ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2019/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10/2017 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày
23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận
tải tại Tờ trình số 981/TTr-SGTVT ngày 17 tháng 7 năm 2019; Báo cáo số
323/BC-STP ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2019 và thay thế Quyết định số 49/2015/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- Báo Thái Nguyên;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, CNN, TH.
(huynt/SGT(QLGT)/QĐQP01/100b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 20/8/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số nội
dung về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống
đường tỉnh, đường huyện, đường xã; đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh, đường
huyện; đặt tên, số hiệu đường bộ.
2. Những quy định khác có liên quan đến
phạm vi điều chỉnh nêu tại Khoản 1 Điều này, không có trong quy định này được
thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quy định này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Cơ quan quản lý đường bộ là cơ
quan, đơn vị được quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày
17 tháng 6 năm 2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ.
2. Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên công trình đường bộ là các tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý, bảo dưỡng
thường xuyên công trình đường bộ theo hợp đồng ký với cơ quan trực tiếp quản lý
công trình đường bộ hoặc ký với cơ quan được Nhà nước giao quản lý dự án bảo trì công trình đường bộ.
3. Tuần kiểm đường bộ là hoạt động tuần
tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định tại Khoản
2 Điều 3 Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giao
thông vận tải quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
4. Tuần đường là hoạt động tuần tra,
kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, được quy định tại Khoản 1
Điều 3 Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giao thông
vận tải quy định về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
Điều 4. Phân cấp
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống quốc lộ do Bộ Giao
thông vận tải ủy thác và hệ thống đường tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện và đường đô thị trên địa
bàn cấp huyện và một số bộ phận của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ khác được
giao quản lý (hệ thống đèn tín hiệu, đèn chiếu sáng, biển báo, công trình an
ninh... ở các tuyến quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn); phối
hợp với Sở Giao thông vận tải và các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ
thống quốc lộ, đường tỉnh trên địa bàn cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đối với hệ thống đường xã; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ
thống quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện trên địa bàn.
5. Thôn, xóm, bản quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng đối với đường trục thôn, xóm, bản, trục nội đồng, đường nhánh trên
địa bàn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu xây dựng
công trình chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
đối với đường chuyên dùng.
Chương II
ĐẶT TÊN, SỐ HIỆU
ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Đặt tên,
số hiệu đường bộ
Nguyên tắc, cách đặt tên, số hiệu đường
bộ thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP), Nghị định
số 91/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc ban hành quy chế
đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng, Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
(sau đây viết tắt là Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT) và Quyết định số
61/2008/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các đô thị
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên (sau đây viết tắt là Quyết định số
61/2008/QĐ-UBND), cụ thể:
1. Đường tỉnh
a) Đường tỉnh được đặt tên và số hiệu
Số hiệu đường tỉnh gồm chữ viết tắt hệ
thống đường tỉnh (ĐT), mã số đường tỉnh đặt theo thứ tự từ 261 - 275 (15 số) và
cách nhau bởi dấu chấm (.). Ví dụ: ĐT.261, ĐT.262...
Trường hợp số đường
tỉnh vượt quá 15 tuyến thì các tuyến đường bộ đặt tên sau được sử dụng lại các
số hiệu đó kèm thêm một chữ cái lần lượt từ B đến Z (ví dụ: ĐT.261, ĐT.261B, ĐT.261C,...).
b) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đặt số hiệu cho
từng tuyến đường tỉnh cụ thể và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định đặt tên cho đường tỉnh.
2. Đường huyện được đặt tên hoặc số
hiệu
Trường hợp đường
huyện không đặt tên thì phải đặt số hiệu, số hiệu đường
huyện gồm chữ viết tắt hệ thống đường huyện (ĐH) và mã số đường huyện đặt theo
thứ tự từ 01 - 99 cách nhau bởi dấu chấm (.). Ví dụ: ĐH.01, ĐH.02, ĐH.03,...
Mã số quy định đặt số hiệu đường huyện
như sau:
TT
|
Tên
đơn vị hành chính
|
Số
hiệu đường huyện
|
1
|
Thành phố Thái Nguyên
|
01-19
|
2
|
Thành phố Sông Công
|
20-29
|
3
|
Thị xã Phổ Yên
|
30-39
|
4
|
Huyện Phú Bình
|
40-49
|
5
|
Huyện Đồng Hỷ
|
50-59
|
6
|
Huyện Võ Nhai
|
60-69
|
7
|
Huyện Đại Từ
|
70-79
|
8
|
Huyện Phú Lương
|
80-89
|
9
|
Huyện Định Hóa
|
90-99
|
Ví dụ: Đường Huyện có số hiệu 92 nằm trên
địa bàn huyện Định Hóa, được viết trên cột kilômét là ĐH.92. Trường hợp trên địa bàn huyện hết số hiệu mà còn tuyến đường
chưa có số hiệu thì sử dụng lại các số hiệu đó kèm thêm một chữ cái lần lượt từ
B đến Z như ĐH.92B, ĐH.92C,....
