NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Quy định này quy định việc quản
lý của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam đối với hoạt động thuê tầu bay, động cơ
tầu bay của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không Việt Nam, các doanh nghiệp
hoặc pháp nhân Việt Nam khác được phép sử dụng và khai thác tầu bay theo quy định
của pháp luật (sau đây gọi chung là doanh nghiệp Việt Nam).
Quy định này được áp dụng đối với
các trường hợp sau đây:
Thuê tầu bay để khai thác nhằm
phục vụ mục đích kinh doanh vận tải hàng không, đào tạo, huấn luyện người lái,
phục vụ các hoạt động kinh tế và các hoạt động hàng không dân dụng khác (gọi tắt
là thuê khai thác tầu bay), bao gồm thuê ướt tầu bay và thuê khô tầu bay;
Thuê tầu bay, động cơ tầu bay để
làm đồ dùng giảng dạy;
Thuê, hợp tác dùng chung động cơ
tầu bay nhằm phục vụ mục đích khai thác tầu bay;
Quy định này không áp dụng đối với
trường hợp thuê tài chính tầu bay theo quy định của pháp luật về tài sản cố định
thuê tài chính.
Điều 2.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
"Tầu bay": là tầu bay
chuyên hoạt động cho mục đích dân dụng.
"Thuê ướt tầu bay": là
việc người thuê thuê tầu bay kèm theo tổ lái (hoặc tổ bay); tầu bay thuê ướt được
khai thác theo chứng chỉ người khai thác tầu bay (AOC) không phải của người
thuê.
"Thuê khô tầu bay": là
việc người thuê chỉ thuê riêng tầu bay; tầu bay thuê khô được khai thác theo chứng
chỉ người khai thác tầu bay (AOC) của người thuê.
"Nhà chức trách hàng
không": là cá nhân hay tổ chức của một quốc gia, có thẩm quyền thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành về hàng không dân dụng hoặc chức năng
tương tự theo quy định của pháp luật của quốc gia đó.
Điều 3.
Hoạt động thuê tầu bay được thực hiện tuân thủ theo các
nguyên tắc sau:
Đảm bảo việc tuân thủ pháp luật
Việt Nam; bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu chiến lược phát triển đội tầu bay dân
dụng quốc gia theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước;
Đảm bảo đầu tư có trọng điểm, đồng
bộ và đạt hiệu quả cao, đảm bảo sự phát triển ổn định và an toàn của doanh nghiệp
Việt Nam, phù hợp với khả năng khai thác kinh doanh, khả năng tài chính, khả
năng khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tầu bay của doanh nghiệp;
Bảo đảm tiêu chuẩn đủ điều kiện
bay và khai thác an toàn tầu bay phù hợp với Luật hàng không dân dụng Việt Nam
và các công ước quốc tế về hàng không dân dụng mà Việt Nam tham gia.
Điều 4.
Yêu cầu về bảo hiểm trách nhiệm dân sự:
Đối với trường hợp thuê khai
thác tầu bay nhằm mục đích kinh doanh vận tải hàng không, doanh nghiệp Việt Nam
phải mua bảo hiểm hoặc là người cùng được hưởng lợi trong hợp đồng bảo hiểm trách
nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho hành khách, hành lý, hàng hóa.
Trong trường hợp thuê khai thác
tầu bay mà doanh nghiệp Việt Nam là người khai thác tầu bay, doanh nghiệp Việt
Nam phải mua bảo hiểm hoặc là người cùng được hưởng lợi trong hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho người thứ ba ở mặt đất.
Việc mua bảo hiểm nêu tại các
khoản 1 và 2 của điều này phải được thực hiện tới mức giới hạn trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với những yêu cầu của luật
pháp của các nước mà tầu bay khai thác.
Điều 5.
Trong trường hợp thuê khai thác tầu bay, doanh nghiệp Việt
Nam phải thực sự khai thác, kiểm soát và chịu trách nhiệm đối với các thương
quyền khai thác của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp Việt Nam thuê tầu bay không
được cho phép người cho thuê tầu bay, người khai thác tầu bay hoặc bất kỳ người
nào khác được trực tiếp hoặc gián tiếp dưới bất kỳ hình thức nào hưởng lợi hoặc
sử dụng các thương quyền khai thác của doanh nghiệp. Quyền lợi tài chính của
người cho thuê tầu bay theo hợp đồng thuê không được phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh, khai thác tầu bay của doanh nghiệp Việt Nam.
