ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2025/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày 14
tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG XE MÔ TÔ, XE GẮN
MÁY, XE THÔ SƠ ĐỂ KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẬU GIANG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Luật Trật tự,
an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Đường bộ
ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
151/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
158/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động
vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Giao thông vận tải.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô
sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 24 tháng 01 năm 2025 và thay thế Quyết định số
12/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang quy
định về vận chuyển hành khách bằng xe mô tô hai bánh, xe gắn máy trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (HN - TP. HCM);
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.HP
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Hòa
|
QUY
ĐỊNH
VỀ SỬ DỤNG XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY, XE THÔ SƠ ĐỂ
KINH DOANH VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Quyết định số: 13/2025/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách,
hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận chuyển hành
khách, hàng hóa bằng mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều
3. Điều kiện của người điều khiển phương tiện vận chuyển và điều kiện hoạt động
của phương tiện vận chuyển
1. Người điều khiển
xe mô tô khi tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa phải đảm bảo
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông
đường bộ. Người điều khiển xe gắn máy khi tham gia hoạt động vận chuyển hành
khách, hàng hóa phải đảm bảo các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật
Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Xe mô tô, xe gắn
máy khi tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa phải bảo đảm các
điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông
đường bộ. Xe thô sơ khi tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa phải
bảo đảm các điều kiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 151/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 4. Bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường bộ trong vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe
mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ
1. Tổ chức, cá nhân
sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để vận chuyển hành khách, hàng hóa phải
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo Điều 47 Luật Trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
2. Ngoài các điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe
thô sơ khi hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa yêu cầu phải có
biển hiệu hoặc trang phục như sau:
a) Biển hiệu: Bằng
mica hoặc giấy bìa cứng được ép plastic, kích thước 85mm x 50mm, được gắn trên
áo hoặc đeo trước ngực. Nội dung Biển hiệu thể hiện tên người điều khiển phương
tiện, đơn vị kinh doanh vận tải (nếu là cá nhân thì ghi rõ nơi cư trú theo quy
định), có dán ảnh của người điều khiển phía bên trái. Biển hiệu có nền màu xanh
da trời, chữ viết màu trắng, in hoa, phông chữ Times New Roman.
Mẫu Biển hiệu được
quy định tại Phụ lục kèm theo Quy định này.
b) Trang phục áo:
Chất liệu vải, màu,
kiểu dáng: Do tổ chức, cá nhân tự lựa chọn thống nhất cho tất cả người điều
khiển phương tiện trong tổ chức, đơn vị nhưng không được trùng lặp với màu,
kiểu dáng của đơn vị khác và của cơ quan nhà nước.
Điều 5. Quản lý nhà
nước về kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy,
xe thô sơ
1. Tổ chức, cá nhân
phải thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (nơi
cá nhân cư trú hoặc nơi tổ chức, đơn vị đặt trụ sở) để quản lý về biển hiệu,
trang phục của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ hoạt động kinh
doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa.
2. Tổ chức, cá nhân
phải công khai giá cước, thông tin cụ thể, rõ ràng giá cước trước khi thực hiện
vận chuyển hành khách, hàng hóa.
Điều 6. Thời gian,
phạm vi hoạt động
Xe mô tô, xe gắn máy,
xe thô sơ được hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa 24/24 giờ hàng ngày,
trên các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh (trừ các tuyến đường, đoạn
đường cấm hoặc hạn chế hoạt động).
Điều 7. Dừng, đỗ,
đón, trả hành khách, lên xuống hàng hóa
1. Người điều khiển
xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ thực hiện dừng xe, đỗ xe theo quy định tại Điều
18 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
2. Vị trí dừng, đỗ,
đón, trả hành khách và lên xuống hàng hóa phải bố trí tại các khu vực thuận
lợi cho nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân và đảm bảo vệ sinh
môi trường, an ninh trật tự xã hội, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 8. Trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Sở Giao thông vận
tải
a) Phối hợp với các
cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ
biến các quy định về an toàn giao thông cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử
dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ hoạt động vận chuyển hàng hóa, hành khách
trên địa bàn tỉnh.
b) Tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Quy định này khi có yêu cầu.
2. Công an tỉnh chỉ
đạo lực lượng chức năng tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân vi phạm trong hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô,
xe gắn máy, xe thô sơ trên địa bàn tỉnh theo Quy định này và các quy định pháp
luật khác có liên quan.
3. Sở Tài chính hướng
dẫn việc thực hiện kê khai giá cước đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng xe mô
tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa trên
địa bàn tỉnh.
4. Ban An toàn giao
thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu
Giang, Báo Hậu Giang tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Quy định này
và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan trên các phương tiện thông
tin đại chúng đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành khác có
liên quan đến các tổ chức, cá nhân sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ tham
gia vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn.
b) Căn cứ tình hình
thực tế của địa phương, chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ thực
hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong việc sử
dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng
hóa trên địa bàn.
c) Thực hiện quản lý
màu, kiểu dáng áo của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận chuyển hành
khách và hàng hóa trên địa bàn.
d) Tổ chức quản lý
hoạt động vận chuyển hàng hóa, hành khách bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ
trên địa bàn.
đ) Hướng dẫn và tạo
điều kiện cho các cá nhân thành lập nghiệp đoàn, đội, hội, tổ tự quản trong
hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ
trên địa bàn.
e) Báo cáo kết quả
quản lý hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe
thô sơ trên địa bàn quản lý cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Giao thông
vận tải) khi có yêu cầu.
6. Tổ chức, cá nhân
khi tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn
máy, xe thô sơ trên địa bàn tỉnh phải chấp hành nghiêm Quy định này và các quy
định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ có liên quan.
Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Trong quá trình triển
khai tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ
sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Giao thông vận tải) để được xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền./.
Phụ lục
MẪU BIỂN HIỆU
(Kèm theo Quyết định số: 13/2025/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