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện,
Phòng Quản lý đô thị các thành phố, thị xã có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện trình Sở Giao thông vận tải thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đặt tên hoặc số hiệu cho từng tuyến đường huyện cụ thể theo
mã số đường huyện cấp cho từng huyện, thành phố, thị xã.
3. Đường xã
a) Hệ thống đường xã không đặt số hiệu,
chỉ đặt tên. Tên đường xã gồm chữ “Đường” kèm theo tên địa danh điểm đầu và điểm
cuối hoặc tên theo tập quán địa phương.
Ví dụ: Đường Tân Lập 1 - Liên Phương
thuộc xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên; Đường Khuổi Lừa - Kho Thóc
thuộc xã Tân Thịnh, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện,
Phòng Quản lý đô thị các thành phố, thị xã có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định đặt tên cho hệ thống đường xã tại địa phương.
4. Đường đô thị
a) Đường đô thị được đặt tên, tạm thời
chưa đặt số hiệu.
b) Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định đặt
tên đường đô thị theo quy định tại Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã có trách nhiệm tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn về đặt tên, đổi tên
đường, phố và công trình công cộng, các cơ quan chuyên môn để thực hiện việc đặt
tên, đổi tên đường, phố thuộc thẩm quyền được phân cấp theo đúng trình tự, quy
định tại Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND.
5. Đường chuyên dùng
a) Đường chuyên dùng được đặt tên, tạm
thời chưa đặt số hiệu.
b) Cơ quan, đơn vị chủ quản đường
chuyên dùng quyết định đặt tên các tuyến đường chuyên dùng do mình quản lý sau
khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
VÀ PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 6. Sử dụng
đường bộ vào các hoạt động văn hóa
1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng
đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa (thể thao, diễu hành, lễ hội) phải gửi
văn bản đề nghị đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền trước ngày diễn ra
hoạt động văn hóa ít nhất là 10 ngày làm việc để được xem xét, chấp thuận. Văn
bản phải nêu rõ nội dung, chương trình, thời gian sử dụng đường bộ và phương án
bảo đảm an toàn giao thông.
2. Thẩm quyền chấp thuận sử dụng đường
bộ vào hoạt động văn hóa:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận đối
với hoạt động văn hóa trên đường tỉnh hoặc trên nhiều hệ thống đường bộ, trong
đó có đường tỉnh (trừ hệ thống đường bộ do Trung ương quản lý) khi đồng thời sử
dụng vào hoạt động văn hóa.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận
đối với hoạt động văn hóa trên đường huyện trong địa bàn hoặc đối với hoạt động
văn hóa diễn ra đồng thời trên cả đường huyện và đường xã trong địa bàn.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận
đối với hoạt động văn hóa trên đường xã thuộc địa bàn.
2. Trình tự, thủ tục quyết định sử dụng
đường bộ để tiến hành hoạt động văn hóa thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP.
Điều 7. Sử dụng tạm
thời một phần lòng đường, hè phố không vào mục đích giao thông
Việc sử dụng tạm thời một phần lòng
đường, hè phố không vào mục đích giao thông (bao gồm việc trông, giữ xe) thực
hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng
9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP và Quyết định số 40/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý và khai thác sử dụng
lòng đường, lề đường, vỉa hè trong các đô thị và các khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 8. Sử dụng,
khai thác đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ
1. Đất dành cho đường bộ chỉ dành để
xây dựng công trình đường bộ và công trình sử dụng, khai thác cho mục đích an
toàn giao thông đường bộ; trừ một số công trình thiết yếu (theo quy định tại
Khoản 2 Điều 43 Luật Giao thông đường bộ năm 2008) và công trình có yêu cầu đặc
biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ nhưng phải
bảo đảm tính đồng bộ, an toàn và được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nghiêm cấm
xây dựng trái phép các công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
2. Dự án khu đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác phải xây
dựng theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và có hệ thống đường
gom nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ. Trường hợp đặc biệt do điều kiện địa
hình, địa vật khó khăn hoặc không đủ quỹ đất, có thể xem xét cho phép một phần
hoặc toàn bộ đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ, Chủ đầu tư dự án
chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống đường gom.