Điều 6.
Đối với việc thuê khai thác tầu bay nhằm mục đích vận
chuyển thương mại hành khách phải đảm bảo tầu bay mới hoặc đã được sử dụng
không quá 20 năm kể từ ngày xuất xưởng, hoặc đã bay không quá 40.000 giờ, hoặc
đã được sử dụng không quá 2/3 tổng thọ mệnh theo niên hạn, giờ bay hoặc số lần
hạ cất cánh do Nhà chế tạo quy định tại thời điểm ký kết hợp đồng thuê tầu bay.
Tầu bay, động cơ tầu bay được
thuê làm đồ dùng giảng dạy không được sửa chữa, cải tiến để sử dụng cho mục
đích khai thác bay.
Điều 7.
Đăng ký tầu bay:
Đối với tầu bay thuê khô có thời
hạn thuê từ 3 năm trở lên, tầu bay phải được chuyển đăng ký về Việt Nam trong
vòng 1 năm kể từ ngày hợp đồng thuê bắt đầu có hiệu lực.
Điều 8.
Trong trường hợp người khai thác tầu bay không phải
là doanh nghiệp Việt Nam, người khai thác tầu bay phải thoả mãn các quy định của
quốc gia nơi đăng ký tầu bay và phải có chứng chỉ người khai thác tầu bay (AOC)
còn hiệu lực hoặc giấy tờ tương đương đối với loại tầu bay dự định khai thác do
Nhà chức trách hàng không của quốc gia của người khai thác tầu bay cấp và được
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam thừa nhận hiệu lực. Cục Hàng không dân dụng Việt
Nam sẽ không thừa nhận chứng chỉ người khai thác tầu bay (AOC) nếu thấy rằng chứng
chỉ đã được cấp theo tiêu chuẩn thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu được thiết lập
theo Công ước về hàng không dân dụng quốc tế ký tại Chicago ngày 7/12/1944.
Điều 9.
Doanh nghiệp Việt Nam có trách nhiệm tự thu xếp các hình
thức đặt cọc cho người cho thuê, bảo lãnh ngân hàng, thế chấp tài khoản chuyên
dụng, đóng góp quỹ bảo dưỡng, mua bảo hiểm hoặc hình thức đảm bảo khác theo thỏa
thuận với người cho thuê phù hợp với pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.
Doanh nghiệp không được thế chấp doanh thu vận tải hoặc các nguồn doanh thu
khác để đảm bảo trách nhiệm thanh toán tiền thuê.
Điều 10.
Doanh nghiệp Việt Nam có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ
các quy định của Nhà nước về quản lý kinh doanh xuất nhập khẩu đối với việc
thuê tầu bay, về đăng ký và quản lý lao động là người nước ngoài tại Việt Nam.
THỰC HIỆN DỰ ÁN THUÊ TẦU
BAY
Điều 11.
