ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1689/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
02 tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO TRÌ, BẢO VỆ HỆ THỐNG
CAMERA GIÁM SÁT TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG, KẾT HỢP GIÁM SÁT AN NINH TRẬT TỰ
CÁC KHU VỰC TRỌNG YẾU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012 đã được sửa đổi bổ sung một số điều tại Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020; Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày
23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm
2018;
Căn cứ Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày
31/12/2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ
phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 17/2014/TT-BCA ngày 24/4/2014
của Bộ Công an quy định về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ hệ thống giám
sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 75/2020/TT-BCA ngày 02/7/2020
của bộ Công an ban hành tiêu chuẩn cơ sở trong lĩnh vực an ninh đối với Hệ thống
giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ - yếu tố kỹ thuật.
Căn cứ Quyết định số 3994/QĐ-UBND ngày
31/12/2020 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng công trình: Xây dựng hệ thống camera giám sát trật tự an toàn giao
thông, kết hợp giám sát an ninh trật tự các khu vực trọng yếu trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và
Giám đốc Công an tỉnh tại Công văn số 1435/CAT-PC08 ngày 19/6/2023 về việc ban
hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo vệ Hệ thống
camera giám sát trật tự an toàn giao thông, kết hợp giám sát an ninh trật tự
các khu vực trọng yếu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế quản lý, vận
hành, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo vệ Hệ thống camera giám sát trật tự an
toàn giao thông, kết hợp giám sát an ninh trật tự các khu vực trọng yếu trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh,
Giám đốc các sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Thông tin và Truyền thông,
Chánh Văn phòng Ban ATGT tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT.Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Cục CSGT;
- Cổng thông tin Điện tử Tỉnh;
- Lưu: VT, KTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Tiến
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO TRÌ, BẢO VỆ HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT TRẬT
TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG, KẾT HỢP GIÁM SÁT AN NINH TRẬT TỰ CÁC KHU VỰC TRỌNG YẾU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1689/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng, bảo trì, bảo vệ Hệ thống camera giám sát trật tự an toàn giao
thông, kết hợp giám sát an ninh trật tự các khu vực trọng yếu trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị (sau đây gọi là Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng cho các đơn vị, tổ chức và
cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, quản trị, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo
vệ Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Hệ thống giám sát: Là hệ thống có chức
năng phát hiện, ghi nhận, lưu trữ bằng hình ảnh tình hình TTATGT và một số hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
2. Trung tâm của Hệ thống giám sát: Là nơi
quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống giám sát.
3. Thiết bị xử lý tại Trung tâm giám sát gồm:
Máy chủ, máy trạm, máy in, màn hình hiển thị, thiết bị tường lửa, các thiết bị
lưu điện cho máy chủ và máy trạm; các thiết bị truyền dẫn có chức năng thực thi
toàn bộ quy trình giám sát, lưu trữ và thực hiện quản lý, lưu trữ, hiển thị, in
thông báo vi phạm.
4. Phần mềm Hệ thống giám sát: Bao gồm phần
mềm quản lý thiết bị và phần mềm lưu trữ, quản lý, khai thác dữ liệu Hệ thống
giám sát, kết nối với các sở dữ liệu khác để phân tích, phát hiện và xử lý vi
phạm.
5. Tài khoản, mật khẩu: Tài khoản là tên người
dùng để đăng nhập vào hệ thống; mật khẩu là chuỗi các ký tự dùng để xác nhận
tài khoản đăng nhập hệ thống.
6. Thiết bị giám sát: Là thiết bị đo tốc độ
tự động có ghi hình, camera giám sát, camera quan sát, camera nhận diện biển số,
camera đo đếm lưu lượng phương tiện, các thiết bị khác có khả năng ghi nhận
tình hình TTATGT, các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông.
7. Thiết bị hỗ trợ Hệ thống giám sát: Là thiết
bị máy tính bảng, điện thoại, thiết bị chuyên dùng có khả năng nhận các dữ liệu
thông tin vi phạm trên tuyến do Trung tâm giám sát chuyển đến và chuyển dữ liệu,
kết quả xử lý về Trung tâm giám sát.
8. Hệ thống truyền dữ liệu: Bao gồm thiết bị
truyền dẫn và đường truyền phục vụ cho việc gửi, nhận dữ liệu của Hệ thống giám
sát.
