|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1832/1999/QĐ-BGTVT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Đào Đình Bình
|
Ngày ban hành:
|
26/07/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1832/1999/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 7 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 1832/1999/QĐ-BGTVT
NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM 1999 BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VẬN TẢI HÀNH
KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE MÁY
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định 22/CP ngày
22-3-1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý Nhà nước và
cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 29-5-1995 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an
toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị;
Nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với phương thức vận tải hành
khách công cộng bằng xe máy;
Theo đề nghị của Cục trưởng cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng vụ Pháp chế-Vận
tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về tổ
chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe máy".
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ký. Bãi
bỏ những quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3:
Cục trưởng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn
và phối hợp với các Giám đốc Sở Giao thông vận tải (GTCC) tổ chức và kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4:
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng vụ Pháp chế- Vận tải, Cục
trưởng cục Đường bộ Việt nam, các Giám đốc sở Giao thông vận tải (GTCC) và Thủ
trưởng đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG
XE MÁY
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1832/1999/QĐ-BGTVT ngày 26 tháng 07 năm
1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1
Chương 2
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
VTHKCC BẰNG XE MÁY
Điều 5.- Điều
kiện kinh doanh
5.1- Đối với người lái xe máy:
a - Công dân Việt Nam từ đủ 18
tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo qui định của Bộ luật dân sự
Việt Nam, có sức khoẻ, có đơn tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe máy
và được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
b- Phải có giấy phép lái xe phù
hợp với loại xe đang sử dụng do cơ quan có thẩm quyền cấp. Trường hợp điều khiển
xe máy có dung tích xi lanh dưới 50cm3 phải có giấy chứng nhận học tập luật lệ
giao thông do ngành Giao thông vận tải cấp.
c - Có hộ khẩu thường trú, hoặc
giấy tạm trú do chính quyền địa phương cấp.
5.2 Đối với xe máy:
a- Có giấy chứng nhận đăng ký xe
máy hợp lệ.
b- Đã mua bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới.
c- Xe máy ở trong tình trạng kỹ
thuật tốt và hoạt động an toàn theo quy định hiện hành.
Điều 6.-
Giá cước vận tải hành khách công cộng bằng xe máy là giá
thoả thuận giữa hành khách và người điều khiển phương tiện, nhưng không vượt
quá giá cước trần (nếu có) do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quy định.
Điều 7.- Tổ chức,
hoạt động
7-1- Trên cơ sở quy mô, địa bàn
hoạt động tại địa phương, các cá nhân tham gia VTHKCC bằng xe máy được tổ chức
thành các tổ, đội hoặc nghiệp đoàn vận tải hành khách công cộng bằng xe máy
theo hình thức tự quản.
7.2- Từng tổ, đội hoặc nghiệp
đoàn phải đăng ký trong đơn việc sử dụng một trong những quy định như: phù hiệu
(thẻ), quần, áo, mũ hoặc có thể cả bộ đồng phục trong khi hành nghề vận tải
hành khách công cộng bằng xe máy. Sở GTVT (GTCC) hướng dẫn việc sử dụng phù hiệu
(thẻ), quần, áo hoặc đồng phục theo hướng đơn giản, phù hợp với điều kiện của địa
phương và qui định của pháp luật.
7.3- Phạm vi hoạt động của xe
máy và việc đón trả khách phải tuỳ thuộc vào nhu cầu của hành khách ( trừ các
khu vực cấm). Các tổ, đội, nghiệp đoàn đề suất điểm đỗ chờ đón khách tại các tụ
điểm thuận tiện cho việc chờ đợi của hành khách nhưng không ảnh hưởng đến trật
tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
7.4- Điểm đỗ lớn để chờ đón
khách phải được cơ quan có thẩm quyền công bố. Nếu tại một điểm đỗ công cộng có
từ hai tổ, đội hoặc nghiệp đoàn trở lên thì phải hiệp thương với nhau để phân
công vùng đón khách.
Điều 8.- Thủ tục
chứng nhận đơn
8.1 Người vận tải hành khách
công cộng bằng xe máy phải trực tiếp làm đơn và đến cơ quan có thẩm quyền ở địa
phương hoặc doanh nghiệp nơi có tiếp chuyển phương thức vận tải để đăng ký và
xác nhận đơn ( trường hợp tổ, đội, nghiệp đoàn được cử người đại diện đi làm thủ
tục).
Các thủ tục bao gồm:
a- Đơn xin vận tải hành khách
công cộng bằng xe máy (như mẫu kèm theo phụ lục A của quy chế này)
b- Chứng minh thư nhân dân (xuất
trình).
c- Có đủ các điều kiện quy định
tại Điều 5.
Các loại giấy tờ trên là bản phô
tô có xác nhận (công chứng) hoặc bản phô tô kèm theo bản chính để đối chiếu.