Không được sử dụng đất dành cho đường
bộ để làm công trình phụ trợ, đường đấu nối; trường hợp cần phải sử dụng đất
dành cho đường bộ để làm đường đấu nối vào đường bộ thì phải thực hiện đúng vị
trí đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc chấp thuận.
Các đường đấu nối từ cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, trụ sở cơ quan vào đường tỉnh phải có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của Sở Giao thông vận tải trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
hoặc chấp thuận; đấu nối vào đường huyện, đường xã phải được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt hoặc chấp thuận. Việc đấu nối phải đảm bảo tầm nhìn, an toàn
giao thông, thoát nước khu vực, không làm ảnh hưởng đến kết cấu và khả năng
khai thác của đường bộ. Cơ quan, đơn vị có nhu cầu đấu nối vào đường bộ chịu
trách nhiệm đầu tư điểm đấu nối; cơ quan quản lý đường bộ
hướng dẫn cụ thể việc đấu nối vào đường bộ do đơn vị quản lý.
3. Không được sử dụng đất dành cho đường
bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ, neo đậu tàu, thuyền và xây dựng các
công trình làm thay đổi dòng chảy, gây xói lở mất an toàn công trình cầu, cầu
phao, bến phà, kè chỉnh trị dòng nước và kè chống xói nền
đường.
4. Đất hành lang an toàn đường bộ được
tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được ảnh hưởng
đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ và tuân theo các quy định
sau:
a) Ao, hồ nuôi trồng thủy sản phải
cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa mép
chân nền đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong ao, hồ không được cao hơn cao
độ chân nền đường. Không làm ao, hồ nuôi trồng thủy sản hoặc tích nước phía
trên mái ta luy nền đường đào.
b) Trường hợp trồng cây lương thực,
hoa màu, cây ăn quả thì chiều cao của cây không cao quá 0,9m so với mặt đường ở
đoạn nền đường đắp trong khu vực đường cong, nơi giao cắt của đường bộ với đường bộ, giao cắt đường bộ với đường sắt, nơi che khuất
tầm nhìn; đối với đường đào thì phải trồng cách mép ngoài dải đất của đường bộ
ít nhất là 06 mét. Nghiêm cấm trồng các loại cây có bộ rễ ảnh hưởng tới độ ổn định
và bền vững của công trình đường bộ.
c) Hệ thống mương nước phải cách mép
ngoài đất của đường bộ một khoảng cách tối thiểu bằng chiều sâu của mương và mức
nước thiết kế an toàn trong mương không được cao hơn cao độ chân nền đường. Trường
hợp hành lang bị chồng lấn, khi sửa chữa, cải tạo, nâng cấp kênh, mương thủy lợi
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan quản
lý đường bộ chấp thuận.
d) Việc lắp đặt quảng cáo trong hành lang an toàn đường bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện
địa hình bên ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực
hiện được. Các biển quảng cáo lắp đặt tạm thời trong hành lang an toàn đường bộ
không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông và phải được cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền chấp thuận. Biển quảng cáo lắp đặt ngoài hành lang an toàn đường
bộ không được gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
5. Không được sử dụng gầm cầu đường bộ
làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ, điểm dừng xe, bến xe gây mất an toàn
công trình cầu, mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường. Trường hợp đặc biệt, sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô thị
làm bãi đỗ xe tạm thời phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định (trừ gầm cầu
đường bộ trên quốc lộ đi qua đô thị).
6. Việc sử dụng hành lang an toàn ở
nơi đường bộ, đường sắt chồng lấn phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản
lý đường bộ, cơ quan quản lý đường sắt có thẩm quyền; sử dụng hành lang an toàn
đường bộ liên quan đến công trình an ninh, quốc phòng liền kề phải có ý kiến thống
nhất của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
7. Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu đấu nối
vào đường tỉnh phải có ý kiến chấp thuận về chủ trương đấu nối của Ủy ban nhân
dân tỉnh; chấp thuận về thiết kế kỹ thuật điểm đấu nối của Sở Giao thông vận tải.
