|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1743/QĐ-BGTVT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Hồ Nghĩa Dũng
|
Ngày ban hành:
|
03/08/2011
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1743/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT NHÓM CẢNG BIỂN TRUNG TRUNG BỘ
(NHÓM 3) ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch
phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 2190/QĐ-TTg
ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét tờ trình số 1681/TTr-CHHVN-KHĐT
ngày 28/7/2011 của Cục Hàng hải Việt Nam và Biên bản Hội đồng thẩm định tháng
6/2011 về Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển Trung Trung Bộ (Nhóm 3) đến năm
2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Thường trực Hội
đồng thẩm định Vụ trưởng Vụ Kế hoạch đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết Nhóm cảng biển Trung Trung
Bộ (Nhóm 3) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung
chủ yếu sau:
1. Phạm vi
quy hoạch
Nhóm 3 bao gồm các cảng biển thuộc
các tỉnh, thành phố ven biển khu vực Trung Trung Bộ: Quảng Bình, Quảng Trị,
Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Phạm vi phục vụ bao gồm các
tỉnh, thành phố nêu trên, đồng thời đáp ứng nhu cầu vận tải biển quá cảnh của
Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào và vùng Đông Bắc của Vương quốc Thái Lan.
2. Quan điểm và mục tiêu phát
triển
a) Quan điểm phát triển
- Tận dụng tối đa lợi thế về vị trí
địa lý và điều kiện tự nhiên để phát triển cảng biển Trung Trung Bộ và kết cấu
hạ tầng liên quan; các cảng đầu mối khu vực xây mới cần có khâu đột phá đi
thẳng vào hiện đại về xây dựng - công nghệ - quản lý - khai thác, nhanh chóng
hội nhập với các nước tiên tiến khu vực.
- Phát triển hợp lý giữa cảng tổng
hợp quốc gia đầu mối khu vực, chuyên dùng, địa phương đảm bảo thống nhất trong
toàn nhóm và trong hệ thống cảng biển quốc gia; kết nối đồng bộ với cơ sở hạ
tầng giao thông khác; Phát triển cảng Đà Nẵng là cảng tổng hợp quốc gia, đầu
mối khu vực loại I, lâu dài có thể phát triển đảm nhận vai trò cảng cửa ngõ
quốc tế khu vực miền Trung.
- Phát triển cảng chuyên dùng gắn
với khu kinh tế, khu công nghiệp tập trung (Hòn La, Chân Mây, Chu Lai, Dung
Quất, Mỹ Thủy), các nhà máy nhiệt điện than quy mô lớn phù hợp với tiến trình
phát triển các cơ sở này trên năng lực của các nhà đầu tư; các cảng tiềm năng
phát triển khi có nhu cầu và khả năng đầu tư; quan tâm công tác duy tu bảo trì
bến hiện hữu để đảm bảo khai thác đồng bộ, hiệu quả.
- Phát triển đồng bộ giữa cảng biển
với luồng tàu và giữa kết cấu hạ tầng cảng biển với hạ tầng công cộng kết nối
với cảng biển.
- Huy động mọi nguồn lực trong và
ngoài nước để phát triển cảng biển. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng cảng biển.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển
cảng biển với quản lý bảo đảm vệ sinh, môi trường; đảm bảo sự phát triển bền
vững, phù hợp với bối cảnh biến đổi khí hậu; gắn liền với yêu cầu phục vụ quốc
phòng - an ninh.
b) Mục tiêu, định hướng phát
triển
- Mục tiêu chung
+ Làm cơ sở để bố trí hợp lý các
cảng biển trong nhóm với mục đích phát huy được hiệu quả tổng hợp; đồng thời
tạo sự phát triển cân đối, đồng bộ giữa các cảng biển và cơ sở hạ tầng liên
quan với vùng hấp dẫn của cảng, kết hợp đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch
vụ làm động lực phát triển kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng cho từng địa
phương, toàn vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và khu vực liên quan.
+ Hỗ trợ phát triển các khu công
nghiệp, các khu chế xuất trong khu vực; đồng thời tạo điều kiện cho phát triển
đô thị nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của khu vực
giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Mục tiêu cụ thể
+ Lượng hàng thông qua cảng dự kiến
tại các thời điểm quy hoạch như sau:
• 41 ÷ 47 triệu T/năm vào năm 2015;
• 82 ÷ 104 triệu T/năm vào năm
2020;
• 154 triệu T/năm vào năm 2030.
+ Tiếp nhận được các tàu vận tải
biển như sau: tàu bách hóa có trọng tải 10.000 - 50.000 DWT, tàu chở hàng
container có trọng tải tương đương từ 10.000 - 50.000 DWT, tàu chuyên dùng chở
dầu thô 160.000 - 320.000 DWT, tàu chở sản phẩm dầu có trọng tải từ 10.000 -
50.000 DWT, tàu trung chuyển than trọng tải trên 10.000 DWT, tàu khách từ
50.000 - 100.000 GRT;
+ Tiếp tục tập trung xây một số bến
thuộc cảng đầu mối, khu vực cho tàu tổng hợp 50.000 DWT tại Tiên Sa, Dung Quất;
bến tổng hợp chuyên dùng khu công nghiệp; lọc hóa dầu tại Dung Quất cho tàu
50.000 - 350.000 DWT; bến nhiệt điện than tại Quảng Bình cho tàu 10.000 -
100.000 DWT;
+ Nghiên cứu đầu tư xây dựng bến
cảng trên các huyện đảo để phục vụ vận tải hàng hóa, hành khách phục vụ kinh tế
- xã hội các huyện đảo và mục đích quốc phòng - an ninh.
2. Nội dung quy
hoạch
a) Quy hoạch chi tiết các cảng
trong nhóm
Nhóm cảng biển Trung Trung bộ (nhóm
3) gồm 06 cảng biển: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Kỳ Hà và
Dung Quất. Cụ thể như sau:
- Cảng Đà Nẵng: là
cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), bao gồm các khu bến chức
năng: Tiên Sa, Sơn Trà (Thọ Quang) và Liên Chiểu.
+ Khu bến Tiên Sa: là bến tổng hợp,
container, có bến chuyên dùng khách du lịch quốc tế. Giai đoạn 2015: nâng cấp
cải tạo các bến hiện hữu và xây mới 01 bến cho tàu 50.000 DWT; Giai đoạn 2020:
xây mới 01 bến khách cho tàu đến 100.000 GRT phục vụ khách du lịch quốc tế và
bổ sung 01 bến 50.000 DWT trên cơ sở nối 2 bến nhô hiện hữu. Năng lực thông qua
năm 2015 đạt 5,0 triệu T/năm, năm 2020 khoảng 5,5 triệu T/năm và 300 nghìn lượt
khách/năm.
