BỘ
CÔNG AN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
1612/2007/QĐ-BCA
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM,
ĐỊNH BIÊN THUYỀN VIÊN VÀ ĐÀO TẠO, CẤP CHỨNG CHỈ LÁI XUỒNG MÁY CỦA LỰC LƯỢNG
CÔNG AN NHÂN DÂN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Luật giao thông đường thủy
nội địa năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tiêu chuẩn chức
danh, chế độ trách nhiệm, định biên thuyền viên và đào tạo, cấp chứng chỉ lái
xuồng máy của lực lượng Công an nhân dân”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo và thay thế Quyết định số 835/2000/QĐ-BCA(C11) ngày 06/10/2000 của Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành quy định chức danh thuyền viên và cấp Giấy phép lái
xuồng máy trong lực lượng Công an nhân dân.
Điều 3.
Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát chịu trách nhiệm hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4.
Tổng cục trưởng các Tổng cục, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ trưởng, Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
TRUNG TƯỚNG
Trần Đại Quang
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH, CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM, ĐỊNH BIÊN THUYỀN
VIÊN VÀ ĐÀO TẠO, CẤP CHỨNG CHỈ LÁI XUỒNG MÁY CỦA LỰC LƯỢNG CÔNG AN NHÂN DÂN
(ban hành kèm theo Quyết định số 1612/2007/QĐ-BCA ngày 17 tháng 12 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn
chức danh, chế độ trách nhiệm, định biên thuyền viên và người lái xuồng máy;
đào tạo, cấp chứng chỉ lái xuồng máy trên phương tiện thủy của lực lượng Công
an nhân dân (sau đây viết gọn là phương tiện thủy) làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với thuyền
trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, thợ máy, thủy thủ, kỹ thuật viên vô
tuyến điện và người lái xuồng máy làm việc trên phương tiện thủy là sỹ quan, hạ
sỹ quan, chiến sỹ Công an nhân dân (sau đây viết gọn là cán bộ, chiến sĩ).
2. Cán bộ, chiến sĩ làm việc trên
các phương tiện hoạt động kinh doanh vận tải thuộc các doanh nghiệp Công an
nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM CỦA THUYỀN
VIÊN VÀ NGƯỜI LÁI XUỒNG MÁY CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 3. Trách
nhiệm của thuyền trưởng, thuyền phó
1. Thuyền trưởng là sỹ quan chỉ huy
cao nhất trên phương tiện thủy có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Chỉ huy mọi hoạt động của cán bộ,
chiến sỹ trên phương tiện thủy để thực hiện kế hoạch, phương án, chỉ thị, công
tác được giao và xử lý các tình huống xảy ra;
b) Nắm vững tình trạng kỹ thuật,
chu kỳ sửa chữa của phương tiện, quản lý và ghi chép đầy đủ vào các loại giấy tờ
theo quy định;
c) Đảm nhiệm chức danh của thuyền
phó nếu trên phương tiện không bổ nhiệm thuyền phó;
d) Đề xuất thay đổi hoặc không nhận
thuyền viên khi xét thấy thuyền viên đó không đủ điều kiện hoặc trình độ chuyên
môn theo quy định; đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật thuyền viên
thuộc quyền quản lý;
e) Từ chối cho phương tiện hoạt động
nếu xét thấy phương tiện không bảo đảm an toàn và phải báo cáo với người ra lệnh
điều động phương tiện, trường hợp không được chấp nhận thì đề nghị người ra lệnh
điều động phương tiện ký vào sổ Nhật ký hành trình.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của
thuyền phó
a) Thực hiện công tác nghiệp vụ,
chuyên môn kỹ thuật do thuyền trưởng giao; trực tiếp phụ trách công tác sửa chữa,
bảo dưỡng các hệ thống và trang thiết bị trên phương tiện, phát hiện hư hỏng của
phương tiện và báo cáo đề xuất thuyền trưởng các biện pháp xử lý, khắc phục kịp
thời;
b) Trong trường hợp thuyền trưởng vắng
mặt và được thuyền trưởng ủy quyền hoặc trường hợp đột xuất thuyền trưởng không
còn đủ khả năng đảm nhiệm chức danh của mình, thì đảm nhiệm chức danh thuyền
trưởng.