Trường hợp đấu nối vào đường huyện, đường xã, đường đô thị
phải có ý kiến chấp thuận về chủ trương đấu nối và thiết kế kỹ thuật điểm đấu nối
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Nghiêm cấm việc đào, san lấp mặt bằng
làm thay đổi cao trình tự nhiên của đất dành cho đường bộ khi chưa được cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
9. Nghiêm cấm việc chuyển đổi mục
đích sử dụng đất trong phạm vi đất dành cho đường bộ từ các loại đất khác sang
đất ở, đất kinh doanh. Khuyến khích chuyển đổi mục đích sử dụng đất phi nông
nghiệp sang đất nông nghiệp trong phạm vi đất dành cho đường bộ để kết hợp canh
tác nếu đủ điều kiện đảm bảo giao thông, an toàn công trình đường bộ.
10. Các công trình xây dựng trên đất dành cho đường bộ chỉ được thi công khi đã được cơ quan quản lý
đường bộ có thẩm quyền cấp Giấy phép thi công và đã thực hiện các biện pháp bảo
đảm giao thông theo quy định.
11. Chủ đầu tư công trình sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm sau
đây:
a) Thực hiện đầy đủ các thủ tục về thỏa
thuận, chấp thuận thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế bản vẽ thi công, tùy theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng,
sau đây gọi chung là thiết kế), thẩm định thiết kế (nếu cần thiết) và cấp Giấy
phép thi công theo quy định của pháp luật.
b) Di chuyển, dỡ bỏ hoặc cải tạo công
trình đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và tiến độ của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền.
c) Không được yêu cầu bồi thường và
phải chịu mọi chi phí do việc di chuyển, dỡ bỏ hoặc cải tạo
công trình.
12. Trường hợp
công trình trên đất hành lang an toàn đường bộ có trước quy định về quản lý
hành lang an toàn đường bộ có hiệu lực, đúng với mục đích sử
dụng trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm quyền cấp, không ảnh hưởng đến an
toàn giao thông thì được tiếp tục sử dụng.
Khi có yêu cầu thu hồi đất để nâng cấp,
cải tạo công trình giao thông thì Chủ đầu tư tiến hành việc nâng cấp, cải tạo
công trình giao thông phải bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình bị dỡ bỏ theo
quy định của pháp luật.
13. Đối với các dự án khi đầu tư xây
dựng ảnh hưởng đến công trình đường bộ đang khai thác, phải xây dựng tuyến đường
bộ để thay thế:
a) Kinh phí xây dựng tuyến đường bộ
thay thế do chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm.
b) Chủ đầu tư dự án phải có ý kiến thỏa
thuận với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền từ bước lập dự án về hướng tuyến, quy
mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đến tuyến đường bộ thay
thế, cụ thể:
- Đối với tuyến đường tỉnh phải có ý
kiến thỏa thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đối với tuyến đường huyện, đường xã
phải có ý kiến thỏa thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Đối với tuyến đường chuyên dùng phải
có ý kiến thỏa thuận của Chủ đầu tư,
chủ sở hữu đường chuyên dùng.
Điều 9. Chấp thuận
thiết kế và cấp giấy phép thi công xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất
dành cho đường bộ đang khai thác
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang
khai thác phải gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được chấp
thuận thiết kế trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án, báo cáo kinh
tế kỹ thuật.
2. Sau khi dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự án đầu tư hoặc phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật, chủ đầu tư hoặc
nhà thầu thi công lập hồ sơ cấp giấy phép thi công gửi đến cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền để được cấp phép.
3. Thẩm quyền chấp thuận thiết kế và
cấp giấy phép thi công xây dựng công trình như sau:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận
thiết kế và cấp giấy phép thi công đối với hệ thống đường tỉnh.
b) Cơ quan quản lý khác chấp thuận
thiết kế và cấp phép thi công đối với hệ thống đường do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận
thiết kế và cấp giấy phép thi công đối với hệ thống đường huyện, đường xã, đường
đô thị và các tuyến đường khác trên địa bàn thuộc địa giới hành chính do cấp
huyện quản lý, trừ các tuyến do Trung ương quản lý và quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản 3 Điều này.
4. Hồ sơ, trình tự, cách thức thực hiện
các thủ tục theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT.
5. Trường hợp cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền trực tiếp làm chủ đầu tư dự án thì không phải
thực hiện thủ tục trên.
6. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì
đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp giấy phép
thi công nhưng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 10. Chấp
thuận thiết kế và cấp giấy phép thi công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm
vi đất dành cho đường bộ đang khai thác
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình thiết yếu:
Hồ sơ, trình tự,
thủ tục, thẩm quyền chấp thuận thiết kế và cấp giấy phép thi công thực hiện
theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 9 Quy định này.
