BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 129/QĐ-CHHVN
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN “HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH HÀNG HẢI”
Căn cứ Luật Thống kê ngày
26/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP
ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thống kê;
Căn cứ Quyết định số
26/2009/QĐ-TTg ngày 20/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hàng hải Việt Nam trực thuộc Bộ Giao
thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số
43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
41/2014/TT-BGTVT ngày 15/9/2014 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Hệ thống chỉ
tiêu thống kê ngành giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Vận
tải và Dịch vụ hàng hải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này hướng dẫn “Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành hàng hải”.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành hàng
hải là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ
yếu của ngành hàng hải, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà
nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược,
chính sách phát triển ngành hàng hải; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông
tin với các tổ chức, cá nhân.
Điều 2. Căn cứ hướng dẫn “Hệ thống chỉ tiêu thống kê
ngành hàng hải”, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm sau:
2.1. Các Phòng tham mưu thuộc Cục tổng
hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công phụ trách, cung cấp cho Phòng Vận tải
và dịch vụ hàng hải tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải định kỳ theo quy định
và công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.
2.2. Các Cảng vụ hàng hải, Cơ quan
đăng ký tàu biển khu vực, Công ty hoa tiêu hàng hải và các cơ quan, đơn vị có
liên quan khác có trách nhiệm thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê theo
lĩnh vực phụ trách; cung cấp cho các Phòng tham mưu thuộc Cục để tổng hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Chánh
Thanh tra Cục Hàng hải, Các: Trưởng phòng tham mưu, Chi Cục trưởng Chi cục Hàng
hải, Giám đốc Cảng vụ Hàng hải, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ GTVT (để b/c);
- Các Phó Cục trưởng;
- Trang thông tin điện tử (Cục HHVN);
- Lưu: VT; VTDVHH(03)
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nhật
|
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH HÀNG HẢI
(Ban
hành theo Quyết định 129/QĐ-CHHVN ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Cục trưởng Cục
Hàng hải Việt Nam)
I. Danh mục các từ viết tắt
II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành
hàng hải
III. Giải thích hệ thống chỉ tiêu thống
kê ngành hàng hải
I. DANH MỤC CÁC TỪ
VIẾT TẮT
- Giao thông vận tải
|
GTVT
|
- Hàng hải Việt Nam
|
HHVN
|
- Vận tải và dịch vụ hàng hải
|
VTDVHH
|
- Kế hoạch đầu tư
|
KHĐT
|
- Tài chính
|
TC
|
- Đăng ký tàu biển và thuyền viên
|
ĐKTBTV
|
- Công trình hàng hải
|
CTHH
|
- An toàn an ninh hàng hải
|
ATANHH
|
- Tổ chức cán bộ
|
TCCB
|
- Chuyên dụng
|
CD
|
II. HỆ THỐNG CHỈ
TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH HÀNG HẢI
STT
|
Tên chỉ tiêu
|
Phân tổ chủ yếu
|
Kỳ công bố
|
Đơn vị tổng hợp
thuộc Cục
|
A
|
NHÓM CHỈ TIÊU VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI
|
|
|
|
1
|
Số lượng, chiều dài, diện tích cầu cảng, bến cảng,
kho bãi, năng lực thông qua hiện có và tăng thêm
|
Cấp quản lý, danh
mục cảng
|
Năm
|
Phòng CTHH
|
2
|
Năng lực bốc, dỡ của thiết bị và sức chứa của kho
bãi
|
Cấp quản lý
|
Năm
|
Phòng VTDVHH
|
3
|
Hệ thống luồng hàng hải, vùng chuyển tải, vùng
neo đậu, bến phao, vùng kiểm dịch, vùng đón trả hoa tiêu
|
Cấp quản lý
|
Năm
|
Phòng CTHH
|
4
|
Hệ thống hỗ trợ hàng hải: đèn biển, các loại báo
hiệu hàng hải khác, VTS...
