ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1412/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
27 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THIẾT LẬP TẠM THỜI 10 ĐIỂM KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TÀU CÁ TẠI CÁC BẾN, CẢNG,
KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CHO TÀU CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Thủy sản số 18/2017/QH14 ngày
21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Chỉ thị số: 45/CT-TTg ngày 13/12/2017 của
Thủ tướng Chính phủ, về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh
báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo
và không theo quy định;
Căn cứ Quyết định số: 27/QĐ-BNN-TCTS ngày
05/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về việc ban hành
tài liệu hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá
theo hướng dẫn của Ủy ban Châu Âu;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: số 21/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/11/2018 quy định ghi, nộp báo
cáo, nhật ký khai thác thủy sản; công bố cảng cá chỉ định xác nhận nguồn gốc thủy
sản từ khai thác; danh sách tàu cá khai thác thủy sản bất hợp pháp; xác nhận
nguyên liệu, chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác; số 01/2022/TT-BNNPTNT
ngày 18/01/2022 sửa đổi, bổ sung một số Thông tư trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ các Kế hoạch của UBND tỉnh: Số 19/KH-UBND
ngày 19/01/2018 thực hiện Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13/12/2017 của Thủ tướng
Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy
ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không
theo quy định gắn với việc thực hiện Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 28/9/2017 của
UBND tỉnh Quảng Ninh; số 187/KH-UBND ngày 06/12/2018 về xác nhận nguyên liệu,
chứng nhận nguồn gốc thủy sản khai thác; thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá
theo hướng dẫn của Ủy ban Châu Âu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; số 227/KH-UBND
ngày 30/12/2020 về thực hiện công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản và chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định (IUU) gắn với thực hiện Chỉ thị số 18- CT/TU ngày 01/9/2017
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 đến năm
2025; số 75/KH-UBND ngày 31/4/2021 về thực hiện các giải pháp quản lý khai
thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và chống khai thác hải sản bất hợp
pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
năm 2021;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 1034/TTr-SNNPTNT-CCTS ngày 15/3/2022, kèm theo Biên bản
thống nhất lựa chọn địa điểm thực hiện kiểm tra, kiểm soát tàu cá giữa Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND thị xã Quảng Yên.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thiết lập tạm thời
10 điểm kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại các bến, cảng, khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (Danh sách địa điểm cụ thể tại Phụ lục
đính kèm).
Điều 2. Mô hình hoạt động,
nhiệm vụ và điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực thực thi kiểm tra, kiểm soát tàu
cá, gồm:
1. Mô hình hoạt động
- Thành lập Tổ kiểm tra, kiểm soát tàu cá: Do UBND
các huyện, thị xã, thành phố thành lập và thực hiện thường trực 24/24 giờ trong
ngày, 07 ngày trong tuần tại các điểm kiểm tra, kiểm soát tàu cá đã được công bố
tại Quyết định này; thành phần gồm các lực lượng: Đại diện Lãnh đạo phòng Kinh
tế (hoặc phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) các huyện, thị xã, thành phố
(làm Trưởng bộ phận); các thành viên gồm: Đại diện Bộ đội Biên phòng quản lý
khu vực bến, cảng (nếu có), đại diện lãnh đạo UBND và cán bộ xã, phường, thị trấn,
đại diện Tổ chức quản lý bén, cảng, khu neo đậu tránh trú bão và các thành phần
khác phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
- Tổ kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại các điểm đã
công bố được phép sử dụng con dấu của cơ quan người được giao nhiệm vụ đứng đầu
bộ phận kiểm tra, kiểm soát tàu cá theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ của Tổ kiểm tra, kiểm soát tàu cá:
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát tàu cá cập, rời bến,
cảng, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn 9 địa phương thuộc tỉnh
Quảng Ninh theo danh sách điểm kiểm tra, kiểm soát tàu cá được công bố tại Điều
1 Quyết định này.
- Hàng ngày mở sổ theo dõi, ghi chép, cập nhật sản
lượng, thành phần loài thủy sản bốc dỡ qua bến, cảng, khu neo đậu tránh trú bão
cho tàu cá đảm bảo yêu cầu quy định chống khai thác hải sản bất hợp pháp (IUU);
cập nhật số liệu sản lượng thủy sản bốc dỡ qua bến, cảng, khu neo đậu tránh trú
bão cho tàu cá vào hệ thống cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia theo quy định.