2. Đối với dự án sửa chữa công trình
thiết yếu:
a) Chủ đầu tư dự án sửa chữa công
trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang
khai thác phải gửi hồ sơ thiết kế và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thi công xây dựng
đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được chấp thuận thiết kế và cấp
giấy phép thi công trong cùng thời điểm.
b) Thẩm quyền chấp thuận thiết kế và
cấp giấy phép thi công thực hiện áp dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Quy định
này.
c) Hồ sơ, trình tự, cách thức thực hiện
các thủ tục theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày
09 tháng 10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT).
Điều 11. Chấp
thuận thiết kế và cấp giấy phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong
phạm vi đất dành cho đường bộ đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong
hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ, tuân theo các quy định của pháp luật về
quảng cáo và quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần
nhất của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao
của biển (điểm cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 mét. Nếu giới hạn này bị vi phạm, Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên
công trình đường bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ
chức, cá nhân dừng việc lắp đặt biển quảng cáo.
3. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
và cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang
an toàn đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác được quy định như
sau:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận,
cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường tỉnh.
b) Cơ quan quản lý khác chấp thuận, cấp
phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường do UBND tỉnh giao
quản lý sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Giao thông vận tải.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận,
cấp phép thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường huyện, đường
xã, đường đô thị và các tuyến đường khác trên địa bàn thuộc địa giới hành chính
do cấp huyện quản lý, trừ các tuyến do Trung ương quản lý và quy định tại Điểm
a, Điểm b Khoản 3 Điều này. Trường hợp thấy cần thiết có
thể xin ý kiến thống nhất của Sở Giao thông vận tải trước khi quyết định.
4. Trình tự, cách thức thực hiện, hồ
sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng, thủ tục cấp phép thi công
thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT.
Điều 12. Xây dựng
công trình thiết yếu trên các tuyến đường địa phương được xây dựng mới hoặc
nâng cấp, cải tạo
1. Khi lập dự án xây dựng mới, nâng cấp,
cải tạo các tuyến đường địa phương hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh,
chủ đầu tư dự án xây dựng phải:
a) Gửi thông báo đến các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có liên quan về thông tin cơ bản của dự án (cấp kỹ thuật,
quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và hoàn thành)
để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu được biết.
b) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất giải
pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ do ảnh hưởng của
việc xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, báo cáo cấp quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
c) Căn cứ ý kiến của cấp quyết định đầu
tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu biết
việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền
vững công trình của dự án đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng
công trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các
tuyến đường địa phương hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh phải:
a) Gửi văn bản đề nghị (kèm theo yêu
cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng trong phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu tư dự án xây dựng đường
bộ.
b) Thực hiện các giải pháp bảo đảm an
toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu và đồng bộ
với quá trình thi công dự án đường bộ.
3. Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt
công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật đã được xây dựng của công trình đường bộ,
chủ đầu tư công trình thiết yếu thực hiện theo Điều 10 quy định này để được chấp
thuận thiết kế, cấp giấy phép thi công và thực hiện chi trả kinh phí thuê hộp kỹ
thuật theo quy định của pháp luật.
4. Mọi chi phí phát sinh để thực hiện
các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công
trình thiết yếu gây ra do chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Chương IV
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG
NHÁNH VÀO ĐƯỜNG TỈNH
Điều 13. Đấu nối
vào đường tỉnh
1. Các đường đấu nối vào đường tỉnh
bao gồm:
a) Đường huyện, đường xã, đường đô thị.
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu,
trạm dừng nghỉ.
c) Đường chuyên dùng gồm: Đường lâm
nghiệp, đường khai thác mỏ, đường phục vụ thi công, đường ra vào khu công nghiệp,
đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ.
d) Đường gom, đường nối từ đường gom.
2. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh
phải thông qua điểm đấu nối được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc chấp thuận
đối với trường hợp riêng lẻ. Đấu nối đường nhánh vào đường
tỉnh trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
Cao độ đường ra, vào và mặt bằng xây
dựng cửa hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ hoặc các công trình khác phải đảm bảo
thoát nước trong khu vực hoặc thấp hơn cao độ mặt đường
chính ở những đoạn đường chưa xây dựng rãnh thoát nước. Đường từ nhà ở, cơ sở sản
xuất kinh doanh, dịch vụ chỉ được đấu nối vào đường tỉnh thông qua đường nhánh
hoặc đấu nối tạm thời theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải.