|
Cấp quản lý
|
Năm
|
Phòng KHĐT
|
5
|
Hệ thống thông tin điện tử hàng hải
|
|
|
Phòng KHĐT
|
B
|
NHÓM CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG
|
|
|
|
6
|
Khối lượng hàng hóa, hành khách thông qua cảng biển
|
Quốc tế/nội địa;
ngành hàng hải
|
Tháng, năm
|
Phòng KHĐT
|
7
|
Khối lượng hàng hóa, hành khách thông quan cảng
biển bằng phương tiện thủy nội địa
|
Nội địa
|
Tháng, năm
|
Phòng VTDVHH
|
8
|
Thu phí dịch vụ hàng hải
|
Loại dịch vụ
|
Tháng, năm
|
Phòng TC
|
9
|
Giá trị xuất khẩu dịch vụ hàng hải
|
Loại dịch vụ
|
Quý, năm
|
Phòng TC
|
10
|
Số vụ tai nạn hàng hải, số người chết, bị thương
do tai nạn, hậu quả tai nạn
|
Ngành hàng hải
|
6 tháng, năm
|
Phòng ATANHH
|
11
|
Số lượng thuyền viên và hoa tiêu Việt Nam (được
đào tạo, đang làm việc trên tàu, xuất khẩu thuyền viên)
|
Chức danh
|
Quý, năm
|
Phòng ĐKTBTV
|
C
|
NHÓM CHỈ TIÊU PHƯƠNG TIỆN
|
|
|
|
12
|
Đội tàu biển Việt Nam đang lưu hành (phân loại
theo cơ cấu, trọng tải...)
|
Cỡ tàu, loại tàu;
loại hình doanh nghiệp
|
Quý, năm
|
Phòng ĐKTBTV
|
13
|
Tàu biển thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân Việt
Nam đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài
|
Tên tàu, loại tàu;
quốc tịch, đặc trưng kỹ thuật cơ bản, loại hình doanh nghiệp
|
Quý, năm
|
Phòng VTDVHH
|
14
|
Tàu nước ngoài vận tải nội địa
|
Tên tàu, loại tàu;
quốc tịch, Khối lượng hàng hóa; Loại hàng hóa
|
Quý, năm
|
Phòng VTDVHH
|
D
|
NHÓM CHỈ TIÊU VỀ VỐN
|
|
|
|
15
|
Vốn đầu tư xây dựng do Bộ GTVT trực tiếp quản lý
|
Nguồn vốn, khoản mục
đầu tư
|
Tháng, năm
|
Phòng KHĐT
|
16
|
Vốn đầu tư phát triển ngoài ngân sách nhà nước
|
Nguồn vốn, hình thức
đầu tư
|
Tháng, năm
|
Phòng KHĐT
|
17
|
Vốn duy tu, sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông
|
Nguồn vốn
|
6 tháng, năm
|
Phòng KHĐT
|
E
|
NHÓM CHỈ TIÊU VỀ DOANH NGHIỆP
|
|
|
|
18
|
Doanh nghiệp, cơ sở đóng mới, sửa chữa, phá dỡ
tàu biển
|
Loại hình doanh
nghiệp, loại hình dịch vụ
|
Năm
|
Phòng VTDVHH
|
19
|
Doanh nghiệp vận tải biển
|
Loại hình doanh
nghiệp
|
năm
|
Phòng VTDVHH
|
20
|
Doanh nghiệp cảng biển
|
Loại hình doanh
nghiệp
|
năm
|
|
21
|
Doanh nghiệp dịch vụ hàng hải khác
|
Loại hình doanh
nghiệp; loại hình dịch vụ
|
năm
|
Phòng VTDVHH
|
22
|
Trường học, trung tâm, cơ sở đào tạo
|
Số lượng, loại
hình trường
|
năm
|
Phòng TCCB
|
23
|
Hoa tiêu hàng hải
|
Lượt tàu; số lượng,
loại hoa tiêu; số thu phí
|
Tháng
|
Phòng KHĐT; Phòng
TC
|
|
CÁC CHỈ TIÊU KHÁC
|
|
|
|
24
|
Số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
|
Ngành, ngạch,
trình độ, giới tính, độ tuổi, khối hành chính/sự nghiệp/doanh nghiệp
|
Năm
|
Phòng TCCB
|
25
|
Thu nhập bình quân
|
Ngành; khối hành
chính/sự nghiệp/doanh nghiệp
|
Năm
|
Phòng TCCB
|
III. GIẢI THÍCH HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH HÀNG HẢI
A. NHÓM CHỈ TIÊU
VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI
1. Số lượng, chiều dài cầu cảng, bến
cảng, năng lực thông qua hiện có và tăng thêm
- Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết
cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ
hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
Vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng trụ
sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước các công
trình phụ trợ khác và lắp đặt trang thiết bị.
Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng vùng
quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa
tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ
khác.
- Bến cảng bao gồm cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống
giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, luồng vào bến cảng và các công trình
phụ trợ khác
- Cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu biển neo đậu,
bốc dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
- Bến phao neo là hệ thống cho phép tàu dịch chuyển theo thời tiết khi tàu được chằng
buộc vào một kết cấu cố định hoặc nổi để neo giữ vào đáy biển bằng hệ thống kết
cấu cứng hoặc kết cấu khớp hoặc được chằng giữ bằng dây xích. (Theo định nghĩa
tại QCVN 72:2014/BGTVT)
- Số lượng cầu cảng hiện có là số bến cảng, cầu cảng hiện có trong khu vực quản lý của Cảng vụ
hàng hải; bao gồm: Số lượng cầu bến container; Số lượng cầu bến tổng hợp (bách
hóa): Số lượng cầu bến CD hàng quặng, rời; Số lượng cầu bến CD xăng dầu, gas; Số
lượng bến CD khác (dịch vụ, đóng sửa chữa tàu...); Số lượng bến CD hành khách;
Số lượng bến phao neo chuyển tải.
- Số lượng cầu cảng tăng thêm
trong kỳ báo cáo là số lượng bến cảng, cầu cảng mới
xây dựng, được công bố và đưa vào sử dụng trong kỳ báo cáo. Bao gồm: Số lượng cầu
bến container; số lượng cầu bến tổng hợp (bách hóa): Số lượng cầu bến CD hàng
quặng, rời; số lượng cầu bến CD xăng dầu, gas; Số lượng bến CD khác (Dịch vụ,
đóng sửa chữa tàu...); Số lượng bến CD hành khách; số lượng bến phao neo chuyển
tải.
- Chiều dài cầu cảng hiện có là chiều dài tính bằng mét của cầu cảng đã được công bố và đưa vào sử
dụng; bao gồm: chiều dài cầu bến container; chiều dài cầu bến tổng hợp (bách
hóa): chiều dài cầu bến CD hàng quặng, rời; chiều dài cầu bến CD xăng dầu, gas;
chiều dài bến CD khác (dịch vụ, đóng sửa chữa tàu...); chiều dài bến CD hành
khách.
- Chiều dài cầu cảng tăng thêm
trong kỳ báo cáo là chiều dài tăng thêm tính bằng mét
của cầu cảng đã được công bố đưa vào sử dụng trong kỳ báo cáo. Bao gồm: chiều
dài cầu bến container; chiều dài cầu bến tổng hợp (bách hóa): chiều dài cầu bến
CD hàng quặng, rời; chiều dài cầu bến CD xăng dầu, gas; chiều dài bến CD khác
(dịch vụ, đóng sửa chữa tàu...); chiều dài bến CD hành khách.
- Năng lực thông qua hiện có của cầu
cảng là khối lượng hàng hóa, hành khách thông qua cầu cảng trong một đơn vị
thời gian. Là công suất thiết kế của cầu cảng; bao gồm: năng lực thông qua của
cầu bến container; năng lực thông qua của cầu bến tổng hợp (bách hóa): năng lực
thông qua của cầu bến CD hàng quặng rời; năng lực thông qua của cầu bến CD xăng
dầu, gas; năng lực thông qua của bến CD khác (dịch vụ, đóng sửa chữa tàu...);
năng lực thông qua của bến CD hành khách; năng lực thông qua của bến phao neo
chuyển tải.
- Năng lực cầu cảng tăng thêm
trong kỳ báo cáo là khả năng tăng thêm về hành khách,
hàng hóa thông qua cảng trong kỳ báo cáo so với công suất thiết kế của kỳ trước
(do hoạt động nâng cấp, mở rộng, cải tạo...). Bao gồm: năng lực thông qua của cầu
bến container; năng lực thông qua của cầu bến tổng hợp (bách hóa); năng lực
thông qua của cầu bến CD hàng quặng, rời; năng lực thông qua của cầu bến CD
xăng dầu, gas; năng lực thông qua của bến CD khác (dịch vụ, đóng sửa chữa
tàu...); năng lực thông qua của bến CD hành khách; năng lực thông qua của bến
phao neo chuyển tải.