- Cấp phát mẫu nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản
cho các chủ tàu cá; thu nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản; lập danh sách tàu
cá đã nộp nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản. Đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm
tại các, bến cảng cá theo quy định. Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo kết quả
triển khai thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp
huyện trước ngày 22 hàng tháng để tổng hợp.
3. Đầu tư cơ sở hạ tầng; trang sắm cơ sở vật chất,
chế độ UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
- Bố trí đầy đủ nhân lực có đủ năng lực, trình độ,
sức khỏe tham gia Tổ kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại các điểm đảm bảo hoàn thành
nhiệm vụ theo quy định.
- Bố trí đầy đủ phòng làm việc, bàn làm việc, máy
tính, máy in, máy fax, điện thoại, đường truyền internet, máy thông tin liên lạc,
văn phòng phẩm và các trang thiết bị cần thiết... đảm bảo hoạt động cho Tổ kiểm
tra, kiểm soát tàu cá tại các bến, cảng, khu neo đậu tránh trú bão trên địa bàn
thực thi nhiệm vụ theo quy định.
- Chế độ tiền lương và các chế độ, phụ cấp khác của
cán bộ làm việc tại Tổ kiểm tra, kiểm soát tàu cá do cơ quan quản lý cán bộ đó
chi trả theo quy định hiện hành.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì hướng dẫn nghiệp vụ, trình tự, hồ sơ, biểu
mẫu cho các Tổ kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại các điểm trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát tàu cá cập, rời các bến, cảng, khu neo đậu tránh trú bão;
- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát các địa phương trong
triển khai thực hiện kiểm soát tàu cá cập, rời các bến, cảng, khu neo đậu tránh
trú bão; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chung trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị, UBND các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra, kiểm soát tàu cá cập, rời cảng Cái Rồng;
tham mưu UBND tỉnh công bố mở cảng cá loại II tại cảng Cái Rồng;
- Hướng dẫn các Tổ kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại
các điểm cập nhật số liệu tàu cá lên hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu nghề cá quốc
gia, hệ thống giám sát hành trình tàu cá;
- Báo cáo đề xuất đầu tư trang sắm thiết bị của hệ
thống giám sát hành trình tàu cá, hệ thống quản lý phần mềm cơ sở dữ liệu nghề
cá quốc gia, đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì đầu tư xây dựng bổ sung các hạng mục,
công trình tại các bến, khu neo đậu đáp ứng tiêu chí công bố cảng cá kết hợp
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá tại các huyện, thị xã, thành phố thực hiện
xong trong năm 2022-2023.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên
quan thành lập Bộ phận kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại các bến, cảng, khu neo đậu
tránh trú bão trên địa bàn được công bố tại quyết định này đảm bảo phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương; thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của
Bộ phận kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại các bến, cảng, khu neo đậu tránh trú bão
trên địa bàn theo quy định.
- Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo kết quả triển
khai thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 22 hàng
tháng để tổng hợp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh công bố nguồn vốn đầu
tư xây dựng các cảng cá, khu neo đậu đáp ứng tiêu chí công bố cảng cá kết hợp
khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
4. Sở Tài chính: Tham mưu UBND tỉnh bố trí
nguồn kinh thực hiện các nội dung đã được phê duyệt tại Kế hoạch số 227/KH-UBND
ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh về công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản và chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và
không theo quy định gắn với thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 01/9/2017 của
Ban thường vụ tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý, khai thác, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 đến năm
2025.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì, chịu trách nhiệm kiểm soát, giám sát chặt
chẽ hoạt động của tàu cá trên biển; rà soát, khoanh vùng các đối tượng đã vi phạm
và có nguy cơ cao vi phạm vùng biển nước ngoài để theo dõi, ngăn chặn kịp thời
không để tàu cá của tỉnh vi phạm vùng biển nước ngoài; điều tra, xử lý nghiêm
tàu cá vi phạm vùng biển nước ngoài để khai thác hải sản theo quy định; không
chấp hành việc kiểm tra, kiểm soát khi tàu cập, rời bến, cảng theo quy định.
