ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2019/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 13 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI, TUYẾN ĐƯỜNG VÀ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI XE CHỞ
NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ
và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số
147/TTr-SGTVT ngày 12 tháng 8 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này
Quy định về phạm vi, tuyến đường và thời gian hoạt động đối
với xe chở người bốn bánh chạy bằng năng lượng điện hoặc động cơ xăng chở khách
tham quan, du lịch trong khu vực hạn chế tại thành phố Hà Giang và huyện Đồng
Văn.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các tổ chức, cá nhân hoạt động
kinh doanh vận tải khách bằng xe bốn bánh chạy năng lượng điện hoặc động cơ
xăng phục vụ chở khách tham quan, du lịch trong khu vực hạn chế tại thành phố
Hà Giang và huyện Đồng Văn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 2644/QĐ-UBND ngày 03/12/2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là các đơn vị kinh doanh);
b) Các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan đến hoạt động vận tải khách bằng xe bốn bánh chạy năng lượng điện hoặc
động cơ xăng phục vụ chở khách tham quan, du lịch trong khu vực hạn chế tại
thành phố Hà Giang và huyện Đồng Văn.
Điều 2. Phạm vi,
tuyến đường hoạt động
1. Phạm vi hoạt động: Từ trung tâm
thành phố, huyện, xã, phường và từ đầu mối giao thông đến các khu di tích lịch
sử, văn hóa, điểm tham quan, du lịch; tuyến đường có mặt
đường rộng tối thiểu 3,5 mét, có độ dốc dọc dưới 10% thuộc địa bàn thành phố Hà Giang và
huyện Đồng Văn.
2. Tuyến đường hoạt động:
a) Tại địa bàn thành phố Hà Giang: Xe
chỉ được phép hoạt động trên các tuyến đường sau:
- Lộ trình 1: Từ khu du lịch sinh
thái Trường Xuân theo đường Nguyễn Văn Linh đến phố ẩm thực (tổ 1, phường Quang
Trung) và ngược lại; địa điểm đón, trả khách tại Khu du lịch sinh thái Trường
Xuân và phố ẩm thực;
- Lộ trình 2: Từ sân Bảo tàng tỉnh
theo đường Trần Hưng Đạo - đường 20/8 đến làng văn hóa du lịch cộng đồng thôn
Tha và thôn Hạ Thành xã Phương Độ và ngược lại; địa điểm
đón, trả khách tại sân Bảo tàng tỉnh, làng văn hóa du lịch cộng đồng thôn Tha, thôn Hạ Thành;
- Lộ trình 3: Từ khu du lịch sinh
thái Trường Xuân theo đường Nguyễn Văn Linh - đường Lý Thường
Kiệt đến Làng văn hóa du lịch Bản Tùy, xã Ngọc Đường và ngược lại; địa điểm đón, trả khách tại khu du lịch sinh thái Trường Xuân
và làng văn hóa du lịch Bản Tùy;
- Lộ trình 4: Từ khu du lịch sinh
thái Trường Xuân theo đường Nguyễn Văn Linh - đường Lý Thường
Kiệt - đường Nguyễn Thái Học - Chợ trung tâm thành phố -
đường Trần Hưng Đạo - đường Trần Phú (sân vận động C10) và
ngược lại; địa điểm đón, trả khách tại khu du lịch sinh thái Trường Xuân và sân
vận động C10.
b) Tại địa bàn huyện Đồng Văn: Xe chỉ
được phép hoạt động trên các tuyến đường sau:
- Lộ trình 1: Sân Nhà khách Lũng Cú (điểm
đón khách) - nhà bán hàng lưu niệm chân Cột cờ Lũng Cú
- đường bê tông cánh đồng thôn Thèn Pả - làng Văn hóa thôn Lô Lô Chải - chòi ngắm
cảnh Đất Mũi, thôn Séo Lủng - sân Nhà khách Lũng Cú (điểm trả khách);
- Lộ trình 2: Cổng
chợ Phố Cổ (điểm đón khách) - Đường Phố Cổ - Làng
Nghiến - khu di tích Đồn Cao - cây đa Cổ thụ Thiên Hương -
khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng Trường Xuân - khu du lịch
Hang Mây - cổng chợ Phố Cổ (điểm trả khách).
Điều 3. Thời gian
hoạt động
1. Tại địa bàn thành phố Hà Giang từ
05 giờ 00 phút đến 22 giờ 30 phút hàng ngày.
2. Tại địa bàn huyện Đồng Văn:
a) Lộ trình 1: Từ 06 giờ 00 phút đến
18 giờ 00 phút hàng ngày;
b) Lộ trình 2: Từ 06 giờ 00 phút đến
23 giờ 00 phút hàng ngày.
