong tỉnh.
Giúp UBND tỉnh tổ chức tổng kết tình hình thực thực hiện hàng năm; đề xuất điều
chỉnh lại cơ cấu đầu tư, các cơ chế chính sách và giải pháp phù hợp thực tiễn
trong tình hình mới trong quá trình triển khai thực hiện đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải tham mưu UBND tỉnh bố
trí kế hoạch vốn từ các nguồn vốn Trung ương, vốn ngân sách tỉnh và các nguồn vốn
khác để bảo đảm nguồn vốn thực hiện hoàn thành mục tiêu của Đề án.
3. UBND các huyện, thị xã Bảo
Lộc và thành phố Đà Lạt:
a) Căn cứ Đề án này để xây dựng
qui hoạch, kế hoạch phát triển đường GTNT trình HĐND cùng cấp ban hành Nghị quyết
chuyên đề về phát triển GTNT và chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác phát triển
GTNT trên địa bàn, trên cơ sở đó để phân kỳ đầu tư hàng năm theo thứ tự ưu tiên
của các tuyến đường, nguồn vốn đầu tư, mức huy động đóng góp để phân kỳ đầu tư
cho phù hợp; cân đối thu chi ngân sách để đầu tư, hỗ trợ đầu tư, đồng thời tích
cực chỉ đạo kêu gọi, vận động các tổ chức và nhân dân trên địa bàn tham gia
phát triển GTNT.
b) Lồng ghép các chương trình, dự
án với chương trình phát triển GTNT - miền núi để mỗi dự án, công trình sau khi
đầu tư sẽ phát huy đồng bộ, mang lại hiệu quả kinh tế.
c) Có cơ chế linh hoạt, phù hợp
với đặc điểm từng nơi để tăng cường huy động nguồn lực trong nhân dân, trong
các thành phần kinh tế để đầu tư phát triển GTNT.
4. Các Sở, ngành cấp tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Sở, ngành mình để phối hợp cùng Sở Giao thông Vận
tải, UBND cấp huyện trong việc giải quyết các thủ tục liên quan về đầu tư xây dựng,
phát triển đường GTNT trên địa bàn tỉnh.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên tích cực phối hợp, thực hiện có hiệu
quả công tác tuyên truyền vận động các tổ chức kinh tế và toàn dân tham gia xây
dựng phát triển đường GTNT đạt được mục tiêu đã đề ra của Đề án./-
CHỈ TIÊU NÂNG CẤP, PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG GTNT ĐẾN NĂM 2010
STT
|
VỊ
TRÍ
|
NĂM
2008
|
NĂM
2009
|
NĂM
2010
|
Đường
huyện
|
Đường
xã, phường
|
Đường
thôn, xóm
|
Đường
huyện
|
Đường
xã, phường
|
Đường
thôn, xóm
|
Đường
huyện
|
Đường
xã, phường
|
Đường
thôn, xóm
|
1
|
TP. Đà Lạt
|
|
2
km
|
3
km
|
|
10
km
|
10
km
|
|
5
km
|
5
km
|
2
|
TX.Bảo Lộc
|
|
3
km
|
3
km
|
|
10
km
|
10
km
|
|
5
km
|
5
km
|
3
|
H. Lạc Dương
|
|
5
km
|
2
km
|
15
km
|
15
km
|
15
km
|
20
km
|
15
km
|
10
km
|
4
|
H. Đam Rông
|
|
3
km
|
4
km
|
5
km
|
10
km
|
10
km
|
|
15
km
|
10
km
|
5
|
H. Lâm Hà
|
|
8
km
|
4
km
|
10
km
|
15
km
|
15
km
|
15
km
|
15
km
|
10
km
|
6
|
H. Đơn Dương
|
|
7
km
|
4
km
|
|
20
km
|
10
km
|
|
15
km
|
15
km
|
7
|
H. Đức Trọng
|
|
4
km
|
3
km
|
|
10
km
|
10
km
|
|
15
km
|
10
km
|
8
|
H. Di Linh
|
|
5
km
|
3
km
|
5
km
|
10
km
|
10
km
|
|
20
km
|
10
km
|
9
|
H. Bảo Lâm
|
|
3
km
|
4
km
|
10
km
|
15
km
|
10
km
|
10
km
|
15
km
|
10
km
|
10
|
H. Đạ Huoai
|
|
6
km
|
5
km
|
10
km
|
15
km
|
15
km
|
|
15
km
|
10
km
|
11
|
H. Đạ Tẻh
|
|
8
km
|
5
km
|
|
15
km
|
15
km
|
|
20
km
|
15
km
|
12
|
H. Cát Tiên
|
|
7
km
|
5
km
|
10
km
|
15
km
|
15
km
|
10
km
|
15
km
|
15
km
|
Tổng cộng
|
|
60
km
|
45
km
|
65
km
|
160
km
|
145km
|
55
km
|
170
km
|
125km
|
NHU CẦU VỐN THỰC HIỆN CHỈ TIÊU NÂNG CẤP, PHÁT TRIỂN
ĐƯỜNG GTNT ĐẾN NĂM 2010
Đơn
vị tính: Triệu đồng
STT
|
VỊ
TRÍ
|
NĂM
2008
|
NĂM
2009
|
NĂM
2010
|
Đường
huyện
|
Đường
xã, phường
|
Đường
thôn, xóm
|
Đường
huyện
|
Đường
xã, phường
|
Đường
thôn, xóm
|
Đường
huyện
|
Đường
xã, phường
|
Đường
thôn, xóm
|
1
|
TP. Đà Lạt
|
|
1,034
|
773
|
|
5,170
|
2,577
|
|
2,585
|
1,289
|
2
|
TX.Bảo Lộc
|
|
1,551
|
773
|
|
5,170
|
2,577
|
|
2,585
|
1,289
|
3
|
H. Lạc Dương
|
|
2,327
|
515
|
17,138
|
7,755
|
3,866
|
22,851
|
7,755
|
2,577
|
4
|
H. Đam Rông
|
|
1,293
|
1,031
|
5,713
|
5,170
|
2,577
|
|
7,755
|
2,577
|
5
|
H. Lâm Hà
|
|
4,136
|
1,031
|
11,426
|
7,755
|
3,866
|
17,138
|
7,755
|
2,577
|
6
|
H. Đơn Dương
|
|
3,619
|
1,031
|
|
10,340
|
2,577
|
|
7,755
|
3,866
|
7
|
H. Đức Trọng
|
|
2,068
|
773
|
|
5,170
|
2,577
|
|
7,755
|
2,577
|
8
|
Huyện Di Linh
|
|
2,585
|
773
|
5,713
|
5,170
|
2,577
|
|
10,340
|
2,577
|
9
|
H. Bảo Lâm
|
|
1,551
|
1,031
|
11,426
|
7,755
|
2,577
|
11,426
|
7,755
|
2,577
|
10
|
H. Đạ Huoai
|
|
3,102
|
1,289
|
11,426
|
7,755
|
3,866
|
|
7,755
|
2,577
|
11
|
H. Đạ Tẻh
|
|
4,136
|
1,289
|
|
7,755
|
3,866
|
|
10,340
|
3,866
|
12
|
H. Cát Tiên
|
|
3,619
|
1,289
|
11,426
|
7,755
|
3,866
|
11,426
|
7,755
|
3,866
|
Tổng
cộng
|
|
31,020
|
11,597
|
74,266
|
82,720
|
37,369
|
62,841
|
87,890
|
32,215
|
Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng
năm 2008: 42,617 triệu đồng
Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng
năm 2009: 194,355 triệu đồng
Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng
năm 2010: 182,945 triệu đồng