2. Năng lực của thiết bị và sức chứa
của kho bãi
- Kho, bãi là một bộ phận của hệ thống logistics, được xây dựng trên một địa điểm
đạt các điều kiện nhất định để sử dụng cho việc chứa và lưu trữ hàng hóa.
- Thiết bị bốc dỡ là các trang thiết bị chuyên dụng phục vụ cho việc bốc/dỡ, vận chuyển
hàng hóa tại cảng (kể cả phương tiện trên cầu tàu và trong kho bãi); bao gồm:
thiết bị chuyên dùng bốc dỡ, vận chuyển container; thiết bị chuyên dùng bốc dỡ,
vận chuyển hàng rời; thiết bị chuyên dùng hút, rót hàng lỏng.
- Năng lực xếp, dỡ của thiết bị là khả năng bốc/dỡ, vận chuyển hàng hóa của thiết bị hiện có. Năng lực
bốc xếp của thiết bị bốc dỡ được tính theo hai chỉ tiêu: năng lực bốc xếp theo
thiết kế và năng lực bốc xếp thực tế của thiết bị bốc dỡ.
- Sức chứa của kho, bãi là diện tích của kho bãi, khả năng đáp ứng được lượng hàng hóa lưu giữ
tại kho bãi.
3. Hệ thống luồng hàng hải, khu
chuyển tải, khu neo đậu, bến phao
- Luồng hàng hải là phần giới hạn vùng nước được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải
và các công trình phụ trợ khác để bảo đảm an toàn cho hoạt động của tàu biển và
các phương tiện thủy khác. Luồng hàng hải bao gồm luồng cảng biển và luồng hàng
hải khác.
- Luồng nhánh cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ luồng cảng biển vào bến cảng, được xác định
bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ để bảo đảm cho tàu biển
và các phương tiện thủy khác ra, vào bến cảng an toàn.
- Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định bởi hệ thống
báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ để bảo đảm cho tàu thuyền ra, vào cảng
biển an toàn.
- Chuẩn tắc thiết kế luồng là số liệu theo hồ sơ thiết kế
- Khối lượng nạo vét (m3) là khối lượng nạo vét thực tế của các luồng hàng năm.
- Loại luồng là phân ra luồng chuyên dùng và luồng công cộng.
4. Hệ thống hỗ trợ hàng hải: đèn
biển, đăng tiêu báo hiệu trên luồng, VTS
- Đèn biển là báo hiệu hàng hải được xây dựng cố định tại các vị trí cần thiết
ven bờ biển, trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.
- Đăng tiêu là báo hiệu hàng hải được thiết lập cố định tại các vị trí cần thiết để
báo hiệu luồng hàng hải, báo hiệu chướng ngại vật nguy hiểm, bãi cạn hoặc báo
hiệu một vị trí đặc biệt nào đó.
- Báo hiệu hàng hải là thiết bị hoặc công trình, tàu thuyền dùng làm báo hiệu hàng hải được
thiết lập và vận hành trên mặt nước hoặc trên đất liền để chỉ dẫn cho người đi
biển và tổ chức, cá nhân liên quan định hướng, xác định vị trí của tàu thuyền.
- Hệ thống VTS là hệ thống quản lý giao thông hàng hải
- Trạm AIS là hệ thống tự động nhận diện
B. NHÓM CHỈ TIÊU
ĐO LƯỜNG
5. Khối lượng hàng hóa, hành khách
thông qua cảng biển
- Hàng hóa thông qua cảng là hàng hóa được bốc, dỡ tại các cầu cảng, bến cảng, bến phao, khu neo
đậu chuyển tải trong vùng nước cảng biển không bao gồm cả lượng nước ngọt,
nhiên liệu cung cấp cho các tàu thuyền tại cảng. Hàng quá cảnh không tính vào
hàng hóa thông qua cảng nếu hàng hóa đó quá cảnh đi thẳng không bốc xếp tại cảng
biển Việt Nam.
Trong đó:
+ Hàng container là hàng hóa
được sắp xếp trong các container tiêu chuẩn 20 feet, đơn vị tính bằng TEU.
+ Hàng lỏng là các loại hàng
như dầu thô, các sản phẩm dầu mỏ, dầu ăn, khí hóa lỏng, Rượu vang, Lưu huỳnh lỏng
và các loại axit được xếp dỡ bằng các thiết bị chuyên dùng cho hàng lỏng.