+ Khu bến Sơn Trà (Thọ Quang): Phục
vụ di dời khu bến Sông Hàn, Nại Hiên và Mỹ Khê.
• Bến tổng hợp: xây mới 02 bến cho
tàu 10.000 DWT. Năng lực thông qua 1,5 - 1,8 triệu T/năm.
• Bến xăng dầu: Quy mô gồm 02 bến
cho tàu 10.000 DWT. Năng lực thông qua 0,8 - 1,2 triệu T/năm.
• Bến khí hóa lỏng, đạm: Quy mô 01
bến cho tàu 5.000 DWT, năng lực thông qua 0,5 triệu T/năm.
+ Khu bến Liên Chiểu: là bến chuyên
dùng có bến tổng hợp, phục vụ các khu công nghiệp của thành phố Đà Nẵng và
tương lai hỗ trợ bến Tiên Sa khi phát triển hết công suất. Quy mô cho tàu
50.000 - 80.000 DWT. Đây là khu phát triển có điều kiện, quy mô theo tiến trình
đầu tư các khu công nghiệp phía sau. Giai đoạn 2020 xây mới 02 bến cho tàu
50.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2020 khoảng 2,5 - 3,5 triệu T/năm.
• Bến xăng dầu: 03 bến hiện hữu cho
tàu 10.000 - 30.000 DWT. Năng lực thông qua khoảng 1,0 - 1,5 triệu T/năm.
• Bến xi măng Hải Vân: bến chuyên
dùng phục vụ nhà máy xi măng Hải Vân, quy mô như hiện hữu gồm 01 bến cho tàu
7.000 DWT. Trong tương lai được di dời cùng với nhà máy.
+ Khu bến Sông Hàn: Ngừng khai thác
bốc xếp hàng hóa, chuyển đổi công năng thành khu dịch vụ hàng hải, du lịch.
- Cảng Dung Quất: là
cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), bao gồm các khu bến chức năng
chính: Dung Quất I, Dung Quất II và các bến vệ tinh Sa Kỳ, Lý Sơn.
+ Khu bến Dung Quất I: là bến tổng
hợp, container có bến chuyên dùng phục vụ khu công nghiệp. Giai đoạn 2015: Xây
dựng mới thêm 01 bến cho tàu 50.000 DWT, nâng tổng số bến giai đoạn 2015 là 03
bến (đã gồm 01 bến Gemadept 50.000 DWT và 01 bến phục vụ nhà máy lọc dầu số 1
cho tàu 150.000 DWT). Giai đoạn 2020: tăng quy mô bến lên 04 bến cho tàu 50.000
DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 2,5 - 3,0 triệu T/năm, 2020 đạt 5 - 6
triệu T/năm.
• Bến nhập dầu thô: Nâng cấp bến
hiện hữu cho tàu 300.000 - 320.000 DWT. Năng lực thông qua 2015 khoảng 6,5
triệu T/năm, 2020 khoảng 11 - 12 triệu T/năm.
• Bến xuất sản phẩm: Nâng cấp 06
bến hiện hữu cho tàu đến 50.000 DWT. Giai đoạn đến 2020 xem xét xây bổ sung 02
bến cho tàu 50.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015: 5,5 triệu T/năm, năm 2020
đạt 11 - 12 triệu T/năm.
• Bến khu công nghiệp: Có chức năng
phục vụ trực tiếp các nhà máy luyện thép và công nghiệp nặng. Có khả năng phát
triển 3 - 4 bến cho tàu đến 50.000 DWT. Năng lực thông qua khoảng 8 - 9 triệu
T/năm. Xây dựng một số bến chuyên dùng dùng chung, phục vụ khu công nghiệp phía
sau.
+ Bến Sa Kỳ: là cảng tổng hợp địa
phương vệ tinh. Nâng cấp cải tạo bến hiện hữu đảm bảo cho tàu hàng và tàu khách
đến 1.000 DWT, năng lực thông qua khoảng 0,2 - 0,3 triệu T/năm.
+ Khu bến Dung Quất II: tại Vịnh Mỹ
Hàn, là khu bến phát triển tiềm năng, chủ yếu là chuyên dùng cho tàu 100.000 -
350.000 DWT, có bến tổng hợp cho tàu 30.000 - 50.000 DWT.
- Cảng Quảng Bình: là
cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng, gồm khu bến Hòn La và
bến vệ tinh Sông Gianh.
+ Khu bến Hòn La: Chức năng là bến
tổng hợp địa phương có bến chuyên dùng, đây là khu bến chính của cảng. Giai đoạn
2015, nâng cấp và mở rộng bến hiện hữu cho tàu 20.000 DWT. Giai đoạn 2020, bổ
sung thêm 02 bến cho tàu 20.000 DWT. Năng lực thông qua năm 2015 khoảng 1,2
triệu T/năm, năm 2020 khoảng 3,5 triệu T/năm;
+ Bến nhà máy nhiệt điện than Quảng
Trạch: là bến chuyên dùng phục vụ trung tâm điện lực Quảng Trạch. Xây mới 01 -
02 bến cho tàu 100.000 DWT. Năng lực thông qua khoảng 5,0 - 10,0 triệu T/năm.
+ Bến xi măng Quảng Phúc: là bến
chuyên dùng bốc xếp nguyên liệu, vật tư, xuất sản phẩm cho nhà máy xi măng
Quảng Phúc. Quy mô gồm 1 - 2 bến cho tàu đến 20.000 DWT. Năng lực thông qua 1,5
- 2,0 triệu T/năm.
+ Khu bến Sông Gianh: là cảng tổng
hợp địa phương vệ tinh. Đầu tư nâng cấp bến hiện hữu kết hợp xây dựng mới 01
bến cho tàu 2.000 DWT. Năng lực thông qua 0,2 triệu T/năm.
+ Bến xăng dầu Sông Gianh: Giữ
nguyên quy mô hiện hữu với 01 bến cho tàu đến 1.000 DWT. Năng lực thông qua đạt
0,1 triệu T/năm.
- Cảng Quảng Trị:
cảng tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng.