Điều 4. Trách
nhiệm của máy trưởng, máy phó
1. Máy trưởng là người trực tiếp phụ
trách bộ phận máy của phương tiện và có trách nhiệm:
a) Quản lý, nắm vững tình trạng kỹ
thuật hệ thống động lực máy; tổ chức phân công, giám sát máy trong quá trình vận
hành máy.
b) Tổ chức thực hiện đầy đủ quy định
về vận hành máy, thiết bị; sửa chữa, bảo dưỡng đột xuất, thường xuyên, định kỳ
bảo đảm hệ thống máy hoạt động có hiệu quả;
c) Kiểm tra việc tiếp nhận và sử dụng
nhiên liệu, phụ tùng thay thế;
d) Đình chỉ hoạt động một bộ phận
máy hoặc cả hệ thống máy nếu xét thấy không an toàn và phải báo cáo ngay thuyền
trưởng; nếu không được chấp nhận thì đề nghị ký xác nhận vào nhật ký máy;
e) Đảm nhiệm chức danh của máy phó
nếu trên phương tiện không bổ nhiệm máy phó.
2. Máy phó
Là người giúp máy trưởng một phần
việc trong công tác chuyên môn và có trách nhiệm
a) Trực tiếp phụ trách 01 ca làm việc
khi được máy trưởng phân công;
b) Đảm nhiệm chức danh máy trưởng
khi máy trưởng đi vắng hoặc có tình huống đột xuất mà máy trưởng không còn khả
năng đảm nhiệm chức danh máy trưởng.
Điều 5. Trách
nhiệm của các thuyền viên khác
1. Trách nhiệm của thủy thủ
a) Bảo dưỡng, vệ sinh mặt boong,
thượng tầng, các buồng và phần vỏ từ mặt nước trở lên; kiểm tra và tra dầu mỡ
vào các bộ phận tời kéo neo, dây cáp …;
b) Làm nhiệm vụ kéo, thả, neo, buộc,
cởi dây … khi phương tiện ra, vào bến;
c) Thường xuyên có mặt ở vị trí
theo quy định;
d) Thực hiện một số nhiệm vụ khác
khi được phân công.
2. Thợ máy là người trực tiếp vận
hành máy, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của máy trưởng, máy phó được phân công phụ
trách về chuyên môn kỹ thuật, có trách nhiệm:
a) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo
quy định đã được phân công; theo dõi các thông số kỹ thuật của máy trong quá
trình hoạt động; phát hiện và báo cáo kịp thời người phụ trách ca máy khi phát
hiện có sự cố;
b) Thường xuyên vệ sinh máy và buồng
máy; tham gia bảo dưỡng, sửa chữa theo yêu cầu của máy trưởng, máy phó;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác khi được
phân công.
3. Kỹ thuật viên vô tuyến điện là
người phụ trách hệ thống thông tin liên lạc, chịu sự chỉ đạo của thuyền trưởng,
có trách nhiệm:
a) Quản lý hệ thống thông tin liên
lạc trên phương tiện; bảo đảm hệ thống thông tin liên lạc luôn thông suốt;
b) Nắm vững tình trạng kỹ thuật, bảo
dưỡng, sửa chữa những hư hỏng của máy, thiết bị; tiếp nhận phụ tùng thay thế và
báo cáo thuyền trưởng.
Điều 6. Trách
nhiệm của người lái xuồng máy
Người lái xuồng máy là người trực
tiếp điều khiển máy và có trách nhiệm:
1. Quản lý và sử dụng tốt tính năng
kỹ thuật xuồng máy.
2. Thường xuyên kiểm tra tình trạng
kỹ thuật; tiếp nhận nhiên liệu, phụ tùng thay thế và sửa chữa bảo dưỡng bảo đảm
xuồng máy hoạt động tốt;
3. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chỉ
huy đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện.
Chương 3.
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH, ĐỊNH
BIÊN VÀ THẨM QUYỀN BỔ NHIỆM THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI XUỒNG MÁY
Điều 7. Tiêu
chuẩn chức danh thuyền viên tàu hoạt động trên sông
1. Cán bộ, chiến sỹ được bổ nhiệm
thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó phương tiện thủy làm nhiệm vụ tuần
tra và phương tiện thủy làm nhiệm vụ vận tải hoạt động trên sông phải có bằng
thuyền trưởng, máy trưởng tàu sông do ngành Công an hoặc ngành Giao thông vận tải
cấp phù hợp với loại phương tiện đang hoạt động.