+ Hàng rời, tổng hợp là các loại
hàng hóa thông dụng, được xếp dỡ bằng các thiết bị thông thường gồm: than, quặng,
hàng bao kiện, đóng gói...
+ Hàng quá cảnh là hàng hóa có
nơi gửi hàng (gốc) và nơi nhận hàng (đích) ở ngoài lãnh thổ Việt Nam quá cảnh
đi thẳng không bốc dỡ tại cảng biển Việt Nam hoặc được bốc dỡ qua cảng biển Việt
Nam hoặc nhập kho, bãi để đi tiếp.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển là khối lượng hàng hóa đã được vận chuyển trong kỳ, không kể độ đài
quãng đường vận chuyển là bao nhiêu, được tính theo trọng lượng thực tế của
hàng hóa vận chuyển (kể cả bao bì nếu có) và bằng đơn vị tấn (T). Đối với hàng
hóa cồng kềnh không thể cân đo trực tiếp thì quy ước tính bằng 50% tấn trọng tải
phương tiện hoặc tính theo thỏa thuận giữa chủ phương tiện và chủ hàng để tính
khối lượng hàng hóa thực tế (theo Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15/9/2014).
- Số lượt hành khách vận chuyển là số lượt hành khách thực tế đã vận chuyển trong kỳ, không kể độ dài
quãng đường vận chuyển là bao nhiêu. Đơn vị tính là lượt hành khách (Hk).
Chú ý:
+ Hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng
là hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam đến cửa khẩu nhập, nhưng được
người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng đích ghi trên vận tải đơn theo hợp đồng
vận tải để làm thủ tục nhập khẩu (trong thống kê hàng hóa thông qua cảng biển
chỉ tính đến các hàng hóa có xếp dỡ tại cảng đó và được tính vào hàng hóa nhập
khẩu).
+ Hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng
là hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, người xuất khẩu đã giao
hàng hóa cho người vận tải theo hợp đồng vận tải tại cửa khẩu giao hàng, người
vận tải đã ký phát vận tải đơn cho lô hàng nhưng hàng hóa chưa được xuất khẩu tại
cửa khẩu giao hàng, mà được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cửa khẩu khác
để xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh (trong thống kê hàng hóa thông qua cảng
biển chỉ tính đến các hàng hóa có xếp dỡ tại cảng đó và được tính vào hàng hóa
xuất khẩu).
- Số lượt tàu vào, rời cảng biển
là số lượt tàu vào, rời cảng biển (bao gồm cả tàu biển và phương tiện thủy nội
địa) tính theo số lần làm thủ tục và tại thời điểm làm thủ tục cho tàu vào, rời
cảng biển.
Trong đó:
+ Số lượt tàu nước ngoài vào, rời cảng
biển.
+ Số lượt tàu Việt Nam vào, rời cảng
biển là lượt tàu được chia ra tàu Việt Nam vận chuyển chở hàng xuất nhập khẩu
và tàu Việt Nam chở hàng nội địa.
- DWT là trọng tải của tàu nói
lên khả năng chở hàng lớn nhất của tàu. Trọng tải của tàu bằng hiệu số của lượng
chiếm nước của tàu khi đầy tải và lượng chiếm nước của tàu rỗng (không tải).
- GT là tổng dung tích của tàu
biển được tính theo các quy định đo dung tích nêu ở Phụ lục I của Công ước quốc
tế về đo dung tích tàu biển năm 1969, hoặc bất kỳ Công ước thay thế nào sau
này; đối với các tàu áp dụng hệ thống đo dung tích tạm thời được Tổ chức Hàng hải
quốc tế chấp nhận, tổng dung tích là trị số ghi tại cột ghi chú của Giấy chứng
nhận dung tích quốc tế (1969).
6. Khối lượng hàng hóa, hành khách
thông qua cảng biển bằng phương tiện thủy nội địa
- Phương tiện thủy nội địa là tàu, thuyền các cấu trúc nổi khác có động cơ hoặc không có động cơ,
chuyên hoạt động trên đường thủy nội địa hoặc tuyến vận tải ven biển.
- Hành khách thông qua cảng là toàn bộ số lượt hành khách thông qua cảng biển được vận tải bằng
phương tiện thủy nội địa trong kỳ báo cáo.