+ Bến tổng hợp Cửa Việt: là bến
tổng hợp địa phương kết hợp hành khách phục vụ giao lưu giữa huyện đảo Cồn Cỏ
và đất liền. Giai đoạn đến 2015, nâng cấp cải tạo và đầu tư chiều sâu trang
thiết bị 2 cầu cảng hiện hữu cho tàu 2.000 DWT. Giai đoạn 2020: bổ sung 01 cầu
bến tổng hợp cho tàu 2.000 DWT, 01 bến khách. Năng lực thông qua năm 0,2 - 0,3
triệu T/năm, năm 2020 đạt khoảng 0,5 triệu T/năm;
+ Bến xăng dầu Cửa Việt: Giữ nguyên
quy mô hiện hữu với 01 bến phao cho tàu dầu 40.000 DWT, công suất 0,5 triệu
T/năm.
+ Bến nhà máy chế biến gỗ dăm mảnh
Quảng Trị: là bến chuyên dùng phục vụ trực tiếp nhà máy chế biến gỗ dăm mảnh
Quảng Trị. Xây mới 01 bến cho tàu đến 10.000 - 30.000 DWT, năng lực thông qua
1,0 triệu T/năm.
+ Khu bến Mỹ Thủy: là bến chuyên
dùng có bến tổng hợp địa phương, phục vụ trực tiếp khu kinh tế Đông Nam Quảng
Trị. Khu này phát triển có điều kiện khi có nhu cầu và theo năng lực của các
nhà đầu tư, quy mô theo tiến trình đầu tư các nhà máy, các khu kinh tế, công
nghiệp của địa phương.
- Cảng Thừa Thiên Huế: là
cảng tổng hợp địa phương (loại II), bao gồm các khu bến chức năng: khu bến Chân
Mây, Thuận An.
+ Khu bến Chân Mây: là khu bến
chính của cảng, có chức năng là bến tổng hợp, container có bến chuyên dùng
khách du lịch quốc tế. Giai đoạn 2015, xây dựng bổ sung 01 cầu bến cho tàu
30.000 DWT nâng tổng số bến là 02 bến (không kể bến phụ); Giai đoạn 2020: bổ
sung thêm bến cho tàu 30.000 DWT và 01 bến cho tàu chở khách du lịch quốc tế
đến 100.000 GRT. Năng lực thông qua 4,5 - 5,0 triệu T/năm và 250 - 300 nghìn
lượt khách/năm.
+ Bến xăng dầu Chân Mây: Xây mới 01
bến cứng cho tàu 20.000 - 30.000 DWT, từng bước di dời bến phao hiện hữu dành
quỹ mặt nước xây dựng các bến tổng hợp, container. Năng lực thông qua khoảng
0,7 - 1,0 triệu T/năm.
+ Khu bến Thuận An: là bến tổng hợp
địa phương vệ tinh. Nâng cấp cải tạo, đầu tư chiều sâu 02 bến hiện hữu cho tàu
2.000 DWT. Năng lực thông qua khoảng 0,3 triệu T/năm.
+ Bến xăng dầu Thuận An: Nâng cấp
cải tạo bến hiện hữu, gồm 01 bến phao cho tàu 2.000DWT. Năng lực thông qua đạt 0,2
triệu T/năm.
+ Bến xi măng Đồng Lâm: Chuyên dùng
nhà máy xi măng Đồng Lâm. Xây dựng mới 01 bến cho tàu 15.000DWT. Năng lực thông
qua 1,0 - 1,5 triệu T/năm.
- Cảng Kỳ Hà: là cảng
tổng hợp địa phương (loại II) có bến chuyên dùng, bao gồm các khu bến chức
năng: Kỳ Hà, Tam Hiệp.
+ Khu bến Kỳ Hà: Là khu bến tổng
hợp chính của Cảng. Giai đoạn 2015, quy mô nâng cấp bến hiện hữu cho tàu 20.000
DWT. Giai đoạn 2020: Bổ sung 02 bến cho tàu 20.000 DWT. Năng lực thông qua năm
2015 khoảng 1,2 - 1,5 triệu T/năm, năm 2020 khoảng 2,5 - 3,0 triệu T/năm.
+ Bến Elf Gas Đà Nẵng: Nâng cấp bến
hiện hữu cho tàu 3.000 - 5.000 DWT. Năng lực thông qua 0,1 - 0,2 triệu T/năm.
+ Khu bến Tam Hiệp: Là khu bến
chuyên dùng, phát triển có điều kiện khi có nhu cầu, quy mô theo tiến trình và
năng lực đầu tư các nhà máy, cơ sở sản xuất.
(Danh mục chi tiết về quy mô,
chức năng từng cảng trong nhóm được nêu cụ thể tại Phụ lục và hồ sơ quy hoạch
kèm theo Quyết định này)
b) Quy hoạch đầu tư, cải tạo và
nâng cấp luồng tàu
- Xây dựng mới tuyến luồng vào khu
bến Sơn Trà với quy mô luồng 1 chiều cho tàu 10.000 DWT. Trong giai đoạn đến
2015 nạo vét cho tàu 5.000 DWT đầy tải, tàu 10.000 DWT giảm tải.
- Hoàn thành nâng cấp tuyến luồng
Kỳ Hà cho tàu 20.000 DWT, đoạn Kỳ Hà đến khu bến Tam Hiệp cho tàu 10.000 DWT
phù hợp với tiến trình xây dựng các bến khu vực này.
- Hoàn thành cải tạo nâng cấp luồng
Cửa Việt - Quảng Trị.
c) Các dự án ưu tiên giai đoạn
đến năm 2015
- Luồng vào cảng: Xây
dựng luồng vào khu bến Sơn Trà (Thọ Quang) - Đà Nẵng phục vụ di dời các bến
tổng hợp, xăng dầu trên sông Hàn và bến xăng dầu Mỹ Khê. Nâng cấp luồng Cửa
Việt - Quảng Trị.
- Bến cảng
+ Đối với cảng tổng hợp: Hoàn thiện
dự án đầu tư xây dựng các bến Sơn Trà - Đà Nẵng, bến Kỳ Hà - Quảng Nam. Xây
dựng mới bến số 2 Chân Mây - Thừa Thiên Huế, bến số 4 Tiên Sa - Đà Nẵng, bến số
3 Dung Quất - Quảng Ngãi.
+ Đối với cảng chuyên dùng: Hoàn
thiện dự án đầu tư xây dựng bến xăng dầu tại Sơn Trà - Thọ Quang phục vụ di dời
bến Nại Hiên, Mỹ Khê. Nâng cấp các bến nhập dầu thô, xuất sản phẩm của nhà máy
lọc dầu số 1 - Dung Quất - Quảng Ngãi. Xây dựng mới bến than cho trung tâm điện
lực Quảng Trạch - Quảng Bình.