- Bố trí cán bộ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm kiểm soát tàu cá cập, rời cảng
Cái Rồng.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại các bến, cảng, khu neo
đậu tránh trú bão.
- Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo kết quả triển
khai thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 22 hàng
tháng để tổng hợp.
6. Công an tỉnh
- Phối hợp với cơ quan chức năng truy tìm, xử lý đối
với những tàu cá không đăng ký, đăng kiểm theo quy định; không có Giấy phép
khai thác thủy sản, giấy chứng nhận an toàn thực phẩm; không ghi, nộp nhật ký
khai thác, báo cáo khai thác thủy sản; cố tình đưa tàu cá và ngư dân đi khai
thác hải sản trái phép trên vùng biển nước ngoài; không chấp hành việc kiểm
tra, kiểm soát khi tàu cập, rời bến, cảng theo quy định.
- Bố trí cán bộ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm kiểm soát tàu cá cập, rời cảng
Cái Rồng.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại các bến, cảng, khu neo
đậu tránh trú bão.
- Định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo kết quả triển
khai thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 22 hàng
tháng để tổng hợp.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Các ông (bà): Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh; Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ NNPTNT (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Tổng cục Thủy sản (b/c);
- Chủ tịch, các PTC UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- V0, V1, NLN3, GT1;
- Lưu: VT, NLN1 (10b-QĐ35.1).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
PHỤ LỤC:
DANH SÁCH CÁC BẾN, CẢNG, KHU NEO ĐẬU TRÁNH TRÚ BÃO CÁ CHO
TÀU CÁ CẬP, RỜI BẾN VÀ THỰC HIỆN KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TÀU CÁ
(Kèm theo Quyết định số: 1412/QĐ-UBND ngày 27/5/2022 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Địa phương
|
Điểm kiểm soát
tàu cá
|
Địa chỉ/tọa độ
|
Quy mô tàu kiểm
soát dự kiến
|
Đơn vị quản lý
|
Ghi chú
|
1
|
Thị xã Quảng Yên
|
Bến Giang
|
Phường Tân An, thị xã Quảng Yên;
Tọa độ: Vĩ độ: 20°55,50”N;
Kinh độ: 106°53’00”E
|
Số tàu: 500 tàu;
Sản lượng: 5.000 tấn/năm;
Diện tích: Vùng đất cảng 01 ha, vùng nước cảng
26,2 ha.
|
UBND thị xã Quảng
Yên
|
Tạm thời thực hiện kiểm soát tàu cá tại Bến Giang
cho đến khi xây dựng xong cảng cá kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cho tàu
cá tại địa điểm khác.
|
2
|
Thành phố Hạ Long
|
Bến cá tạm phường
Cao Xanh
|
Phường Cao Xanh, thành phố Hạ Long;
Tọa độ: Vĩ độ: 20°58T0"N;
Kinh độ: 107°04'25"E
|
Số tàu: 1.000 tàu;
Sản lượng: 17.500 tấn/năm;
Diện tích: (vùng đất cảng 3,8 ha vùng nước cảng
1,4 ha).
|
UBND thành phố Hạ
Long
|
Hiện nay, tại thành phố Hạ Long chi có Bến cá tạm
phường Cao Xanh đang hoạt động, do vậy tạm thải thực hiện kiểm soát tàu cá tại
đây cho đến khi xây dựng xong cảng cá Hòn Gai.