Phê duyệt phương án thuê và khai thác tầu bay:
Đối với dự án thuê tầu bay có thời
hạn thuê trên 3 tháng, doanh nghiệp Việt Nam có nghĩa vụ lập phương án thuê và
khai thác tầu bay trình Cục Hàng không dân dụng Việt Nam xem xét phê duyệt, bao
gồm các tài liệu (10 bộ):
Tờ trình xin phê duyệt dự án
thuê và khai thác tầu bay;
Phương án thuê và khai thác tầu
bay, trong đó giải trình những nội dung chính sau đây:
i. Kế hoạch phát triển hoạt động
khai thác bay của doanh nghiệp;
ii. Sự cần thiết phải thuê tầu
bay; kế hoạch khai thác tầu bay được thuê;
iii. Việc thuê tàu bay phù hợp với
kế hoạch khai thác, tính đầu tư đồng bộ và định hướng, chiến lược phát triển đội
tầu bay ngắn hạn, dài hạn, khả năng khai thác-kinh doanh, khả năng tài chính,
khả năng khai thác, bảo dưỡng tầu bay của doanh nghiệp; phù hợp với kế hoạch
đào tạo trong trường hợp thuê tầu bay để đào tạo người lái hoặc làm đồ dùng giảng
dậy;
iv. Số lượng, chủng loại, kiểu tầu
bay được thuê; tầu bay mới xuất xưởng hay đã qua sử dụng; dự kiến thời hạn, giá
trị thuê; những đặc tính cơ bản về kỹ thuật, khai thác của tầu bay dự định
thuê, những vấn đề pháp lý, tài chính, thương mại liên quan; tình hình thị trường
cho thuê tầu bay và dự kiến các đối tác đủ khả năng cho thuê; các mốc tiến độ
thời gian thực hiện dự án;
v. Phân tích so sánh phương án
thuê được đệ trình với các phương án thuê khác hoặc mua (bao gồm mua đứt hoặc
thuê tài chính) về các khía cạnh tài chính, hiệu quả kinh tế-thương mại, kỹ thuật-công
nghệ khai thác, bảo dưõng, ưu đãi (nếu có);
c. Các tài liệu khác theo yêu cầu.
2. Cục Hàng không dân dụng Việt
Nam sẽ xem xét việc phê duyệt phương án thuê và khai thác tầu bay hợp đồng
trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ các tài liệu quy định tại khoản
1 của Điều này.
Điều 12.
Yêu cầu về hợp đồng thuê tầu bay:
Mọi hoạt động thuê tầu bay phải
được thực hiện thông qua ký kết hợp đồng bằng văn bản giữa các đối tác. Trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 của Điều này, trong hợp đồng phải có điều khoản quy định
hợp đồng chỉ có hiệu lực sau khi được Cục Hàng không dân dụng Việt Nam phê duyệt,
và việc không phê duyệt hợp đồng (nếu có) phải được coi là trường hợp bất khả
kháng mà doanh nghiệp Việt Nam không phải chịu bất kỳ nghĩa vụ, chi phí hoặc bồi
thường nào.
Đối với trường hợp thuê khai
thác tầu bay có thời hạn thuê không quá 3 tháng nhằm thay thế tầu bay làm nhiệm
vụ chuyên cơ hoặc được trưng dụng vì các mục đích của Nhà nước, thay thế tầu
bay bị tai nạn, sự cố kỹ thuật hoặc đột xuất bị đưa ra khỏi khai thác vì các lý
do bất khả kháng, doanh nghiệp Việt Nam tự chịu trách nhiệm về việc ký kết và
thực hiện hợp đồng mà không phải có sự phê duyệt hợp đồng của Cục Hàng không
dân dụng Việt Nam.
Đối với trường hợp thuê ướt tầu
bay, hợp đồng thuê tầu bay được hiểu là bao gồm cả hợp đồng thuê dịch vụ khai
thác và/hoặc bảo dưỡng tầu bay, không phụ thuộc vào việc hợp đồng thuê dịch vụ
khai thác và/hoặc bảo dưỡng tầu bay là một phận của hợp đồng thuê tầu bay hay
là hợp đồng độc lập, với cùng một đối tác hay với đối tác khác.
Điều 13.
Hình thức lựa chọn đối tác:
Trừ trường hợp được quy định tại
các khoản 2 và 3 của Điều này, việc đấu thầu lựa chọn đối tác đối với hoạt động
thuê tầu bay được thực hiện bằng hình thức chào hàng cạnh tranh. Thư mời chào
hàng cạnh tranh phải được gửi tới tối thiểu 3 nhà thầu đủ năng lực chào hàng.
Trong trường hợp hoạt động thuê
tầu bay là một bộ phận của dự án đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật, theo hình thức lựa chọn được quy định trong
dự án.
Trong các trường hợp dưới đây,
hình thức lựa chọn đối tác do doanh nghiệp Việt Nam tự quyết định:
Hoạt động thuê tầu bay có thời hạn
thuê không quá 3 tháng;
Hoạt động thuê tầu bay của các
doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế ngoài khu vực nhà nước.
Điều 14.