9. Kiểm định: Là hoạt động đánh giá, xác nhận
đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo theo yêu cầu của kỹ thuật đo lường.
Kiểm định mang tính chất bắt buộc.
10. Hiệu chuẩn: Là hoạt động xác định, thiết
lập mối quan hệ giữa giá trị đo của chuẩn đo lường, phương tiện đo với giá trị
đo của đại lượng cần đo.
11. Bảo trì, bảo dưỡng: Là tập hợp các hoạt
động nhằm duy trì hoặc phục hồi một thiết bị ở tình trạng nhất định hoặc đảm bảo
một dịch vụ nhất định luôn hoạt động trong tình trạng tiêu chuẩn.
Điều 4. Nguyên tắc chung
1. Việc quản lý, vận hành Hệ thống camera giám sát
TTATGT và ANTT phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 165/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ và Thông tư số 17/2014/TT-BCA ngày 24/4/2014 của Bộ
Công an.
2. Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT phải đảm
bảo hoạt động tự động, liên tục, đồng bộ và đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống,
an toàn thông tin.
3. Yêu cầu về đặc tính kỹ thuật, tính năng và thành
phần cơ bản của Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT phải đảm bảo theo đúng
quy định tại Thông tư số 75/2020/TT-BCA ngày 02/7/2020 của bộ Công an về Ban
hành tiêu chuẩn cơ sở trong lĩnh vực an ninh đối với hệ thống giám sát, xử lý
vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ - yêu cầu kỹ thuật.
4. Căn cứ chức năng nhiệm vụ, chuyên môn nghiệp vụ
để phân công trách nhiệm, quyền hạn cho đơn vị, cá nhân phù hợp nhằm đảm bảo
công tác quản lý, quản trị, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống camera giám
sát TTATGT và ANTT hiệu quả, tránh chồng chéo.
5. Mọi hoạt động liên quan đến quản lý, quản trị, vận
hành, khai thác sử dụng, bảo trì, sửa chữa... phải đặt dưới sự lãnh đạo của
UBND tỉnh; các đơn vị được giao nhiệm vụ có trách nhiệm giám sát trong quá
trình thực hiện.
6. Việc phối hợp trong thực hiện phải nhanh chóng,
kịp thời, bảo đảm tính thống nhất trong chỉ đạo. Lãnh đạo, chỉ huy, cán bộ được
giao quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT phải chịu
trách nhiệm trước lãnh đạo cấp trên trong việc sử dụng các tài khoản được cấp
phát. Quản lý tài khoản, mật khẩu truy cập các phần mềm ứng dụng theo chế độ mật.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Can thiệp trái phép vào ứng dụng, cơ sở dữ liệu
làm thay đổi trạng thái hoạt động bình thường của hệ thống; phá hoại cơ sở hạ tầng
thông tin, làm gián đoạn kết nối, chia sẻ, khai thác dữ liệu trái phép Hệ thống
camera giám sát TTATGT và ANTT.
2. Sử dụng phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu không
đúng thẩm quyền, quy trình nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. Kết nối, cài
đặt trái phép các phần mềm, thiết bị khác vào Hệ thống camera giám sát TTATGT
và ANTT.
3. Chia sẻ tài khoản, mật khẩu; sử dụng tài khoản,
mật khẩu của người khác để tiến hành các hoạt động nghiệp vụ khi chưa được ủy
quyền bằng văn bản.
4. Lợi dụng quyền hạn để thay đổi, làm sai lệch số
liệu, thông tin người, phương tiện vi phạm.
5. Sao chép dữ liệu của Hệ thống camera giám sát
TTATGT và ANTT khi chưa được sự cho phép của cấp có thẩm quyền hoặc sử dụng,
cung cấp thông tin, dữ liệu trái quy định.
