UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2013/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
20 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHU VỰC CẤM, ĐỊA ĐIỂM CẤM; CẤM HOẶC HẠN CHẾ NGƯỜI
VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật
nhà nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị định số
33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
bảo vệ bí mật nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật
tự công cộng;
Căn cứ Nghị định số
37/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ quy định các mục tiêu quan trọng về
chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học - kỹ thuật, văn hoá, xã hội do lực lượng
Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức có liên quan;
Căn cứ Quyết định số
160/2004/QĐ-TTg ngày 06/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc xác định khu vực
cấm, địa điểm cấm;
Theo đề nghị của Giám đốc Công
an tỉnh tại Tờ trình số 406/TTr-CAT-PA83 ngày 21/02/2013 về việc ban hành Quy định
về khu vực cấm, địa điểm cấm; cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về khu vực cấm,
địa điểm cấm; cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 28/2007/QĐ-UBND ngày 28/8/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông
người, cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; cấm hoặc hạn chế người và phương tiện
giao thông trên một số tuyến đường, khu vực nhất định trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Công an tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trư¬ởng các cơ quan, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC. (Hà-120)
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHU VỰC CẤM, ĐỊA ĐIỂM CẤM; CẤM HOẶC HẠN CHẾ
NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2013/QĐ-UBND ngày 20/7/2013 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về khu vực cấm, địa điểm cấm; cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao
thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các tổ chức và cá nhân đang cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
Chương II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Khu vực cấm, địa điểm cấm
1. Trụ sở Tỉnh uỷ.
2. Trụ sở Hội đồng
nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh.
3. Trụ sở Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
4. Trụ sở doanh trại
quân đội, công trình quốc phòng, khu quân sự trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Ban
Chỉ huy quân sự các huyện, thành phố.
5. Trụ sở Công an
tỉnh, các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh, Công an các huyện, thành phố.
6. Trụ sở Kho bạc
Nhà nước tỉnh.
7. Kho tiền Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh.
8. Trụ sở Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
9. Trụ sở Huyện ủy,
Thành ủy; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 4. Khu vực cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông
1. Trung tâm Hội
nghị tỉnh.
2. Nhà khách
Kim Bình.
3. Khu cụm Tượng
đài “Bác Hồ với nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang”; Đền thờ Chủ tịch Hồ Chí
Minh tại tỉnh Tuyên Quang; Quảng trường Nguyễn Tất Thành, thành phố Tuyên
Quang, tỉnh Tuyên Quang.
4. Các khu vực
khác khi có yêu cầu bảo đảm trật tự
công cộng, Giám đốc Công an tỉnh quyết định áp dụng biện pháp cấm hoặc hạn chế
ra, vào một số khu vực, trụ sở cơ quan trên địa bàn tỉnh trong các trường hợp
sau đây:
a) Khi có hội nghị
lớn của tỉnh hoặc hội nghị do Trung ương tổ chức tại tỉnh.
b) Khi có các
đoàn cấp cao của Đảng, Nhà nước hoặc quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh.
c) Khi có các hoạt
động chính trị, văn hoá, xã hội lớn khác do tỉnh hoặc Trung ương tổ chức tại tỉnh
(mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn; hội chợ thương mại, lễ hội văn hoá các dân tộc,
hoạt động thể dục thể thao, tuần văn hoá du lịch của tỉnh...).
Sau khi hết yêu cầu
nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, quyết định cấm hoặc hạn chế người và phương
tiện giao thông nờu tại Điều này hết hiệu lực.
Điều 5. Tuyến đường cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông
Khi có các hoạt động
nêu tại khoản 4, Điều 4 Quy định này, thì cấm hoặc hạn chế người và phương tiện
giao thông trên một số tuyến đường sau đây:
1. Đường trước cổng
Tỉnh uỷ: Tính từ điểm giao với đường 17/8 đến Nhà khách Kim Bình.
2. Đường trước
Nhà khách Kim Bình, Trung tâm Hội nghị tỉnh: Tính từ ngã ba đường 17/8 (đoạn
trước cổng Sở Giao thông – Vận tải), đến ngã ba đường Tân Trào (đoạn trước cổng
Sở Giáo dục và Đào tạo).
3. Đường Trần Hưng
Đạo: Đoạn từ phố Nguyễn Đình Chiểu đến cuối đường giao nhau với đường 17/8.
Ngoài quy định
các tuyến đường nêu trên, khi xét thấy cần thiết để đảm bảo trật tự công cộng,
Giám đốc Công an tỉnh xem xét, quyết định các tuyến đường cấm hoặc hạn chế người
và phương tiện giao thông theo quy định.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thực hiện
1. Các tổ chức và
cá nhân đang cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có trách nhiệm thực
hiện nghiêm Quy định này. Mọi hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về bảo
đảm trật tự công cộng và Quy định này đều bị xử lý nghiêm theo quy định của
pháp luật.
2. Công an tỉnh
Căn cứ Quy định
này, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương xác định cụ thể điểm cắm
biển báo cố định, lưu động; mẫu các loại biển báo khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập
trung đông người; cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh; biển báo khu vực cấm hoặc hạn
chế ra, vào; biển báo tuyến đường cấm hoặc hạn chế người và phương tiện giao
thông; rào cản vào khu vực cấm hoặc hạn chế ra, vào và rào cản tuyến đường cấm
hoặc hạn chế người và phương tiện giao thông báo cáo Bộ Công an để tổ chức thực
hiện.
Chủ trì phối hợp
với các cơ quan chức năng, ủy ban nhân dân các cấp thường xuyên kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Quy định này; kịp thời phát hiện những vướng mắc trong quá trình
thực hiện, tham mưu, đề xuất với ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của địa phương và đúng với quy định của
pháp luật.
3. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo đảm
an ninh, trật tự công cộng tại địa phương, cơ sở; kịp thời giải quyết, xử lý
nghiêm theo thẩm quyền các đối tượng có hành vi vi phạm theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Điều khoản thi hành
Giám đốc các sở;
Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành; Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thành phố
có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy định này đến cán bộ và nhân dân biết để
thực hiện.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời bằng văn bản về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.