Sở Giao thông vận tải xem xét, cho
phép đường nhánh đấu nối tạm có thời hạn để vận chuyển vật tư, thiết bị và thi công
kết cấu hạ tầng của dự án nằm ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ; đấu nối tạm
thời từ nhà ở, từ cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ ra đường tỉnh.
3. Thiết kế nút giao của đường nhánh
đấu nối vào đường tỉnh phải thực hiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu
cầu thiết kế đường ô tô.
4. Đấu nối đường nhánh vào dự án đường
tỉnh được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng
tuyến tránh:
Chủ đầu tư dự án
phải căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương (đối với đường tỉnh được xây dựng mới hoặc xây dựng tuyến tránh) để xác
định vị trí và quy mô các nút giao (nút giao khác mức liên thông hoặc trực
thông, nút giao đồng mức) giữa các tuyến đường bộ hiện có với dự án đường tỉnh
được xây dựng, xác định vị trí vào các trạm dịch vụ theo tiêu chuẩn thiết kế đường
ô tô ngay từ bước lập dự án; gửi phương án thiết kế tuyến đến Sở Giao thông vận
tải xin ý kiến chấp thuận để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án và thiết kế
kỹ thuật tuyến đường.
5. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh
đang khai thác:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển giao thông vận tải
của địa phương đề xuất với Sở Giao thông vận tải các điểm đấu nối mới. Các điểm
đấu nối hiện đang sử dụng nếu đảm bảo an toàn giao thông thì được phép tồn tại,
nếu không đảm bảo an toàn giao thông thì phải xóa bỏ hoặc phải cải tạo các điểm
đấu để đảm bảo an toàn.
b) Chủ đầu tư, chủ sử dụng nút giao,
điểm đấu nối phải tự xóa bỏ hoặc cải tạo nút giao và không được bồi thường, hỗ
trợ khi Sở Giao thông vận tải yêu cầu xóa bỏ hoặc cải tạo nút giao.
6. Chủ công trình, dự án được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao sử dụng điểm đấu nối phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế
đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải xem xét, chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối
vào đường tỉnh.
7. Nút giao đường nhánh đấu nối vào
đường tỉnh đang khai thác chỉ được thi công sau khi đã được Sở Giao thông vận tải
cấp giấy phép thi công và có biện pháp đảm bảo giao thông, an toàn giao thông
theo quy định.
Điều 14. Chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đường nhánh đấu nối vào
đường tỉnh
1. Chủ công trình, dự án căn cứ các
điểm đấu nối đã được phê duyệt hoặc đã được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận,
căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập và gửi hồ sơ đến
Sở Giao thông vận tải để được xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức
giao thông.
2. Trình tự, cách thức thực hiện, hồ
sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi
công nút giao đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều
26 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT.
3. Đối với các dự án đường bộ xây dựng
mới có đấu nối vào đường tỉnh đã được Sở Giao thông vận tải phê duyệt hoặc thẩm
định thiết kế kỹ thuật thì không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết kế
kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông.
4. Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật
và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời gian 12
tháng kể từ ngày ban hành, nếu quá thời gian 12 tháng chủ dự án phải làm đơn đề
nghị gia hạn. Thủ tục gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu tại Khoản 7 Điều 13 Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT.
Điều 15. Cấp giấy
phép thi công nút giao đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh
1. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết
kế và phương án tổ chức giao thông của cơ quan có thẩm quyền, chủ đầu tư lập hồ
sơ xin cấp giấy phép thi công, gửi Sở Giao thông vận tải cấp phép.
2. Trình tự, cách thức thực hiện, hồ
sơ, thời gian giải quyết thủ tục cấp giấy phép thi công nút giao đường nhánh đấu
nối vào đường tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 27 Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT.
Điều 16. Đấu nối
tạm có thời hạn vào đường tỉnh đang khai thác
1. Đối với dự án, công trình xây dựng
do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết
bị, cho phép mở điểm đấu nối tạm thời để làm đường công vụ
vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc; hết thời hạn đấu nối tạm
sẽ hoàn trả hiện trạng ban đầu của kết cấu công trình và hành lang an toàn đường
bộ.
2. Thời hạn sử dụng
điểm đấu nối tạm quy định tại Khoản 1 Điều này bằng tiến độ thi công của dự án.
Sau thời hạn này, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xóa bỏ điểm đấu nối tạm và
hoàn trả kết cấu công trình và hành lang an toàn đường bộ như ban đầu.