2. Cán bộ, chiến sỹ được bổ nhiệm
chức danh thủy thủ, thợ máy trên phương tiện thủy làm nhiệm vụ tuần tra và
phương tiện thủy làm nhiệm vụ vận tải phải có Chứng chỉ chuyên môn thủy thủ, thợ
máy do ngành Công an hoặc ngành Giao thông vận tải cấp.
3. Cán bộ, chiến sỹ có bằng trưởng,
máy trưởng nhưng không được bổ nhiệm chức danh thuyền trưởng, thuyền phó, máy
trưởng, máy phó thì đảm nhiệm chức danh thủy thủ, thợ máy hoặc các công việc
khác do Thủ trưởng đơn vị sử dụng phương tiện phân công.
Điều 8. Tiêu
chuẩn chức danh thuyền viên trên tàu biển
1. Cán bộ, chiến sỹ được bổ nhiệm
chức danh thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó trên tàu biển phải có
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn do ngành Công an hoặc ngành Giao thông vận
tải cấp phù hợp với dung tích, công suất máy và vùng hoạt động của tàu biển.
2. Cán bộ, chiến sỹ được bổ nhiệm
chức danh thủy thủ, thợ máy trên phương tiện thủy làm nhiệm vụ tuần tra và
phương tiện thủy làm nhiệm vụ vận tải hoạt động ven biển phải có chứng chỉ
chuyên môn thủy thủ, thợ máy tàu ven biển do ngành Công an hoặc ngành Giao
thông vận tải cấp.
3. Cán bộ, chiến sỹ được bổ nhiệm
chức danh kỹ thuật viên vô tuyến điện phải có chứng chỉ chuyên môn do ngành
Công an hoặc ngành Thông tin và truyền thông cấp.
Điều 9. Tiêu
chuẩn người lái xuồng máy
Cán bộ, chiến sỹ lái xuồng máy phải
có chứng chỉ lái xuồng máy do ngành Công an hoặc ngành giao thông vận tải cấp.
Điều 10. Thẩm
quyền bổ nhiệm chức danh thuyền viên và người lái xuồng máy
Cục trưởng, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh
vệ, Trưởng phòng thuộc Công an cấp tỉnh; Trưởng Công an cấp huyện, Giám thị trại
giam, trại tạm giam, Tiểu đoàn trưởng các đơn vị sử dụng phương tiện thủy được
bổ nhiệm chức danh thuyền viên, người lái xuồng máy thuộc quyền quản lý.
Điều 11. Định
biên thuyền viên
1. Định biên thuyền viên là số lượng
tối thiểu chức danh thuyền viên trong một ca làm việc trên phương tiện thủy được
quy định tại Điều 12 của quy định này.
2. Những người quy định tại Điều 10
của Quy định này có trách nhiệm bố trí đủ định biên và đúng các chức danh thuyền
viên, người lái phương tiện.
Điều 12. Phân
loại phương tiện để định biên thuyền viên trên phương tiện thủy hoạt động trên
đường thủy nội địa
1. Nhóm 1
a) Phương tiện thủy làm nhiệm vụ tuần
tra có tổng công suất máy chính trên 400 mã lực;
b) Phương tiện thủy làm nhiệm vụ vận
tải có trọng tải toàn phần trên 500 tấn hoặc có sức chở trên 100 người.
2. Nhóm 2
a) Phương tiện thủy làm nhiệm vụ tuần
tra có tổng công suất máy chính trên 150 mã lực đến 400 mã lực;
b) Phương tiện thủy làm nhiệm vụ vận
tải có trọng tải toàn phần trên 150 tấn đến 500 tấn hoặc có sức chở trên 50 người
đến 100 người.
3. Nhóm 3
a) Phương tiện thủy làm nhiệm vụ tuần
tra có tổng công suất máy chính trên 15 mã lực đến 150 mã lực;
b) Phương tiện thủy làm nhiệm vụ vận
chuyển có trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến 150 tấn hoặc có sức chở trên 12
người đến 50 người.