6. Tự ý truy cập vào Hệ thống camera giám sát
TTATGT và ANTT khi chưa được lãnh đạo, chỉ huy có thẩm quyền cho phép và các
hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật và Bộ Công an.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI
THÁC, SỬ DỤNG, BẢO TRÌ, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO
THÔNG VÀ AN NINH TRẬT TỰ
Điều 6. Yêu cầu đối với cán bộ,
chiến sĩ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống
camera giám sát trật tự an toàn giao thông và an ninh trật tự
1. Cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức được giao
nhiệm vụ quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT khi
sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Nắm vững chế độ quản lý, sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
b) Được tập huấn về quy trình, thao tác sử dụng, bảo
quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
2. Trách nhiệm của người sử dụng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ:
a) Thực hiện đúng quy trình, quy định, đảm bảo an
toàn, giữ gìn, bảo quản phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và kết quả thu thập được bằng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
c) Kiểm tra, theo dõi tình trạng hoạt động của các
thiết bị đã được trang bị để đảm bảo tình trạng hoạt động bình thường.
d) Ghi chép nhật ký vận hành, xác nhận tình trạng
hoạt động của thiết bị. Tham mưu, giám sát hoạt động bảo trì, bảo dưỡng, hiệu
chuẩn, kiểm định, sửa chữa, thay thế thiết bị.
đ) Báo cáo kịp thời Lãnh đạo, Chỉ huy đơn vị khi
phát hiện các dấu hiệu bất thường của Hệ thống camera giám sát trật tự an toàn
giao thông và an ninh trật tự.
e) Thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định.
Điều 7. Quy định về khai thác,
sử dụng Hệ thống camera giám sát trật tự an toàn giao thông và an ninh trật tự
1. Đơn vị và các cá nhân được giao quản lý, khai
thác, sử dụng Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT sẽ được cấp tài khoản người
dùng để truy cập Hệ thống.
2. Khi đã đăng nhập, người dùng có quyền khai thác,
sử dụng Hệ thống camera giám sát trật tự an toàn giao thông và an ninh trật tự
theo đúng quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Dữ liệu thu thập được từ Hệ thống camera giám
sát TTATGT và ANTT chỉ phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, điều
hành giao thông và các vấn đề liên quan đến an ninh trật tự, an toàn xã hội.
4. Việc cung cấp, trao đổi, khai thác thông tin về
Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT của các đơn vị được giao quản lý, vận
hành phải được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị.
Điều 8. Cơ quan, đơn vị cung cấp,
sử dụng thông tin
1. Đơn vị cung cấp thông tin:
Trung tâm Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT
(gọi là máy chủ) được đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông, cung cấp thông tin
phản ánh về tình hình ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông; các vi phạm về
TTATGT và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng thông tin bao gồm:
a) Công an tỉnh Quảng Trị.
c) Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh.
d) Phòng Cảnh sát Giao thông Công an tỉnh.
đ) Công an các huyện, thị xã, thành phố.
e) Các lực lượng chức năng có liên quan đến nhiệm vụ
bảo đảm an ninh trật tự và trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Hình thức, nội dung
cung cấp, trao đổi, xử lý thông tin
1. Bằng văn bản, điện thoại, fax, email, phim, hình
ảnh qua camera; các dữ liệu thông tin bằng thiết bị lưu trữ.
2. Bằng đường truyền trực tiếp hoặc đường truyền
qua mạng internet.
3. Xử lý thông tin thông qua hình ảnh thu nhận được
về việc phản ánh, trao đổi tình hình TTATGT và TTXH trên địa bàn tỉnh. Việc xử
lý vi phạm đã được các lực lượng chức năng xử lý theo thẩm quyền và theo quy định
của pháp luật.
Điều 10. Bảo đảm an toàn thông
tin, dữ liệu Hệ thống camera giám sát trật tự an toàn giao thông và an ninh trật
tự
1. Các tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan
đến Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT phải đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin và tuân thủ theo các quy định pháp luật.
2. Các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, vận hành
Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT phải có phương án sao lưu dữ liệu nhằm
đảm bảo khả năng khôi phục dữ liệu và phục hồi hệ thống khi có sự cố. Thường
xuyên theo dõi tình trạng lây nhiễm và thực hiện loại bỏ phần mềm độc hại khỏi
hệ thống và các thiết bị cầm tay.
3. Máy chủ, máy trạm kết nối Hệ thống camera giám
sát TTATGT và ANTT chỉ được thực hiện trong việc quản lý, vận hành, khai thác,
sử dụng trong công tác bảo đảm TTATGT và ANTT không được sử dụng đối với mục
đích khác. Việc chia sẻ, sử dụng dữ liệu phải đảm bảo kịp thời, chính xác,
khách quan, minh bạch, đúng mục đích, đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, đơn vị. Đồng thời phải đảm bảo các yếu tố bảo mật thông tin, dữ liệu.