3. Trình tự, cách thức thực hiện, hồ
sơ, thời gian giải quyết thủ tục đấu nối tạm có thời hạn vào đường tỉnh đang khai
thác thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT.
Điều 17. Nghiệm
thu, quản lý, sử dụng nút giao đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh sau khi thi
công hoàn thành
1. Nút giao sau khi hoàn thành phải được
Sở Giao thông vận tải nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất
lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu
công trình đường bộ và phải nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp giấy phép
thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
3. Chủ sử dụng nút giao chịu trách
nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị
cấp giấy phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao
thông; khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp giấy phép thi công theo
quy định tại Điều này.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm của Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ
1. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp
thời các hành vi xâm phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn, chiếm và sử dụng
trái phép đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ. Ngay khi phát hiện vi
phạm phải yêu cầu đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Ủy ban nhân
dân cấp xã, lực lượng Tuần kiểm đường bộ và Thanh tra đường bộ để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền. Nếu cần thiết, phải áp dụng các biện pháp tạm thời nhằm bảo đảm an toàn
giao thông, an toàn công trình đường bộ.
2. Phối hợp với lực lượng Tuần kiểm
đường bộ, Thanh tra đường bộ và các cơ quan chức năng của chính quyền địa
phương thực hiện giải tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng
trái phép hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đơn vị trực tiếp quản lý; định
kỳ báo cáo cơ quan quản lý đường bộ cấp trên về công tác quản lý hành lang an
toàn đường bộ.
3. Trong vòng 24 giờ sau khi lập biên
bản vi phạm, Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ phải
lập hồ sơ vi phạm gửi Tuần kiểm đường bộ, Thanh tra đường bộ và Ủy ban nhân dân
cấp xã đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp sau 24 giờ kể từ khi hành vi vi phạm xảy ra mà Tuần kiểm hoặc Thanh
tra đường bộ không nhận được báo cáo vi phạm từ đơn vị trực tiếp quản lý đường
bộ (hoặc sau 72 giờ kể từ khi hành vi vi phạm xảy ra mà đơn vị trực tiếp quản
lý đường bộ không xác định được đối tượng vi phạm) thì đơn vị trực tiếp quản lý
đường bộ có trách nhiệm tự hoàn trả lại hiện trạng ban đầu của kết cấu hạ tầng
đường bộ, hành làng an toàn đường bộ, đồng thời bị phạt không nghiệm thu công
tuần đường của tuyến đó trong thời gian chờ khắc phục vi phạm. Trường hợp chưa
khắc phục, xử lý xong vi phạm trước đó lại tiếp tục phát sinh các vụ việc vi phạm
khác mà Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ không thực
hiện các nghĩa vụ ngăn chặn, xử lý thì bị chấm dứt hợp đồng
quản lý, bảo trì và phải chịu bồi thường các tổn thất cho Chủ đầu tư do việc chấm
dứt hợp đồng gây ra.
Điều 19. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý Nhà nước về đường bộ trong phạm vi toàn tỉnh; trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và hướng dẫn thực hiện.
2. Trực tiếp tổ chức quản lý, bảo vệ
kết cấu hạ tầng các tuyến đường tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã cắm mốc giới hạn xác định hành
lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường đang khai thác thuộc phạm vi quản
lý; công khai và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi
hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
b) Xây dựng kế hoạch và biện pháp xử
lý các vi phạm hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi quản lý chưa được giải
quyết triệt để; đồng thời, báo cáo kết quả và những khó khăn, vướng mắc về Ủy
ban nhân dân tỉnh để tiếp tục có biện pháp giải quyết.
c) Cập nhật số liệu của công trình
thiết yếu được xây dựng mới, công trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp vào sơ đồ quản
lý công trình thiết yếu của tuyến đường bộ được giao quản lý.
d) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao
thông chủ trì, phối hợp với Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng
thường xuyên công trình đường bộ, lực lượng Công an và chính quyền địa phương
thực hiện công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường
được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm
thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện
các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Chỉ đạo, tổ chức bồi dưỡng cán bộ
quản lý, bảo vệ công trình đường bộ do địa phương quản lý.
5. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
6. Xây dựng kế hoạch, tổ chức và kiểm
tra thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hư hại của công trình đường bộ
do sự cố thiên tai, địch họa gây ra.
7. Phối hợp với
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kinh phí
quản lý, bảo trì đường bộ, giải tỏa hành lang an toàn đường
bộ, phòng chống, khắc phục hậu quả do thiên tai, địch họa gây ra đối với hệ thống
đường địa phương.