Điều 4. Trách nhiệm
của các cấp, các ngành
1. Đơn vị hoạt động thí điểm kinh
doanh vận tải khách bằng xe bốn bánh chạy năng lượng điện hoặc động cơ xăng phục
vụ chở khách tham quan, du lịch trong khu vực hạn chế:
a) Duy trì đảm bảo các điều kiện về phương
tiện, người điều khiển phương tiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều
26 Thông tư 86/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải
quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều
khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế;
b) Thực hiện nghiêm túc các quy định
về phạm vi, tuyến đường và thời gian hoạt động được quy định tại Điều 3 và Điều
4 của quy định này;
c) Thực hiện lắp đặt đầy đủ các biển
báo hiệu điểm dừng, đỗ xe tại các vị trí đã được chấp thuận theo đúng quy định;
d) Xây dựng nội quy hoạt động, trang
bị đồng phục và thẻ tên cho lái xe; tổ chức triển khai đến lái xe của đơn vị thực
hiện Quy định này;
đ) Chịu trách nhiệm khi lái xe điều
khiển phương tiện hoạt động không đúng phạm vi, tuyến đường và thời gian theo
quy định này;
e) Lập danh sách xe chở người bốn
bánh và lái xe gửi Sở Giao thông vận tải, UBND huyện,
thành phố nơi hoạt động để theo dõi, quản lý;
g) Thực hiện kê khai giá cước, phát hành
vé theo quy định và niêm yết giá cước trên xe tại vị trí dễ quan sát.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Hà
Giang, Ủy ban nhân dân huyện Đồng Văn:
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
Quy định này đến mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách bằng xe chở người
bốn bánh có gắn động cơ trên địa bàn;
b) Căn cứ tình hình thực tế đảm bảo
an toàn giao thông tại địa phương, thống nhất với Sở Giao thông vận tải và Công
an tỉnh các điểm dừng, đỗ xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và lắp đặt các
biển báo theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và Sở Giao thông vận tải theo dõi, xử lý các vi phạm; đề xuất, tổ chức thực hiện
các biện pháp để quản lý hoạt động của xe chở người bốn bánh có gắn động cơ nhằm
hạn chế tai nạn giao thông, giám sát chặt chẽ việc thực hiện Quy định này, có
biện pháp ngăn chặn không để phát sinh thêm xe ngoài số lượng xe đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2644/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 12 năm 2018;
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tập huấn văn hóa giao tiếp, ứng xử; tâm lý và phong tục tập quán của khách du lịch; kiến thức tiếng Anh cho đội ngũ lái
xe và nhân viên phục vụ của đơn vị được phép hoạt động chở khách du lịch bằng
xe chở người bốn bánh có gắn động cơ;
đ) Sau 06 tháng thực hiện, đánh giá kết
quả thực hiện thí điểm báo cáo về Sở Giao thông vận tải để tổ chức sơ kết, đánh giá kết
quả thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét kế hoạch
triển khai trong thời gian tiếp theo. Định kỳ ngày 25 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả triển khai thí điểm về Sở Giao
thông vận tải để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
3. Sở Giao thông vận tải:
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan
hướng dẫn, tuyên truyền, triển khai thực hiện nội dung của quy định này;
b) Chỉ đạo lực lượng thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về hoạt động kinh doanh vận
tải, dịch vụ vận tải bằng xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, người điều khiển
phương tiện theo quy định của Pháp luật;
c) Chỉ đạo việc kiểm tra an toàn kỹ
thuật, mỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe chở người bốn bánh có gắn động
cơ tham gia hoạt động trong phạm vi hạn chế;
d) Phối hợp với Công an tỉnh theo
dõi, xử lý các vi phạm; đề xuất, tổ chức thực hiện các biện
pháp để quản lý hoạt động nhằm hạn chế tai nạn giao thông, giám sát thực hiện
Quy định này;
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh tuyến đường, thời gian hoạt
động của xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phù hợp với phát triển giao thông
của tỉnh;
e) Tiếp nhận bản
kê khai giá cước; hướng dẫn cho các đơn vị kinh doanh trong việc thực hiện kê khai, niêm yết giá cước theo quy định;
g) Sau 06 tháng thực hiện, tổ chức sơ
kết, đánh giá kết quả thực hiện thí điểm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét kế hoạch triển khai trong thời gian tiếp theo. Định kỳ ngày 25 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả triển khai
thí điểm về Bộ Giao thông vận tải để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Công an tỉnh:
a) Tổ chức, hướng dẫn đăng ký cấp và
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe chở người bốn
bánh có gắn động cơ theo đúng quy định;
b) Kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông theo quy định của Pháp luật và tại
Quy định này.
5. Sở Tài chính:
Phối hợp với các ngành có liên quan
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phí, giá theo quy
định của Pháp luật.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Thông tin đến các đơn vị lữ hành về
loại hình hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh
có gắn động cơ và khuyến cáo du khách không yêu cầu xe đi
ngoài phạm vi các tuyến đường được phép hoạt động;
b) Mở lớp tập huấn nghiệp vụ du lịch
cho đội ngũ lái xe của các đơn vị được phép thí điểm kinh doanh vận chuyển
khách du lịch bằng xe chở người bốn bánh có gắn động cơ. Các quy định liên quan
về tập huấn và cấp Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ du lịch cho lái xe thực
hiện theo Điều 16 Thông tư liên tịch số
19/2015/TTLT-BGTVT-BVHTTDL ngày 05 tháng 5 năm 2015.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 25 tháng 9 năm 2019.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu quốc hội,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Giao thông vận tải;
Tài chính; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Giang; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Đồng Văn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Công báo tỉnh;
- Vnpti Office;
- Lưu: VT, KTTH, CV (gt, nc).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Thị Minh Hạnh
|