- Số lượt phương tiện thủy nội địa
vào, rời cảng biển.
7. Thu phí dịch vụ hàng hải
- Thu phí dịch vụ tổng số tiền đã và sẽ thu từ các tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam tàu
mang cờ quốc tịch nước ngoài về các loại phí, lệ phí hàng hải.
- Phí, lệ phí hàng hải là các loại phí, lệ phí theo quy định tại Quyết định số 98/2008/QĐ-BTC
ngày 04/11/2008 ban hành quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí,
lệ phí hàng hải, gồm phí trọng tải, phí bảo đảm hàng hải, phí hoa tiêu hàng hải,
lệ phí IMO, phí thủ tục, phí neo đậu và các loại phí, lệ phí hàng hải khác theo
quy định.
8. Giá trị xuất khẩu dịch vụ hàng
hải
- Trị giá xuất khẩu là tổng số
tiền đã và sẽ thu của các tàu mang cờ quốc tịch nước ngoài về dịch vụ hàng hải
và dịch vụ cảng biển
9. Số vụ tai nạn hàng hải, số người
chết bị thương
- Số vụ tai nạn hàng hải là số
vụ tai nạn liên quan đến ít nhất một phương tiện gây hậu quả thiệt hại về người
hay tài sản.
10. Số lượng thuyền viên, hoa tiêu
Việt Nam
- Số lượng thuyền viên là số lượng thuyền trưởng, đại phó, sỹ quan boong, thủy thủ trực ca,
máy trưởng, máy hai, sỹ quan máy, thợ máy trực ca, sỹ quan kỹ thuật điện, thợ kỹ
thuật điện: theo quy định tại Thông tư số 11/2012/TT-BGTVT ngày 12/4/2012 của Bộ
Giao thông vận tải về tiêu chuẩn chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền
viên và định biên an toàn tối thiểu của tàu biển Việt Nam.
C. NHÓM CHỈ TIÊU
PHƯƠNG TIỆN
11. Đội tàu biển Việt Nam đang lưu
hành
- Tổng số tàu biển là số lượng
tàu biển đã được đăng ký trong sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
- Phân loại tàu biển là các loại
tàu biển được phân loại theo chung loại hàng hóa mà tàu đó chuyên chở. Ngoài
ra, có thể còn phân loại theo kích thước, vật liệu chế tạo, khu vực hoạt động.
12. Tàu biển mang cờ quốc tịch nước
ngoài thuộc sở hữu Việt Nam
- Tàu biển mang cờ quốc tịch nước
ngoài thuộc sở hữu Việt Nam là số lượng tàu biển thuộc tổ chức, cá nhân Việt
Nam đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài.
13. Tàu nước ngoài vận tải nội địa
- Tàu nước ngoài là tàu biển
không mang cờ quốc tịch Việt Nam.
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển
là khối lượng hàng hóa đã được tàu nước ngoài vận chuyển trong kỳ, không kể độ
đài quãng đường vận chuyển là bao nhiêu, được tính theo trọng lượng thực tế của
hàng hóa vận chuyển (kể cả bao bì nếu có) và bằng đơn vị tấn (T).
D. NHÓM CHỈ TIÊU
VỀ VỐN
14. Vốn đầu tư phát triển Bộ GTVT
trực tiếp quản lý
Vốn đầu tư phát triển Bộ GTVT trực
tiếp quản lý là vốn đầu tư bao gồm vốn ODA vốn ngân
sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác do Thủ
tướng Chính phủ giao Bộ GTVT trực tiếp quản lý.
15. Vốn đầu tư phát triển ngoài
ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư phát triển ngoài ngân
sách nhà nước là vốn đầu tư bao gồm vốn chủ sở hữu của
nhà đầu tư, các nguồn vốn thương mại trong nước và quốc tế các nguồn vốn khác
được huy động theo nguyên tắc không dẫn đến nợ công
16. Vốn duy tu, sửa chữa kết cấu hạ
tầng
Vốn duy tu, sửa chữa kết cấu hạ tầng là vốn đầu tư đề cập đến các chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo trì chức
năng sử dụng của tài sản cố định đảm bảo sử dụng hoạt động bình thường mà không
làm gia tăng giá trị của tài sản, bao gồm chi phí duy tu, sửa chữa, bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông hàng hải, cảng biển, tuyến luồng...