Điều 20. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng Công
an kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với
Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; lập phương án bảo vệ các công trình đường bộ quan trọng
khi có sự cố về an ninh trật tự, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
Điều 21. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp
với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc lập quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, hướng dẫn nhu cầu sử dụng đất cho kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất... thuộc hành lang đường bộ theo quy định. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện công tác bảo vệ môi trường đối với kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
Điều 22. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
Tham mưu quy hoạch các công trình xây
dựng dọc hai bên đường bộ; chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành lang
an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
Điều 23. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
Hướng dẫn thực hiện xây dựng các điểm
kinh doanh xăng dầu dọc theo các tuyến đường địa phương; phối hợp với Sở Giao thông vận tải xác định vị trí điểm đấu nối từ cửa hàng
bán lẻ xăng dầu vào đường tỉnh theo đúng quy định.
Điều 24. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân
sách để thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
Điều 25. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện quản lý và bảo trì hệ thống
đường bộ được giao theo phân cấp.
2. Tổ chức, chỉ đạo việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
địa bàn.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn, bao gồm:
a) Giải tỏa các công trình ảnh hưởng đến
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn, đảm bảo phù hợp
với quy hoạch phát triển giao thông đường bộ, không ảnh hưởng đến an toàn công
trình đường bộ và hoạt động giao thông vận tải.
b) Phối hợp với Cơ quan quản lý đường bộ, Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên
công trình đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý theo thẩm quyền các hành vi xâm
phạm công trình đường bộ, các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho
đường bộ trên địa bàn.
c) Tổ chức thực hiện cưỡng chế để giải
tỏa vi phạm, lập lại trật tự hành lang an đường bộ; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng tái lấn, chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ
trên địa bàn.
4. Chỉ đạo và kiểm tra đối với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phối hợp Nhà thầu quản lý,
bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn, xử lý vi phạm, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đối với hệ thống
đường bộ được giao theo phân cấp.
5. Cấp, thu hồi Giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
được giao quản lý theo phân cấp.
6. Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ, đặc biệt là việc giao đất, cấp Giấy phép xây
dựng dọc theo đường bộ trong địa bàn. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã cắm mốc giới xác định hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường
đang khai thác thuộc phạm vi quản lý; công bố công khai mốc giới bảo vệ phạm vi
hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc giới.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với
Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực:
a) Bảo vệ các công trình đường bộ
trên địa bàn.
b) Giải tỏa các
công trình vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn.
8. Huy động lực lượng, vật tư, thiết
bị để khôi phục giao thông kịp thời khi bị thiên tai, địch họa.
9. Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện
các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm, giải tỏa hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn.
10. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại
và tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý, bảo trì đường bộ được
giao theo phân cấp.
2. Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ; tiếp nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ
giới đường bộ trên địa bàn.
3. Phát hiện và phối hợp với Nhà thầu
quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ, Thanh tra đường bộ xử lý kịp
thời, theo thẩm quyền các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất dành cho đường
bộ, hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn.
4. Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
5. Huy động mọi lực lượng, vật tư,
thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi có thiên tai,
địch họa.
6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị chủ quản đường chuyên dùng
1. Có trách nhiệm chính trong toàn bộ
công tác quản lý, bảo vệ kết cấu công trình, đất của công trình đường bộ và
hành lang an toàn đường bộ trên tuyến đường bộ thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ đối
với các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý; công khai và trực tiếp quản lý, bảo
vệ đối với phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
3. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí
bồi thường, giải phóng mặt bằng dứt điểm đối với các trường
hợp tồn tại trong hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
Điều 28. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan
1. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát hiện và thông báo
kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã, cấp huyện nơi gần nhất đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với
các hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, đặc biệt trong trường hợp không chấp hành yêu cầu của Nhà thầu quản lý, bảo
dưỡng thường xuyên công trình đường bộ hoặc các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến
hành lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
2. Chủ đầu tư đối với đường đang triển
khai dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ đối
với công trình đang triển khai; công khai và bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp
xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
3. Các cơ quan bảo vệ pháp luật ở địa
phương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm
quyền và phối hợp với Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên công trình đường
bộ trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 29. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh các vướng mắc, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết. Trường hợp văn bản pháp luật làm căn cứ ban hành hoặc
được viện dẫn trong Quy định này bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ngưng
hiệu lực thì thực hiện theo văn bản đó, Sở Giao thông vận
tải có trách nhiệm kiểm tra, rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp
thời.