Thủ tục xem xét phê duyệt quá trình chào hàng cạnh
tranh:
Trừ trường hợp quy định tại các
khoản 2 và 3 Điều 13 của Quy định này, doanh nghiệp Việt Nam phải trình Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam xem xét phê duyệt các nội dung cơ bản của quá
trình chào hàng cạnh tranh, bao gồm:
Giai đoạn chuẩn bị chào hàng cạnh
tranh, bao gồm các tài liệu (10 bộ):
i. Kế hoạch mời chào hàng cạnh
tranh của dự án;
ii. Danh sách các nhà thầu mời
tham gia chào hàng cạnh tranh;
iii. Hồ sơ mời chào hàng cạnh
tranh;
iv. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
chào hàng cạnh tranh;
Kết quả chào hàng cạnh tranh,
bao gồm các tài liệu (10 bộ):
i. Báo cáo về kết quả chào hàng
cạnh tranh và sự lựa chọn đối tác;
ii. Hồ sơ chào hàng của tất cả
các nhà thầu.
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
sẽ xem xét việc phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình chào hàng cạnh
tranh trong vòng 5 ngày cho mỗi giai đoạn kể từ ngày nhận được đầy đủ các tài
liệu quy định tại các điểm a và b của khoản 1 của Điều này. Kết quả chào hàng cạnh
tranh có thể được trình xem xét phê duyệt khi trình hợp đồng thuê tầu bay theo
quy định tại Điều 15 của Quy định này.
Điều 15.
Thủ tục xem xét phê duyệt hợp đồng thuê tầu bay:
Trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 12 của Quy định này, doanh nghiệp Việt Nam phải trình hợp đồng thuê tầu
bay lên Cục Hàng không dân dụng Việt Nam xem xét phê duyệt, bao gồm các tài liệu
(10 bộ):
Tờ trình xin phê duyệt hợp đồng;
Kết quả lựa chọn đối tác (đối với
các trường hợp nêu tại các khoản 2 và 3 Điều 13 của Quy định này);
Báo cáo về hợp đồng, trong đó
nêu rõ tên, chủ thể, đối tượng của hợp đồng; ngày ký, ngày hết hạn hợp đồng, và
giải trình các nội dung cơ bản của hợp đồng, bao gồm:
i. Việc ký hợp đồng phù hợp hay
không phù hợp với phương án thuê và khai thác tầu bay đã được phê duyệt, lý do
của việc không phù hợp (nếu có);
ii. Sự cần thiết phải thuê tầu
bay; kế hoạch khai thác tầu bay được thuê; nguồn tài chính thực hiện (đối với
trường hợp thuê tầu bay có thời hạn thuê không quá 3 tháng);
iii. Những yếu tố kinh tế, kỹ
thuật, thương mại của hợp đồng: giá thuê so với giá thuê hoặc mua trên thị trường
quốc tế vào thời điểm thực hiện; cơ cấu và tính hợp lý của giá; các chi phí và
hiệu quả khai thác; giờ bay tối thiểu đối với tầu bay thuê (nếu có); vấn đề
giao nhận, giao trả, thay thế tầu bay; chuyển giao công nghệ (nếu có); phụ tùng
dự trữ, thay thế cho tầu bay (nếu có); điều kiện đặt cọc (nếu có); thể thức
thanh toán; những vấn đề về bảo hiểm, đào tạo, khai thác, bảo dưỡng, hỗ trợ hoặc
ưu đãi tài chính (nếu có); việc đăng ký của tầu bay; vấn đề thuế;
iv. Tóm tắt những vấn đề pháp lý
liên quan: quốc tịch và tư cách pháp nhân của người cho thuê, người cho thuê gốc,
chủ sở hữu, người nhận cầm cố, thế chấp, người khai thác tầu bay, tổ chức bảo
dưỡng tầu bay; quốc tịch tầu bay; trách nhiệm và quyền hạn của mỗi bên; hệ thống
pháp luật được áp dụng liên quan đến việc khai thác và bảo dưỡng tầu bay; trường
hợp rủi ro, tổn thất toàn bộ, bất khả kháng; trường hợp hủy bỏ hợp đồng, giải
quyết tranh chấp, luật áp dụng cho hợp đồng và các vấn đề liên quan khác (nếu
có).