4. Nhóm 4
a) Phương tiện thủy làm nhiệm vụ tuần
tra có tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực;
b) Phương tiện thủy làm nhiệm vụ vận
tải có trọng tải toàn phần trên 5 tấn đến 15 tấn hoặc có sức chở trên 5 người đến
12 người;
c) Phương tiện không có động cơ trọng
tải từ 1 tấn đến 5 tấn hoặc có sức chở đến 5 người, phương tiện có động cơ công
suất máy chính đến 5 mã lực hoặc có sức chở đến 5 người.
5. Nhóm 5
Phương tiện thô sơ có trọng tải
toàn phần dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè.
6. Nhóm 6
Các loại xuồng lắp máy ngoài
Điều 13. Biểu
định biên thuyền viên trên phương tiện thủy hoạt động trên sông
1. Phương tiện làm nhiệm vụ tuần
tra
Số
TT
|
Chức
danh
|
Số
lượng thuyền viên tối thiểu (người) trong 1 ca làm việc
|
Nhóm
1
|
Nhóm
2
|
Nhóm
3
|
1
|
Thuyền trưởng hoặc thuyền phó
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Máy trưởng hoặc máy phó
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Thủy thủ
|
2
|
1
|
1
|
4
|
Thợ máy
|
1
|
1
|
1
|
|
Cộng:
|
5
|
4
|
4
|
2. Phương tiện làm nhiệm vụ vận tải
Số
TT
|
Chức
danh
|
Số
lượng thuyền viên tối thiểu (người) trong 1 ca làm việc
|
Nhóm
1
|
Nhóm
2
|
Nhóm
3
|
1
|
Thuyền trưởng hoặc thuyền phó
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Máy trưởng hoặc máy phó
|
1
|
1
|
1
|
3
|
Thủy thủ
|
2
|
1
|
1
|
4
|
Thợ máy
|
1
|
1
|
|
|
Cộng:
|
5
|
4
|
3
|
Điều 14. Định
biên thuyền viên trên phương tiện thủy hoạt động ven biển
Số
TT
|
Chức
danh
|
Số
lượng thuyền viên tối thiểu (người) trong 1 ca làm việc
|
Dung
tích 100GT đến 500GT hành trình gần bờ (< 100 hải lý)
|
Dung
tích <100GT hành trình ven biển (<20 hải lý)
|
1
|
Thuyền trưởng hoặc thuyền phó
|
1
|
1
|
2
|
Máy trưởng hoặc máy phó
|
1
|
1
|
3
|
Kỹ thuật viên vô tuyến điện
|
1
|
1
|
4
|
Thủy thủ
|
3
|
2
|
5
|
Thợ máy
|
2
|
2
|
|
Cộng:
|
8
|
7
|
Điều 15. Định
biên trên xuồng máy
Số
TT
|
Chức
danh
|
Số
lượng người lái xuồng máy tối thiểu trong 1 ca làm việc
|
1
|
Người lái xuồng máy
|
1
|
Chương 4.
HỆ THỐNG BẰNG, CHỨNG CHỈ
CHUYÊN MÔN, CHỨC DANH THUYỀN VIÊN
Điều 16. Hệ
thống bằng, chứng chỉ chuyên môn
Hệ thống bằng, chứng chỉ chuyên môn
bao gồm:
1. Bằng thuyền trưởng, máy trưởng,
chứng chỉ chuyên môn thủy thủ, thợ máy, người lái phương tiện thủy nội địa;
2. Bằng, Giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng, thủy thủ, thợ máy trên tàu biển;
3. Chứng chỉ lái xuồng máy;
4. Chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật
viên vô tuyến điện.