3. Các chính
sách, cơ chế và giải pháp thực hiện
- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển bằng các hình thức PPP, BOT, BT … Tăng cường
xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần
kinh tế (trong và ngoài nước) tham gia đầu tư phát triển cảng biển bằng các
hình thức theo quy định.
- Nguồn vốn ngân sách tập trung đầu
tư cho các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng (luồng tàu, đê chắn sóng dùng
chung) kết nối với cảng biển quan trọng. Các hạng mục cơ sở hạ tầng bến cảng
chủ yếu đầu tư bằng nguồn huy động hợp pháp của doanh nghiệp. Các cảng, bến
cảng do nhà đầu tư đề xuất, kể cả các bến cảng tổng hợp thì toàn bộ hạ tầng bến
cảng và hạ tầng kết nối cảng sẽ được đầu tư bằng nguồn vốn tự huy động của Nhà
đầu tư.
- Nghiên cứu, thực hiện thí điểm
việc cho phép đối tác nước ngoài tự đầu tư trang thiết bị bốc xếp và thuê khai
thác kết cấu hạ tầng cảng được đầu tư bằng vốn trong nước (có gắn với việc
chuyển giao công nghệ tiên tiến).
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính trong quản lý đầu tư và hoạt động khai thác bến cảng theo hướng đơn giản
hóa và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà
nước trong quá trình thực hiện Quy hoạch phát triển cảng biển trong nhóm, trong
đó chú trọng phối hợp gắn kết đồng bộ với Quy hoạch phát triển mạng lưới giao
thông khu vực, Quy hoạch xây dựng và Quy hoạch chung phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, vùng lãnh thổ có cảng.
- Khuyến khích xây dựng bến, khu
bến phục vụ chung tại các khu kinh tế, công nghiệp để nâng cao hiệu quả đầu tư
và sử dụng tài nguyên đường bờ làm cảng. Dành quỹ đất thích hợp phía sau cảng
để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa với chức năng đầu mối logistics.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính trong quản lý đầu tư và hoạt động khai thác cảng theo hướng đơn giản hóa,
hiện đại hóa; nghiên cứu áp dụng thí điểm mô hình “cơ quan quản lý cảng” ở các
cảng có điều kiện.
Điều 2. Quản
lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Cục Hàng
hải Việt Nam
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan công bố và quản lý thực hiện quy hoạch
được duyệt;
- Báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem
xét, quyết định việc bổ sung, điều chỉnh quy mô, chức năng các cảng, bến cảng;
- Đối với các cảng, bến cảng tiềm
năng: căn cứ nhu cầu thực tế, theo đề xuất của Nhà đầu tư và Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố, Cục Hàng hải Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận
tải xem xét, quyết định.
- Hàng năm phối hợp với chính quyền
địa phương và các cơ quan liên quan, tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện quy
hoạch phát triển cảng biển, tổng hợp đề xuất xử lý các dự án không tuân thủ quy
hoạch, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
2. Các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Chỉ đạo các Nhà đầu tư lập dự án
xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp cảng biển, luồng hàng hải phù hợp với quy
hoạch được duyệt và theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây
dựng.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố căn cứ quy hoạch được duyệt, quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng mục đích đối
với quỹ đất xây dựng cảng; bố trí quỹ đất để phát triển đồng bộ cảng và hạ tầng
kết nối với cảng, khu dịch vụ hậu cảng, dịch vụ hàng hải đảm bảo điều kiện hoạt
động thuận lợi cho các cảng biển.
- Việc cập nhật các khu bến cảng,
bến cảng chưa được chi tiết hóa trong quy hoạch này:
+ Đối với khu bến cảng, bến cảng
nhiều chủng loại hàng hóa, nhiều nhà đầu tư: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
cơ quan chức năng lập quy hoạch chi tiết và gửi Cục Hàng hải Việt Nam thẩm
định, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt.
+ Đối với các khu bến cảng, bến
cảng khác: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Nhà đầu tư hoặc cơ quan chức năng
lập quy hoạch chi tiết và gửi Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam để
nghiên cứu, cập nhật vào quy hoạch chi tiết Nhóm cảng và thực hiện công tác
quản lý quy hoạch.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4.
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các
Vụ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- PTT. Hoàng Trung Hải (để b/c);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Xây dựng, Tài chính, Công thương, Quốc phòng, Công an,
TN&MT, NN&PTNT;
- UBND TP Đà Nẵng;
- UBND các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi;
- Các Tập đoàn, Tổng Công ty 91;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ GTVT;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu VT, KHĐT (5).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
DANH MỤC
CẢNG BIỂN, BẾN CẢNG KHU VỰC TRUNG TRUNG BỘ (NHÓM 3) GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 1743/QĐ-BGTVT ngày 03 tháng 8 năm 2011 của Bộ Giao
thông vận tải)
TT
|
Tên
cảng
|
Hiện
trạng
|
Công
năng, phân loại
|
Quy
hoạch phát triển
|
Ghi
chú
|
Số
cầu bến/chiều dài (m)
|
Cỡ
tàu (DWT)
|
Diện
tích chiếm đất (ha)
|
Đến
năm 2015
|
Đến
năm 2020
|
Công
suất (TrT/năm)
|
Cỡ
tàu (DWT)
|
Số
cầu bến/ chiều dài (m)
|
Diện
tích đất (ha)
|
Công
suất (TrT/năm)
|
Cỡ
tàu (DWT)
|
Số
cầu bến/ chiều dài (m)
|
Diện
tích đất (ha)
|
I
|
Cảng Quảng Bình (Cảng biển địa