Bản hợp đồng gốc (trong trường hợp
hợp đồng không được ký bằng tiếng Việt, phải có bản dịch ra tiếng Việt);
Các tài liệu khẳng định tư cách
pháp nhân và hoạt động kinh doanh của bên cho thuê tầu bay, người khai thác tầu
bay, tổ chức bảo dưỡng tầu bay; các tài liệu liên quan đến những thông số kỹ
thuật của tầu bay thuê; chứng chỉ người khai thác tầu bay, tổ chức bảo dưỡng tầu
bay.
Các tài liệu khác theo yêu cầu;
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
sẽ xem xét việc phê duyệt hợp đồng trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ
các tài liệu quy định tại khoản 1 của Điều này. Trong trường hợp phê duyệt hợp
đồng, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ có công văn gửi Bộ Thương mại đề nghị
cấp giấy phép nhập khẩu cho tầu bay.
Trong trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 12 của Quy định này, theo đề nghị bằng văn bản của doanh nghiệp Việt
Nam, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam sẽ có công văn gửi Bộ Thương mại đề nghị
cấp giấy phép nhập khẩu cho tầu bay. Hợp đồng thuê tầu bay phải được gửi kèm
theo công văn đề nghị của doanh nghiệp.
Thủ tục xem xét việc thay đổi
các điều khoản, gia hạn hiệu lực của hợp đồng thuê tầu bay được tiến hành như đối
với hợp đồng chính.
Điều 16.
Thủ tục đưa tầu bay thuê vào khai thác bay:
Doanh nghiệp Việt Nam muốn đưa tầu
bay thuê vào khai thác bay phải gửi đến Cục Hàng không dân dụng Việt Nam đơn
xin khai thác tầu bay, trong đó chỉ rõ loại tầu bay; quốc tịch của tầu bay; chủ
sở hữu tầu bay; số hiệu đăng ký của tầu bay; trọng lượng cất cánh, hạ cánh tối
đa; số lượng ghế cung ứng, số lượng tải cung ứng của tầu bay; người khai thác tầu
bay và đính kèm các tài liệu sau đây:
Chứng chỉ đăng ký tầu bay;
Chứng chỉ đủ điều kiện bay của tầu
bay;
Giấy phép sử dụng thiết bị vô
tuyến trên tầu bay, nếu được lắp đặt;
Chứng chỉ tiếng ồn của tầu bay;
Chứng chỉ Người khai thác tầu bay;
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người thứ ba ở mặt đất;
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của người vận chuyển đối với hành khách, hành lý, hàng hoá (trong
trường hợp khai thác vận chuyển thương mại);
Giấy phép nhập khẩu tầu bay vào
Việt Nam.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày
nhận đủ các tài liệu nêu tại khoản 1 của Điều này, Cục Hàng không dân dụng Việt
Nam sẽ xem xét và quyết định việc cấp hoặc không cấp phép khai thác tầu bay
thuê và thông báo cho doanh nghiệp nộp đơn.
Điều 17.
Báo cáo về việc thực hiện hợp đồng thuê tầu bay:
Doanh nghiệp Việt Nam có nghĩa vụ
báo cáo Cục Hàng không dân dụng Việt Nam về các trường hợp vi phạm nghiêm trọng
của các bên trong việc thực hiện hợp đồng thuê tầu bay; việc thay đổi các điều
khoản của hợp đồng; việc chấm dứt hiệu lực trước thời hạn hoặc gia hạn hiệu lực
của hợp đồng. Trong trường hợp doanh nghiệp Việt Nam là bên vi phạm hợp đồng
thuê tầu bay dẫn đến khả năng hoặc thực tế ngừng thực hiện hợp đồng, và/hoặc
gây ra các tổn thất về tài chính, uy tín cho doanh nghiệp, doanh nghiệp phải kịp
thời báo cáo Cục Hàng không dân dụng Việt Nam lý do của việc vi phạm đó và kiến
nghị biện pháp xử lý.
Doanh nghiệp Việt Nam có nghĩa vụ
thanh lý hợp đồng, tái xuất tầu bay thuê ra khỏi Việt Nam trong trường hợp hợp
đồng hết hiệu lực, phép của Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan hết hiệu lực, hoặc
theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.