4. Các cơ quan, đơn vị quản lý Hệ thống camera giám
sát TTATGT và ANTT có trách nhiệm phân công cán bộ phụ trách quản trị hệ thống
của của cơ quan, đơn vị mình; quản lý, bảo mật và thường xuyên thay đổi mật khẩu
tài khoản quản trị (mật khẩu tối thiểu 8 ký tự bao gồm chữ hoa, chữ thường,
số và ký tự đặc biệt). Việc cấp, quản lý tài khoản truy cập vào các hệ thống
thuộc quản lý của cơ quan, đơn vị phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và phần
mềm của từng đối tượng sử dụng.
Điều 11. Bảo trì, bảo dưỡng Hệ
thống camera giám sát trật tự an toàn giao thông và an ninh trật tự
1. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng, vận
hành có trách nhiệm bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp, kiểm định, sửa chữa, thay thế
phần mềm và các trang, thiết bị của Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT
theo quy định.
2. Thời gian, quy trình kỹ thuật bảo trì, bảo dưỡng,
kiểm định... thực hiện theo hướng dẫn của nhà cung cấp và yêu cầu thực tiễn.
3. Thực hiện bảo trì, bảo dưỡng không được làm gián
đoạn và ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của Hệ thống camera giám sát TTATGT
và ANTT.
Chương III
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 12. Trách nhiệm của Công
an tỉnh
1. Chủ trì xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
việc quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT đã được
giao. Tiếp nhận, duy trì, bảo dưỡng, vận hành Hệ thống camera giám sát TTATGT
và ANTT theo quy định.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế
để xây dựng quy trình quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống camera
giám sát TTATGT và ANTT phù hợp với chức năng, thẩm quyền của lực lượng Công an
và theo quy định của pháp luật.
3. Chủ động triển khai lực lượng thực hiện xử phạt
đúng quy trình, trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi
phát hiện các trường hợp vi phạm được phát hiện qua phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ hoặc từ các đơn vị phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin.
4. Bố trí cán bộ thường trực, giám sát theo dõi
tình hình vi phạm trật tự an toàn giao thông thu được từ Hệ thống camera giám
sát TTATGT và ANTT, Trung tâm giám sát, điều hành chuyên ngành của ngành Công
an; báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý thông tin.
5. Báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét việc nâng cấp
Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định
của pháp luật.
6. Kiến nghị, đề xuất với UBND tỉnh, Ban ATGT tỉnh
và các cơ quan liên quan có biện pháp khắc phục kịp thời những bất cập trong tổ
chức giao thông; những sơ hở thiếu sót trong quản lý nhà nước về an ninh trật tự,
trật tự an toàn giao thông trên cơ sở dữ liệu thu được từ Hệ thống camera giám
sát TTATGT và ANTT.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Trung tâm Hệ thống camera giám sát
TTATGT và ANTT:
a) Khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu từ Hệ thống
camera giám sát TTATGT và ANTT nhằm phục vụ công tác đảm bảo an toàn giao thông
và cung cấp thông tin cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để phối hợp xử lý
theo quy định.
b) Phối hợp các đơn vị có liên quan thực hiện công
tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông được phát hiện thông qua hình ảnh đến
các cá nhân, tổ chức tham gia giao thông.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện, nguồn lực
của ngành, chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông khai thác, sử dụng thông tin,
hình ảnh từ Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT cho hoạt động xử phạt vi phạm
hành chính về TTATGT phù hợp với chức năng, thẩm quyền của đơn vị theo quy định;
xây dựng quy trình và thực hiện xử phạt theo theo quy trình khi tiếp nhận thông
tin vi phạm hành chính về TTATGT bang hình ảnh.
3. Tiếp nhận thông tin phản ánh về TTATGT thu được
từ Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT; báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý
thông tin cho đơn vị phản ánh, đề nghị.
4. Chỉ đạo các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới đường
bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và có văn bản kiến nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam từ
chối kiểm định đối với các phương tiện chưa chấp hành xong quyết định xử phạt về
hành vi vi phạm được phát hiện qua hình ảnh thu được từ Hệ thống camera giám
sát TTATGT và ANTT và từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; việc kiểm định
phương tiện chỉ được thực hiện sau khi người vi phạm, chủ phương tiện chấp hành
xong quyết định xử phạt theo quy định.