phương - Loại II)
|
1
|
Khu bến Hòn La
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Bến tổng hợp
|
01/100
|
10
|
9,4
|
TH
có bến CD
|
2,00
|
20
|
2/310
|
9,4
|
4,0÷5,0
|
50
|
4/620
|
20
|
|
1.2
|
Bến xi măng Quảng Phúc
|
Chưa
HĐ
|
-
|
-
|
CD
của nhà máy
|
1,0
|
20
|
01/200
|
27
|
2,0
|
20
|
01÷02/
|
27
|
|
200÷400
|
1.3
|
Bến nhiệt điện Quảng Trạch
|
Chưa
HĐ
|
-
|
-
|
CD
của nhà máy
|
4,0÷5,0
|
10.000-100.000
|
01/350
|
-
|
9,0÷10,0
|
10.000
÷ 100.000
|
02/700
|
-
|
|
2
|
Khu bến Sông Gianh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Bến tổng hợp sông Gianh
|
1/68
|
1
|
3,6
|
TH
|
0,1÷0,2
|
1
|
1/108
|
3,6
|
0,2÷0,3
|
2
|
2/208
|
6
|
|
2.2
|
Bến xăng dầu
|
1
|
1
|
-
|
Xăng
dầu
|
0,1÷0,2
|
1
|
1
bến phao
|
-
|
0,2
|
1
|
1
bến phao
|
-
|
|
3
|
Khu bến Nhật Lệ
|
Đã
đóng cảng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đang
di dời
|
II
|
Cảng Quảng Trị (Cảng biển địa
phương - Loại II)
|
1
|
Khu bến Cửa Việt
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Bến tổng hợp Cửa Việt
|
02/127
|
1
|
8
|
TH,
khách
|
0,30
|
2
|
02/127
|
15
|
0,5÷0,6
|
2
|
04/227
|
15
|
|
÷
3.000
|
1.2
|
Bến gỗ dăm mảnh
|
Chưa
HĐ
|
-
|
-
|
Chuyên
dùng
|
1,00
|
10
|
01/200
|
-
|
1,00
|
10
|
01/200
|
-
|
|
÷
30.000
|
÷
30.000
|
1.3
|
Bến xăng dầu Cửa Việt
|
1
|
40
|
-
|
Xăng
dầu
|
0,3
|
40
|
01
bến phao
|
3,2
|
0,5
|
40
|
01
bến phao
|
3,2
|
|
2
|
Khu bến Mỹ Thủy
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bao gồm bến tổng hợp, chuyên dùng
(phát triển có điều kiện)
|
Chưa
HĐ
|
-
|
-
|
CD
có bến TH
|
-
|
10.000
÷ 50.000
|
-
|
-
|
-
|
10.000
÷ 50.000
|
-
|
-
|
Tiềm
năng
|
III
|
Cảng Thừa Thiên Huế (Cảng biển
địa phương - Loại II)
|
1
|
Khu bến Chân Mây
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Bến tổng hợp
|
01/300
|
30
|
6
|
TH,
Cont, khách
|
2,8÷3,0
|
30
|
2/520
|
12
|
4,6÷5,0
|
30.000,
khách 100.000 GRT
|
3/740
|
20
|
|
1.2
|
Bến xăng dầu
|
1
|
7
|
-
|
Xăng
dầu
|
0,30
|
30
|
01/210
|
-
|
0,5
|
30
|
01/210
|
-
|
|
2
|
Bến xi măng Đồng Lâm
|
Chưa
HĐ
|
-
|
-
|
Chuyên
dùng
|
1,00
|
15
|
01/220
|
-
|
1,50
|
15
|
01÷02/
|
-
|
|
÷
20.000
|
÷
20.000
|
220
|
3
|
Khu bến Thuận An
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bến tổng hợp
|
02/187
|
2
|
8,5
|
TH
|
0,2
|
2.000
|
02/187
|
8,5
|
0,50
|
2.000
|
03/287
|
8,5
|
|
-
|
Bến xăng dầu
|
1
|
1
|
-
|
Xăng
dầu
|
0,1
|
1.000
|
1
bến phao
|
-
|
0,10
|
1.000
|
1
bến phao
|
-
|
|
IV
|
Cảng Đà Nẵng (Cảng biển tổng
hợp quốc gia, đầu mối khu vực - Loại I)
|
1
|
Khu bến Tiên Sa
|
03/595
|
30
|
22,9
|
TH,
Cont, khách
|
4,5÷5,0
|
50.000;
|
04/845
|
26
|
5,0÷5,5
|
50.000;
|
05/1.110
|
26
|
|
Khách
100.000 GRT
|
Khách
100.000 GRT
|
2
|
Khu bến Sơn Trà, Sông Hàn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Bến tổng hợp Sơn Trà
|
Chưa
HĐ
|
-
|
-
|
TH
|
1,0
|
10.000
|
01/200
|
6
|
2,0
|
10.000
|
02/400
|
10
|
Vịnh
Thọ Quang
|
2.2
|
Bến xăng dầu
|
Chưa
HĐ
|
-
|
-
|
Xăng
dầu
|
0,5
|
10.000
|
01/195
|
10
|
1,0
|
10.000
|
02/310
|
10
|
2.3
|
Bến khí hóa lỏng, đạm
|
Chưa
HĐ
|
-
|
-
|
Khí
hóa lỏng, đạm
|
0,5
|
5.000
|
1/70
|
3
|
0,5
|
5.000
|
1/70
|
3
|
2.4
|
Bến Sông Hàn
|
5/525
|
5
|
3,6
|
Khách,
dịch vụ hàng hải
|
Chuyển
đổi công năng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Khu bến Liên Chiểu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Bến tổng hợp Liên Chiểu
|
Chưa
hợp đồng
|
-
|
-
|
TH,
Cont
|
-
|
10.000
- 20.000
|
-
|
-
|
2,5÷3,5
|
80.000
|
02/600
|
20
|
Phát
triển khi có điều kiện
|
3.2
|
Bến xăng dầu (PTSC, PETEC, Liên
Chiểu)
|
3
|
7
|
-
|
Xăng
dầu
|
1,0
|
10.000
|
03
bến phao
|
-
|
1,5
|
10.000
|
03
bến phao
|
-
|
|
÷
30.000
|
3.3
|
Bến xi măng Hải Vân
|
01/75
|
7
|
-
|
CD
của nhà máy
|
0,33
|
7.000
|
1/75
|
-
|
0,33
|
7.000
|
1/75
|
-
|
Di
dời theo nhà máy
|
V
|
Cảng Kỳ Hà (Cảng biển địa
phương - Loại II)
|
1
|
Khu bến Kỳ Hà
|
01/160
|
7
|
3
|
TH
|
1,20
|
10.000
÷ 20.000
|
01/198
|
13,6
|
2,4÷4,0
|
10.000
÷ 20.000
|
02÷04/
(388÷808)
|
22
|
|
÷
35
|
2
|
Bến ELF Gas Đà Nẵng
|
1/60
|
1
|
2
|
Khí
hóa lỏng
|
0,1
|
3.000
|
1
|
2
|
0,1
|
3
|
1
|
2
|
|
3
|
Khu bến Tam Hiệp
|
Chưa
HĐ
|
-
|
-
|
TH
|
0,8÷1,5
|
10.000
|
01÷02
|
10÷25
|
8,5÷10
|
10.000
÷ 20.000
|
06÷09
|
55
|
|
/300
|
/995
|
÷75
|
|
÷
1.000
|
|
|
VI
|
Cảng Dung Quất (Cảng biển đầu
mối khu vực - Loại I)
|
1
|
Khu Bến Dung Quất I
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Khu bến tổng hợp
|
02/500
|
50
|
18,5
|
TH
có bến CD
|
3,0÷4,0
|
50.000
|
03/790
|
25
|
5,0÷5,5
|
50.000
|
04/1.080
|
50
|
|
1.2
|
Khu bến chuyên dùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Bến nhập dầu thô
|
1
|
160
|
-
|
CD
dầu thô
|
6,50
|
320.000
|
1
bến SPM
|
-
|
13,0
|
320.000
|
1
bến SPM
|
-
|
|
b
|
Bến xuất dầu sản phẩm
|
6
|
30
|
-
|
CD
dầu sản phẩm
|
5,5÷6,0
|
50.000
|
06/-
|
-
|
11÷12
|
50.000
|
06÷08/-
|
-
|
|
c
|
Bến chuyên dùng (Doosan Vina,
thép …)
|
01/210
|
30
|
|
CD
của nhà máy
|
-
|
30.000
- 150.000
|
02/580
|
-
|
-
|
30.000
- 150.000
|
04/1.160
|
-
|
|
d
|
Bến chuyên dùng phục vụ chung khu
công nghiệp
|
Chưa
HĐ
|
-
|
-
|
CD
dùng chung
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tiềm
năng
|
2
|
Khu bến Dung Quất II
|
Chưa
HĐ
|
|
|
Chuyên
dùng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Tàu
CD 350.000; tàu tổng hợp 50.000
|
-
|
-
|
Tiềm
năng
|
3
|
Bến Sa Kỳ
|
01/50
|
1
|
1,5
|
TH,
khách
|
0,1
|
1.000
|
01/50
|
1,5
|
0,2
|
1.000
|
1/75
|
2
|
|
* Ghi chú: TH: tổng