|
Cảng cá Hòn Gai
|
Phường Hà Phong, thành phố Hạ Long;
Tọa độ: Vĩ độ: 20°56’45”N;
Kinh độ: 107o10’04”E
|
Số tàu: 800 tàu;
Sản lượng: 15.000 tấn/năm
Diện tích: Vùng đất cảng 4,5 ha, vùng nước cảng
20 ha.
|
Đầu tư cảng cá loại
II
|
3
|
Thành phố Cẩm Phả
|
Khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá Cẩm Thủy
|
Phường Cẩm Thủy, thành phố Cẩm Phả;
Tọa độ: Vĩ độ: 20°58’49”N;
Kinh độ: 107°14’57”E
|
Số tàu: 200 tàu;
Sản lượng: 2.500 tấn/năm;
Diện tích: Vùng nước cảng 30,34 ha.
|
UBND thành phố Cẩm
Phả
|
Đầu tư cảng cá loại
III kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
|
4
|
Huyện Vân Đồn
|
Cảng Cái Rồng
|
Thị trấn Cái Rồng, huyện Vân Đồn;
Tọa độ: Vĩ độ: 21°03’34”N;
Kinh độ: 107o25’50”E
|
Số tàu: 1.000 tàu;
Sản lượng: 25.000 tấn/năm;
Diện tích: Vùng đất cảng 2,2 ha, vùng nước cảng
99,44 ha.
|
Sở NN&PTNT
|
Đầu tư hoàn thiện
cảng cá loại I
|
5
|
Huyện Cô Tô
|
Khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá đảo Cô Tô
|
Thị trấn Cô Tô, huyện Cô Tô; Tọa độ: Vĩ độ: 20o57’55”N;
Kinh độ: 107°45’07”E
|
Số tàu: 1.000 tàu;
Sản lượng: 15.000 tấn/năm
Diện tích: Vùng đất cảng 4,5 ha, vùng nước cảng
26 ha.
|
UBND huyện Cô Tô
|
Đầu tư cảng cá loại
II
|
6
|
Huyện Tiên Yên
|
Cửa Sông Cái Mắt
|
Xã Tiên Lãng, huyện Tiên Yên
Tọa độ: Vĩ độ: 21°16’59”N;
Kinh độ: 107°26’33”E
|
Số tàu: 302 tàu;
Sản lượng: 2.500 tấn/năm
Diện tích: 10,2 ha
Diện tích: Vùng đất 1,2 ha, vùng nước cảng 10,2
ha.
|
UBND huyện Tiên
Yên
|
Đầu tư cảng cá loại
III
|
7
|
Huyện Đầm Hà
|
Bến Phúc Tiến
|
Xã Tân Lập, huyện Đầm Hà
Tọa độ: vĩ độ: 21°18'52"N;
Kinh độ: 107°34'24"E
|
Số tàu: 100 tàu;
Sản lượng: 2.000 tấn/năm;
Diện tích: Vùng đất cảng 01 ha; vùng nước cảng 11
ha.
|
UBND huyện Đầm Hà
|
Đầu tư cảng cá loại
III
|
8
|
Huyện Hải Hà
|
Khu neo đậu tránh
trú bão cho tàu cá Tiến Tới
|
Xã Đường Hoa, huyện Hải Hà;
Tọa độ: Vĩ độ: 21°23’42”N;
Kinh độ: 107°40’13”E
|
Số tàu: 150 tàu;
Sản lượng: 3.000 tấn/năm
Diện tích: Vùng đất cảng 0,88 ha, vùng nước cảng
7,48 ha.
|
UBND huyện Hải Hà
|
Đầu tư cảng cá loại
II kết hợp khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
|
9
|
Thành phố Móng Cái
|
Bến Mũi Ngọc
|
Phường Bình Ngọc, thành phố Móng Cái;
Tọa độ: Vĩ độ: 21°26'07"N
Kinh độ: 107°57’55”E
|
Số tàu: 200 tàu;
Sản lượng: 1.500 tấn/năm;
Diện tích: Vùng đất càng 0,8 ha, vùng nước cảng
14,4 ha.
|
UBND thành phố
Móng Cái
|
Đầu tư cảng cá loại
III
|