Điều 17. Bằng,
chứng chỉ chuyên môn của các chức danh thuyền viên trên phương tiện thủy hoạt động
trên sông
1. Bằng thuyền trưởng, máy trưởng
Số
TT
|
Bằng,
chứng chỉ chuyên môn
|
Được
phép điều khiển (Theo công suất máy hoặc trọng tải)
|
Loại
bằng
|
Hạng
bằng
|
Ký
hiệu
|
Tàu
tuần tra
|
Tàu,
thuyền vận tải
|
1
|
Thuyền
trưởng
|
Nhất
|
T1
|
Trên 400 mã lực
|
- Trên 500 tấn
- Trên 100 người
|
Nhì
|
T2
|
Trên 150 mã lực đến 400 mã lực
|
- Trên 150 tấn đến 500 tấn
- Trên 50 người đến 100 người
|
Ba
|
T3
|
Trên 15 mã lực đến 150 mã lực
|
- Trên 15 tấn đến 150 tấn
- Trên 12 người đến 50 người
|
2
|
Máy
trưởng
|
Nhất
|
M1
|
Trên 400 mã lực
|
Trên 400 mã lực
|
Nhì
|
M2
|
Trên 150 mã lực đến 400 mã lực
|
Trên 150 mã lực đến 400 mã lực
|
Ba
|
M3
|
Trên 15 mã lực đến 150 mã lực
|
Trên 15 mã lực đến 150 mã lực
|
2. Chứng chỉ chuyên môn người lái
phương tiện, thủy thủ, thợ máy
Số
TT
|
Chứng
chỉ chuyên môn
|
Được
phép điều khiển
(Theo
công suất máy hoặc trọng tải)
|
1
|
Người lái phương tiện
|
- Phương tiện không có động cơ: Đến
15 tấn
- Phương tiện có động cơ:
+ Đến 15 mã lực
+ Đến 12 người
|
2
|
Thủy thủ
|
Làm việc trên tất cả các loại
phương tiện thủy Công an nhân dân
|
3
|
Thợ máy
|
Làm việc trên tất cả các loại
phương tiện thủy Công an nhân dân
|
Điều 18. Chứng
chỉ chuyên môn của thuyền trưởng, máy trưởng, thủy thủ, thợ máy, kỹ thuật viên
vô tuyến điện trên tàu biển.
Số
TT
|
Chứng
chỉ chuyên môn
|
Được
phép đảm nhiệm chức danh trên tàu ven biển
|
1
|
Thuyền trưởng tàu từ 100GT đến dưới
500GT hành trình gần bờ
|
Thuyền trưởng tàu từ 100GT đến dưới
500GT hành trình gần bờ
|
2
|
Thuyền trưởng tàu dưới 100GT hành
trình ven biển
|
Thuyền trưởng tàu dưới 100GT hành
trình ven biên
|
3
|
Máy trưởng
- Trên 3000KW
- Từ 750KW đến 3000KW
- Từ 150KW đến dưới 750KW
- Dưới 150KW
|
Máy trưởng tàu:
- Trên 4000 mã lực
- Từ 1000 mã lực đến 4000 mã lực
- Từ 200 mã lực đến dưới 1000 mã
lực
- Dưới 200 mã lực
|
4
|
Thủy thủ
|
Làm việc trên tất cả phương tiện
thủy CAND theo giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
|
5
|
Thợ máy
|
Làm việc trên tất cả phương tiện
thủy CAND theo giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
|
6
|
Kỹ thuật viên vô tuyến điện
|
Kỹ thuật viên vô tuyến điện dưới
500GT
|
Điều 19. Chứng
chỉ chuyên môn của người lái xuồng máy
Chức
danh
|
Chứng
chỉ chuyên môn
|
Được
điều khiển phương tiện
|
Người
lái xuồng máy
|
Chứng
chỉ lái xuồng máy
|
Xuống
lắp máy ngoài
|
Chương 5.
QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO,
THI, CẤP MỚI, CẤP LẠI CHỨNG CHỈ LÁI XUỒNG MÁY
Điều 20. Đối
tượng, hồ sơ đào tạo cấp Chứng chỉ lái xuồng máy
1. Đối tượng đào tạo bao gồm cán bộ,
chiến sỹ Công an nhân dân
2. Hồ sơ đào tạo chứng chỉ lái xuồng
máy
a) Công văn của đơn vị cử đi đào tạo;
b) Giấy khám sức khỏe do bệnh viện
cấp huyện trở lên cấp;
c) 4 ảnh màu kích thước 2cm x 3cm
Điều 21. Chương
trình đào tạo
a) Lý thuyết
- Các văn bản quy phạm pháp luật về
giao thông đường thủy nội địa, thời gian học 8 giờ;
- Phương pháp sử dụng và kỹ thuật
điều khiển xuồng máy, thời gian học 8 giờ.
b) Thực hành
- Học viên thực hành các bài tập về
điều khiển xuồng máy đi đường trường; ra vào cảng, bến cố định, cặp mạn tàu
đang hành trình;
- Thời gian thực hành tối thiểu mỗi
học viên phải đủ 8 giờ lái trực tiếp
2. Tổng cục Cảnh sát ban hành tài
liệu giảng dạy, giáo trình, giáo án, bộ đề thi phục vụ công tác đào tạo, cấp Chứng
chỉ lái xuồng máy và hướng dẫn thống nhất trong toàn quốc.