hợp; Cont: container; CD: chuyên dùng;
HĐ: hoạt động.
Quyết định 1743/QĐ-BGTVT năm 2011 phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Trung Trung Bộ (Nhóm 3) đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
THE
MINISTRY OF TRANSPORT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No.
1743/QD-BGTVT
|
Hanoi,
August 03, 2011
|
DECISION APPROVING
THE DETAILED MASTER PLAN ON THE SEAPORT GROUP IN CENTRAL CENTRAL VIETNAM (GROUP
3) THROUGH 2020, WITH ORIENTATIONS TOWARD 2030 THE MINISTER OF TRANSPORT Pursuant to the November 26, 2003
Construction Law; Pursuant to the June 14, 2005 Maritime Code of Vietnam; Pursuant to the Government’s
Decree No. 51/2008/ND-CP of April 22, 2008, defining the functions, tasks,
powers and organizational structure of the Ministry of Transport; Pursuant to the Government’s
Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on elaboration, appraisal,
approval and management of socio- economic development master plans, and Decree
No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles
of Decree No. 92/2006/ND-CP; Pursuant to the Prime
Minister’s Decision No. 2190/QD-TTg of December 24, 2009, approving the master
plan on development of Vietnam’s seaport system through 2020, with orientations
toward 2030; Considering Report No. 1681/TTr-CHHVN-KHDT
of July 28, 2011, of the Vietnam Maritime Administration, and the minutes of
the meeting of the Appraisal Council in June 2011, on the detailed master plan
on the seaport group in Central Central Vietnam (Group 3) through 2020, with
orientations toward 2030; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 DECIDES: Article 1. To approve the
detailed master plan on the seaport group in Central Central Vietnam seaports (Group
3) through 2020, with orientations toward 2030, with the following principal
contents: 1. Scope of the master plan Group 3 consists of seaports in
coastal provinces and cities in Central Central Vietnam, including Quang Binh,
Quang Tri, Thua Thien Hue, Da Nang, Quang Nam and Quang Ngai. The scope of
service of these seaports embraces all these provinces and cities and meets the
transit shipping need of the Lao People’s Democratic Republic and the
northeastern region of the Kingdom of Thailand. 2. Development viewpoints and
objectives a/ Development viewpoints: - To bring into the fullest play
the advantages in geographical locations and natural conditions for developing
seaports in the Central Central Vietnam and related
infrastructure facilities; for major seaports newly built in the region, to
make construction - technology - management - operation breakthroughs toward
modernity for quick integration with advanced regional countries. - To rationally develop national
and regional major general seaports, special-use seaports and local seaports in
order to assure harmony in the entire group and the national seaport system; to
link them with other transport infrastructure facilities; to develop Da Nang
seaport as a national and regional major general seaport of class I, which can
in the long term play the role of an international gateway seaport in Central
Vietnam. - To develop special-use
seaports associated with economic zones, industrial parks (Hon La, Chan May,
Chu Lai, Dung Quat and My Thuy) and large coal-fired thermal power plants, and
suitable to the development schedules of these zones and plants and capability
of investors; and develop potential seaports according to investment needs and
capabilities. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To synchronously develop
seaports and navigable channels as well as seaport infrastructure facilities
and public infrastructure linked with seaports. - To mobilize all possible domestic
and overseas resources for seaport development. To step up the socialization of
investment in seaport infrastructure development. - To closely combine seaport
development with sanitation and environmental management and protection,
assuring sustainable development in the context of climate change and meeting
requirements of national defense and security. b/ Development objectives and
orientations - General objectives: + To rationally locate seaports
in the group in order to bring into play their integrated efficiency,
facilitating a balanced and synchronous development of seaports and related
infrastructure facilities in their zones of attraction and in combination with
the strong development of industries and services to boost socio-economic
development and maintenance of security and national defense in each locality,
the whole Central Vietnam key economic region and related regions. + To support the development of
industrial parks and export processing zones in the region; and concurrently
facilitate urban development to accelerate the regional industrialization and
modernization through 2020 in line with orientations toward 2030. - Specific targets: + The port throughput at
different points of planning periods will be as follows: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ·82 ÷ 104 million tons/year by
2020; ·154 million tons/year by 2030. + To accommodate the following
types of seagoing ships: General cargo ships of 10,000 - 50,000 DWT, container cargo
ships of an equivalent tonnage of 10,000 - 50,000 DWT, crude oil tankers of