8.2 Cơ quan quản lý vận tải hành
khách công cộng bằng xe máy
a- Sở giao thông vận tải (GTCC):
Là cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng
xe máy ở địa phương. Ban hành mẫu biểu để các phòng (ban) giao thông cấp huyện
định kì báo cáo Sở.
b- Phòng (Ban) giao thông của
Huyện, Quận chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình số liệu do
các cơ quan có thẩm quyền chứng nhận đơn gửi đến để báo cáo Sở giao thông vận tải
(GTCC) tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
c- Uỷ ban nhân dân Xã, Phường,
Thị trấn hoặc doanh nghiệp nơi có tiếp chuyển phương thức vận tải (như bến tàu,
bến xe, nhà ga, bến cảng) trực tiếp nhận và giải quyết bằng cách xác nhận vào
đơn của những người xin đăng ký vận tải hành khách công cộng bằng xe máy trên địa
bàn mình quản lý, đồng thời có trách nhiệm lập sổ sách theo dõi. Định kì báo
cáo tình hình hoạt động tại địa phương và số lượng đơn đã xác nhận về Phòng
(Ban) giao thông cấp huyện.
d- Tại nơi chứng nhận đơn phải
niêm yết và hướng dẫn thủ tục cho việc xác nhận đơn (kể cả hồ sơ thủ tục và thời
gian giải quyết).
e- Kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
trong phạm vi hai ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp nơi có
tiếp chuyển phương thức vận tải phải chứng nhận cho người hoặc tổ, đội, nghiệp
đoàn có đơn.
g- Về hiệu lực của đơn, có hai
loại như sau:
+ Đối với người có hộ khẩu thường
trú: thời hạn hiệu lực của đơn được xác nhận là một năm.
+ Đối với người có giấy tạm trú:
thời hạn hiệu lực của việc xác nhận đơn phụ thuộc vào thời hạn giấy tạm trú của
người lái xe máy, nhưng tối đa không quá một năm.
Điều 9.-
Các tổ, đội, nghiệp đoàn tham gia vận tải hành khách công
cộng bằng xe máy tự nguyện đóng niên liễm, nguyệt liễm cho cơ quan xác nhận đơn
tuỳ thuộc vào điều kiện kinh doanh tại địa phương hoặc cơ quan xác nhận đơn được
thu mức lệ phí trên cơ sở thoả thuận giữa sở Tài chính- Vật giá và sở GTVT
(GTCC) theo quy định hiện hành.
Chương 3
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.-
Các Sở giao thông vận tải (GTCC) phối hợp với chính quyền
các cấp, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra, kiểm soát để tiến
hành thường xuyên việc kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định cuả
pháp luật đối với những người tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe máy
có hành vi vi phạm Quy chế này.
Điều 11.-
Người tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe máy
vi phạm Quy chế này, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật, tuỳ thuộc mức độ vi phạm, còn bị lập biên bản tại chỗ và thu hồi đơn
gửi về cơ quan đã chứng nhận đơn để đình chỉ hoạt động trong thời hạn ba tháng,
sáu tháng; trường hợp tái phạm, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật còn bị thu hồi đơn và bị đình chỉ hoạt động trong thời hạn
một năm.
Điều 12.-
Việc xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định
của Nghị định 49/CP ngày 26-7-1996 của Chính phủ "quy định xử phạt hành
chính về hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn
giao thông đô thị" (có sửa đổi bổ sung theo Nghị định 78/1998/NĐ-CP ngày
26-9-1998) và các quy định có liên quan khác.
Điêù 13.-
Trong quá trình tổ chức thực hiện, các cá nhân, tổ chức
và những cơ quan thấy có những vấn đề phát sinh vướng mắc cần bổ sung, sửa đổi
các điều điều khoản của Quy chế này, báo cáo về Sở giao thông vận tải (GTCC) để
Sở có văn bản gửi cục Đường bộ Việt nam. Cục đường bộ Việt nam tổng hợp báo cáo
Bộ giao thông vận tải để nghiên cứu giải quyết.
MẪU A
Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.........
ngày......tháng......năm.....
ĐƠN XIN
Vận tải hành khách công cộng bằng xe máy
Kính gửi:..............................................
Tên tôi
là:.........................................................
Quê quán:
........................................................
Nơi ở hiện tại:
...............................................
Số chứng minh thư nhân
dân:..........................
Biển số của xe máy đăng ký hoạt
động để chở khách: .........................................................................
Điểm đỗ đăng ký lấy
khách........................................
..........................................................................
Trang phục:(có thể là:phù hiệu,
quần, áo hoặc mũ).
..........................................................................
Cam đoan của chủ phương tiện
trong quá trình tham gia họat động chở khách công cộng (chấp hành đúng quy định
về điểm đón khách, lấy đúng giá cước quy định...).
...........................................................................
...........................................................................
Người làm đơn (ký tên)
Mặt 1
|
Xác nhận của UBND phường, xã
hoặc doanh nghiệp:
Được phép vận tải hành
khách công cộng bằng xe máy
Có giá trị đến
hết ngày.....tháng.....
năm........
Số: /UBND...........
......
ngày...tháng... năm...
(cơ
quan ký và đóng dấu)
Ghi chú Hồ sơ xin xác
nhận gồm:
- Giấy phép lái xe.
- Hộ khẩu Thường trú hoặc giấy
tạm trú hợp pháp.
- Giấy đăng ký xe máy hợp lệ .
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Mặt 2
|
Khổ của đơn VTHKCC bằng xe máy
là (8x12)
Nền giấy trắng, mực đen
Đơn cần ép plastic để bảo đảm
khi sử dụng.
Quyết định 1832/1999/QĐ-BGTVT ban hành Quy chế tổ chức, quản lý vận tải hành khách công cộng bằng xe máy do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1832/1999/QĐ-BGTVT ngày 26/07/1999 ban hành Quy chế tổ chức, quản lý vận tải hành khách công cộng bằng xe máy do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
4.523
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|