Điều 22. Nội
dung thi lấy chứng chỉ lái xuồng máy
1. Nội dung thi lấy chứng chỉ lái
xuồng máy bao gồm:
a) Thi lý thuyết;
b) Thi thực hành
2. Kết quả thi lý thuyết và thực
hành là đạt và không đạt; nếu thi không đạt phần lý thuyết thì không được thi
thực hành; trong trường hợp thi đạt lý thuyết nhưng thi thực hành không đạt thì
phải thi lại phần thực hành.
Điều 23. Hội
đồng thi và thẩm quyền cấp Chứng chỉ lái xuồng máy
1. Thành phần hội đồng thi
a) Hội đồng thi do Cục Cảnh sát
giao thông đường thủy thành lập gồm:
- Chủ tịch Hội đồng thi là Cục trưởng
hoặc Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát Giao thông đường thủy;
- Phó Chủ tịch Hội đồng thi là Trưởng
phòng hoặc Phó trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường thủy;
- Thành viên Hội đồng thi là cán bộ,
chiến sỹ có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp.
b) Hội đồng thi do Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thành lập gồm:
- Chủ tịch Hội đồng thi là Giám đốc
hoặc phó Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Phó chủ tịch Hội đồng thi là Trưởng
phòng hoặc Phó trưởng phòng Phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Phòng Cảnh
sát giao thông;
- Thành viên Hội đồng thi là cán bộ,
chiến sỹ có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp.
2. Trách nhiệm Hội đồng thi
- Ban hành Quy chế thi;
- Tổ chức thi, coi thi, chấm thi
đúng quy định.
Điều 24. Thẩm
quyền và phân cấp đào tạo cấp Chứng chỉ lái xuồng máy
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông đường thủy chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo, thành lập Hội đồng thi, cấp
Chứng chỉ lái xuồng máy cho cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân thuộc các Tổng cục,
Bộ tư lệnh Cảnh vệ Vụ, Cục trực thuộc Bộ trưởng và các đơn vị Công an nhân địa
phương khi có yêu cầu.
2. Giám đốc Công an các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức đào tạo, thành lập Hội đồng
thi, cấp Chứng chỉ lái xuồng máy cho cán bộ, chiến sỹ các đơn vị thuộc địa
phương quản lý.
Điều 25. Chứng
chỉ lái xuồng máy
1. Chứng chỉ lái xuồng máy không
xác định thời hạn và chỉ cấp cho cán bộ, chiến sỹ.
2. Chứng chỉ lái xuồng máy được
đăng ký bảo mật cho Cục Cảnh sát giao thông đường thủy in, phát hành và quản
lý; các địa phương không được in ấn để sử dụng.
3. Chứng chỉ lái xuồng máy bị hỏng,
mất thì được lấp lại sau thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được Công văn đề nghị.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách
nhiệm của Tổng cục Cảnh sát
1. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy định này.
2. Tổ chức in ấn, quản lý và cấp
phát giấy tờ, biểu mẫu phục vụ công tác bổ nhiệm chức danh thuyền viên, công
tác đào tạo cấp Chứng chỉ lái xuồng máy.
Điều 27. Trách
nhiệm của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân
Hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương
có phương tiện thủy bố trí đủ quân số, chức danh thuyền viên; hàng năm phối hợp
với Tổng cục Cảnh sát xây dựng kế hoạch đào tạo thuyền viên.
Điều 28. Trách
nhiệm của Vụ Tài chính
Dự trù và cấp kinh phí đào tạo thuyền
viên theo kế hoạch hàng năm của Bộ.
Điều 29. Trách
nhiệm của các đơn vị được trang bị, quản lý sử dụng phương tiện thủy
1. Tổ chức thực hiện việc bổ nhiệm
chức danh thuyền viên đào tạo và cấp Chứng chỉ lái xuồng máy thuộc quyền quản
lý của mình
2. Hàng năm báo cáo kế hoạch và kết
quả đào tạo cấp Chứng chỉ lái xuồng máy về Tổng cục Cảnh sát (Cục Cảnh sát giao
thông đường thủy) để theo dõi chung./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
TRUNG TƯỚNG
Trần Đại Quang
|