160,000 - 320,000 DWT, oil product- carrying ships of 10,000 - 50,000 DWT, coal
transshipment ships of over 100,000 DWT, and passenger ships of 50,000 -100,000
GRT; + To continue concentrating on
building a number of wharves of regional major ports for general cargo ships of
50,00 DWT in Tien Sa and Dung Quat; special-use general wharves for industrial
parks and petrochemical refineries in Dung Quat for ships of 50,000 - 350,000
DWT; and wharves for coal-fired thermal power plants in Quang Binh province for
ships of 10,000 - 100,000 DWT; + To study and invest in
building wharves in island districts to serve cargo and passenger
transportation for socio-economic development in these districts and defense
and security purposes. 3. Contents of the master plan a/ Detailed planning of seaports
in the group The seaport group in Central
Central Vietnam (group 3) consists of 6 seaports of Quang Binh, Quang Tri, Thua
Thien Hue, Da Nang, Ky Ha and Dung Quat, specifically as follows: - Da Nang seaport: This is a
national and regional major general seaport (class I), which consists of
functional wharf areas of Tien Sa, Son Tra (Tho Quang) and Lien Chieu, of
which: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + Son Tra (Tho Quang) wharf
area: This area will serve the relocation of Han river, Nai Hien and My Khe
wharf areas. ·General wharves: To build two
new wharves for ships of 10,000 DWT with an annual throughput of 1.5 - 1.8
million. ·Petrol and oil wharves: There
will be two wharves for tankers of 10,000 DWT with an annual throughput of 0.8
- 1.2 million tons. ·Liquefied gas and nitrogenous
fertilizer wharf: There will be a wharf for ships of 5,000 DWT with an annual
throughput of 0.5 million tons. + Lien Chieu wharf area: This
area consists of special-use wharves and general wharves to serve industrial
parks of Da Nang city and in the future support Tien Sa wharf area when the
latter operates at its full capacity, and accommodate ships of 50,000 - 80,000
DWT. This area is for conditional development and of a size suitable to
scheduled investment in inland industrial parks. By 2020, to build two new
wharves for ships of 50,000 DWT. The annual throughput of this area by 2020
will be between 2.5 and 3.5 million tons. ·Petrol and oil wharves: The
three existing wharves will accommodate ships of 10,000 - 30,000 DWT with an
annual throughput of between 1 and 1.5 million tons. ·Hai Van cement wharf: This is a
special-use wharf to serve Hai Van cement plant for ships of 7,000 DWT. In the
future, this wharf will be relocated together with the plant. + Han river wharf area: To stop
cargo loading and unloading activities in this area and convert it into a
maritime service and tourist area. - Dung Quat seaport: This is a
national and regional major general seaport (class I), which consists of main
functional wharf areas of Dung Quat I, Dung Quat II and satellite wharves of Sa
Ky and Ly Son ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 ·Crude oil import wharf: To
upgrade the existing wharf for ships of 300,000 -320,000 DWT with an annual
throughput of around 6.5 million tons by 2015 and 11 - 12 million tons by 2020. ·Product export wharves: To
upgrade the existing six wharves for ships of up to 50,000 DWT. By 2020, to
consider building two additional wharves for ships of 50,000 DWT. Their total
throughput will be 5.5 million tons by 2015 and 11 - 12 million tons by 2020. ·Industrial park wharves: These
wharves function to directly serve steel mills and heavy industries. Some 3-4
wharves will be built for ships of up to 50,000 DWT with an annual throughput
of 8 - 9 millions tons. Some special-use wharves will be built for common use
by inland industrial parks. + Sa Ky wharf: This is a satellite
local general seaport. To upgrade and renovate the existing wharf to
accommodate cargo and passenger ships of up to 1,000 DWT, with an annual
throughput of 0.2 - 0.3 million tons. + Dung Quat II wharf area: This
area is in My Han bay and a wharf area for potential development, mainly for
ships of 100,000 - 350,000 DWT, with a general wharf for ship of 30,000 -
50,000 DWT. - Quang Binh seaport: This is a
local general seaport of class II having special-use wharves and consisting of
Hon La wharf area and Gianh river satellite wharf area. + Hon La wharf area: This area
functions as a local wharf area having special-use wharves and the main wharf
area of the seaport. By 2015, to upgrade and expand the existing wharves for
ships of 20,000 DWT. By 2020, to build two more wharves for ships of 20,000
DWT. The annual throughput will be around 1.2 million tons by 2015 and around
3.5 million tons by 2020; + Quang Trach coal-fired thermal
power plant wharves: This is a special- use wharf serving Quang Trach power center.
To build one or two new wharves for ships of 100,000 DWT. Its annual throughput
will be between 5 and 10 million tons. + Quang Phuc cement wharves:
This is a special-use wharf for loading and unloading raw materials and
materials and exporting products of Quang Phuc cement plant. It consists of one
or two wharves for ships of 20,000 DWT with an annual throughput of 1.5 - 2
million tons. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + Gianh river petrol and oil
wharf: To keep the existing size with one wharf for ships of up to 1,000 DWT.