Điều 14: Trách nhiệm của chủ đầu
tư (Ban ATGT tỉnh)
1. Theo dõi, tổng hợp tình hình TTATGT thông qua
hình ảnh thu được từ Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT nhằm phục vụ công
tác đảm bảo TTATGT và cung cấp thông tin cho cơ quan, đơn vị liên quan để phối
hợp xử lý theo quy định (nếu có).
2. Phát hiện, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp
thời các bất cập trong hoạt động giao thông trên hạ tầng giao thông đường bộ; đề
xuất giải pháp giảm ùn tắc giao thông, nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông, ô nhiễm
môi trường (nếu có).
3. Phối hợp, và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên
quan, Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGT, các vi phạm hành chính được phát hiện
thông qua hệ thống camera giám sát và qua thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến các tổ
chức, cá nhân tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Trách nhiệm Sở Thông
tin và Truyền thông
1. Phối hợp với các đơn vị quản lý đánh giá hiệu quả
hoạt động, nghiên cứu đề xuất chỉnh sửa phần mềm ứng dụng của Hệ thống camera
giám sát TTATGT và ANTT; đề xuất kiểm tra công tác quản lý, vận hành, khai
thác, sử dụng Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT.
2. Phối hợp các đơn vị quản lý khai thác, cung cấp
thông tin, dữ liệu Hệ thống camera giám sát khi có yêu cầu chỉ đạo của UBND tỉnh.
Theo dõi, tổng hợp, phân tích và cung cấp thông tin phản ánh, hình ảnh vi phạm
TTATGT và ANTT được phát hiện qua hệ thống camera giám sát ghi nhận được để phục
vụ công tác xử lý theo quy định.
3. Phối hợp với các đơn vị thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính được
phát hiện thông qua hệ thống camera giám sát và qua thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
đến các tổ chức, cá nhân tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Sở Tài chính
1. Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để duy trì hoạt
động của Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT trong năm 2023 và tổ chức quyết
toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định
liên quan.
2. Hướng dẫn đơn vị quản lý thanh, quyết toán các
chi phí khác phát sinh trong quá trình quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống
camera giám sát TTATGT và ANTT đúng quy định.
Điều 17. Trách nhiệm của Ban
An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo lực lượng Công an xây dựng kế hoạch triển
khai xử phạt phương tiện vi phạm bằng hình ảnh thu được trên cơ sở dữ liệu hệ
thống camera giám sát, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính bằng hình ảnh được phát hiện thông qua
dữ liệu của Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT và qua thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Khen thưởng, xử lý vi
phạm
1. Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
công tác kiểm tra, xử lý và phối hợp xử lý thông tin sẽ được xem xét khen thưởng
theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức thiếu
tinh thần trách nhiệm hoặc cố ý làm trái quy định, không thực hiện đầy đủ chức
năng nhiệm vụ để xảy ra các sai phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sẽ bị xử
lý theo quy định.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Công an tỉnh, Sở giao thông vận tải, Sở Thông
tin và Truyền thông và Truyền thông, Thường trực Ban ATGT tỉnh, các đơn vị liên
quan và cán bộ, chiến sỹ, công chức viên chức được trang cấp, giao quản lý,
khai thác, vận hành Hệ thống camera giám sát TTATGT và ANTT chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được quy định tại Quy chế này.
2. Ban ATGT tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện. Định kỳ
hàng quý tổ chức họp sơ kết để đánh giá kết quả thực hiện công tác phối hợp;
đánh giá, rút kinh nghiệm để thống nhất kế hoạch thực hiện trong thời gian tiếp
theo; báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
3. Các đơn vị, cá nhân có liên quan đến Hệ thống
camera giám sát TTATGT và ANTT thực hiện nghiêm quy chế này. Kịp thời đề xuất
khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong triển khai thực
hiện, đồng thời tùy tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định đối với
các trường hợp vi phạm quy chế.
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
Quá trình triển khai, nếu có vướng mắc, yêu cầu các
cơ quan chủ động phối hợp giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, các cơ quan,
tổ chức báo cáo bằng văn bản gửi về Thường trực Ban ATGT tỉnh để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế./.