It throughput will reach 0.1 million tons. - Quang Tri seaport: This is a
local general seaport of class II with special- use wharves. + Cua Viet wharf area: This is a
local general cargo and passenger wharf area serving transportation between Con
Co island district and the mainland. By 2015, to upgrade, renovate and
intensively invest in equipment and facilities of the existing two piers for
ships of 2,000 DWT. By 2020, to build another general pier for ships of 2,000
DWT and a passenger wharf. It annual throughput will be between 0.2 and 0.3 million
tons by 2015 and around 0.5 million tons by 2020. + Cua Viet petrol and oil wharf:
To maintain the existing size with one buoyed wharf for oil tankers of 40,000
DWT with an annual throughput of 0.5 million tons. + Quang Tri wood particle
processing plant wharf: This is a special-use wharf directly serving the Quang
Tri wood particle processing plant. To build a new wharf for ships of 10,000 -
30,000 DWT with an annual throughput of 1 million tons. + My Thuy wharf area: This is a
special-use wharf area having local general wharves and directly serving
southeastern Quang Tri economic zone. This area will develop according to needs
and investor capacity and have a size suitable to scheduled investment in local
plants, economic zones and industrial parks. - Thua Thien Hue seaport: This
is a local general seaport of class II which consists of the functional wharf
areas of Chan May and Thuan An. + Chan May wharf area: This is
the main wharf area of the seaport and functions as a general cargo and
container wharf area having special-use landing stages for international
tourists. By 2015, to build an additional pier for ships of 30,000 DWT to
increase the number of wharves to two (excluding auxiliary wharves). By 2020,
to additionally build wharves for ships of 30,000 DWT and a wharf of up to
100,000 GRT for international tourists . Its annual throughput will be between
4.5 and 5 million tons and between 250,000 and 300,000 passenger arrivals. + Chan May petrol and oil
wharves: To build a solid wharf for ships of 20,000 - 30,000 DWT, and step by
step relocate the existing buoyed wharf for building general cargo and
container wharves. Their annual throughput will be between 0.7 and 1 million
tons. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 + Thuan An petrol and oil wharf:
To upgrade and renovate the existing buoyed wharf for ships of 2,000 DWT and an
annual throughput is 0.2 million tons. + Dong Lam cement wharves: These
are special-use wharves for Dong Lam cement plant. To build a new wharf for
ships of 15,000 DWT. Their throughput is between 1 and 1.5 million tons. - Ky Ha seaport: This is a local
general seaport of class II having special- use wharves and consisting of the
functional wharf areas of Ky Ha and Tam Hiep. + Ky Ha wharf area: This is the
main general wharf area of the seaport. By 2015, to expand the existing wharves
for ships of 20,000 DWT. By 2020, to build two additional wharves for ships of
20,000 DWT. Its throughput will be between 1.2 and 1.5 million tons by 2015 and
between 2.5 and 3 million tons by 2020. + Da Nang Elf Gas wharf: To
upgrade the existing wharf for ships of 3,000 - 5,000 DWT with an annual
throughput of 0.1 - 0.2 million tons. + Tam Hiep wharf area: This is a
special-use wharf area which will develop according to needs and have a size
suitable to scheduled investment and investment capacity of plants and
production establishments. (The detailed list of seaports
in the group with their specific sizes and functions is printed in the Appendix
and the master plan dossier attached to this Decision - not printed herein). b/ Planning of investment in,
renovation and upgrading of navigable channels - To build a new one-way access
channel of Son Tra wharf area for ships of 10,000 DWT. By 2015, to dredge this
channel for fully loaded ships of 5,000 DWT and partially loaded ships of
10,000 DWT. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To complete renovating and
upgrading Cua Viet - Quang Tri channel. c/ Priority projects through
2015 - For access channels: To build
an access channel of Son Tra (Tho Quang) wharf area -Da Nang to serve the
relocation of general and petrol and oil wharves on Han river and My Khe petrol
and oil wharf. To upgrade Cua Viet - Quang Tri channel. - Wharves: + For general wharves: To
finalize investment projects to build wharves of Son Tra - Da Nang and Ky Ha -
Quang Nam. To build wharf No. 2 in Chan May - Thua Thien Hue, wharf No. 4 in
Tien Sa - Da Nang and wharf No. 3 in Dung Quat - Quang Ngai. + For special-use wharves: To
finalize investment projects to build a petrol and oil wharf in Son Tra - Tho
Quang to serve the relocation of Nai Hien and My Khe wharves. To upgrade
wharves for import of crude oil and export of products of Oil Refinery No. 1,
Dung Quat in Quang Ngai province. To build a new coal wharf for Quang Trach
power center in Quang Binh province. 3. Policies, mechanisms and
solutions for implementation - To step up the mobilization of
social resources for investment in developing seaport infrastructure in the forms
of PPP, BOT, BT,… To intensify investment promotion, encourage and create
favorable conditions for all economic sectors at home and abroad to invest in
developing seaports in the prescribed forms. - To concentrate state budget
sources on investing in public infrastructure facilities (navigable channels
and breakwaters for common use) connected to important seaports. Wharf
infrastructure facilities will be largely built with funds lawfully mobilized
from enterprises. All infrastructure and port- linking infrastructure
facilities of seaport and wharves recommended by investors, including general
wharves, will be built with funds raised by these investors themselves. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To further step up the
administrative reform in the management of investment and operation of wharves
toward simplicity and compliance with international standards. - To enhance the state
management in the course of implementation of the master plan on development of
seaports in the group, paying attention to the master plan’s consistency and
harmonious integration with regional transport network development master
plans, construction master plans and socio-economic development general plans
of localities and territorial areas having seaports. - To encourage the building of
wharves and wharf areas for common use in economic zones and industrial parks
so as to promote the investment effectiveness and use of the coastline as a
natural resource for building seaports. To reserve appropriate land areas at
the rear of seaports for building goods distribution centers with logistic
functions. - To further step up the
administrative reform in the management of investment and operation of seaports
toward simplicity and modernity; to study and apply on a pilot basis the model
of “port management office” at seaports where conditions permit. Article 2. Management and
organization of implementation of the master plan 1. The Vietnam Maritime
Administration shall: - Coordinate with
provincial-level People’s Committees and related agencies in publicizing and
managing the implementation of the approved master plan; - Report the addition and
adjustment of functions and sizes of seaports and wharves to the Ministry of
Transport for consideration and decision; - For potential seaports and
wharves, summarize and report on practical needs and proposals of investors and
provincial-level People’s Committees to the Ministry of Transport for
consideration and decision; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 2. Ministries, sectors and
provincial-level People’s Committees shall: - Direct investors in
formulating projects to build, renovate and upgrade seaports and navigable
channels in line with the approved master plan and in accordance with current
regulations on construction investment management. - Provincial-level People’s
Committees shall base themselves on the approved master plan to closely manage
and use for proper purposes land areas reserved for building seaports; arrange
land areas for synchronous development of seaports and infrastructure
facilities linked with seaports, service areas at the rear of seaports and
maritime service areas in order to assure favorable conditions for seaport
operation. - Regarding the updating of
wharf areas and wharves not yet specified in this master plan: + For wharf areas and wharves
for different types of cargoes and built by different investors:
Provincial-level People’s Committees shall direct functional agencies in
working out and sending detailed master plans to the Vietnam Maritime
Administration for appraisal and reporting to the Ministry of Transport for
consideration and approval. + For other wharf areas and
wharves: Provincial-level People’s Committees shall direct investors or
functional agencies in working out and sending detailed master plans to the
Ministry of Transport and the Vietnam Maritime Administration for study and
updating in the detailed master plan on the seaport group, and manage these
master plans. Article 3. This Decision
takes effect on the date of its signing. Article 4. The director
of the Office, the Chief Inspector of the Ministry of Transport, the directors
of the departments, the director of the Vietnam Maritime Administration, and
heads of related organizations and related individuals shall implement this
Decision.- ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 MINISTER
OF TRANSPORT
Ho Nghia Dung
Quyết định 1743/QĐ-BGTVT ngày 03/08/2011 phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển Trung Trung Bộ (Nhóm 3) đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
4.852
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|