E. NHÓM CHỈ TIÊU
VỀ DOANH NGHIỆP
17. Doanh nghiệp đóng mới, sửa chữa,
phá dỡ tàu biển
- Doanh nghiệp đóng mới, sửa chữa,
phá dỡ tàu biển là doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực đóng mới, sửa chữa, phá dỡ tàu biển trong khu vực được cấp Giấy phép kinh
doanh vận tải biển.
- Loại hình doanh nghiệp là
hình doanh nghiệp và hợp tác xã bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà
nước, hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp cổ phần, trách nhiệm hữu hạn.
- Loại tàu và cỡ tàu là loại
tàu và cỡ tàu lớn nhất doanh nghiệp có thể thực hiện được trong đó ghi rõ loại
tàu hàng khô, tàu công-te-nơ....
18. Doanh nghiệp vận tải biển
- Doanh nghiệp vận tải biển là
loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển
trong khu vực.
- Loại hình doanh nghiệp là loại
hình doanh nghiệp và hợp tác xã bao gồm doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà
nước, hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp cổ phần, trách nhiệm hữu hạn.
19. Doanh nghiệp cảng biển
- Doanh nghiệp cảng biển là
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ cảng biển trong khu vực.
- Loại hình doanh nghiệp là loại
hình doanh nghiệp và hợp tác xã bao gồm doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà
nước, hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp cổ phần, trách nhiệm hữu hạn.
20. Doanh nghiệp dịch vụ hàng hải
khác
- Doanh nghiệp dịch vụ hàng hải
là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải trong khu
vực.
- Loại hình doanh nghiệp là loại
hình doanh nghiệp và hợp tác xã bao gồm doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà
nước, hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, doanh nghiệp cổ phần, trách nhiệm hữu hạn.
- Loại hình dịch vụ là loại hình được
đánh dấu trong các loại hình dịch vụ được liệt kê trong bảng.
21. Trường học, trung tâm, cơ sở
đào tạo
- Trường học trung tâm cơ sở đào tạo
là cơ sở hoặc tổ chức chính thức được thành lập để đào tạo học sinh, sinh viên
về lĩnh vực hàng hải.
- Loại hình trường là loại hình trường
học, trung tâm đào tạo là loại hình đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp, nghề,
hay loại hình khác
- Loại hình sở hữu là sở hữu nhà nước
(công lập), sở hữu tư nhân (tư thục) cổ phần giữa nhà nước và tư nhân (bán
công) hay loại hình khác.
22. Hoa tiêu hàng hải
- Doanh nghiệp hoa tiêu hàng hải
là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hoa tiêu hàng hải trong khu
vực.
- Lượt tàu dẫn là lượt tàu được
xác định từ lúc hoa tiêu hàng hải lên tàu để dẫn tàu từ vị trí đón trả hoa tiêu
của mỗi khu vực vùng nước cảng biển theo quy định vào khu vực neo, buộc hoặc cập
cầu; hoặc ngược lại.
- Số lượng và hạng hoa tiêu hàng hải
là tổng số hoa tiêu được chia theo các hạng bao gồm: hạng Ba, hạng Nhì, hạng Nhất,
Ngoại hạng theo quy định tại Thông tư số 36/2013/TT-BGTVT ngày 23/10/2013 của Bộ
GTVT quy định về đào tạo, cấp, thu hồi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa
tiêu hàng hải và giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải.
- Phí hoa tiêu hàng hải là phí
thuộc ngân sách nhà nước do chủ tàu hoặc người được chủ tàu ủy quyền thanh toán
do đã sử dụng dịch vụ công ích dẫn tàu khi ra vào cảng biển theo quy định của
pháp luật.
G. CÁC CHỈ TIÊU
KHÁC
23. Số cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động
Số cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động là số người hiện đang làm việc trong
đơn vị được tuyển dụng theo quy định của Nhà nước và có thời hạn ký hợp đồng
lao động lớn hơn một năm. Không bao gồm những người được cử đi làm việc cho đơn
vị khác trong thời gian lớn hơn một năm và đơn vị không phải trả lương.
24. Thu nhập bình quân
Thu nhập bình quân của một người
lao động đang làm việc là tổng số tiền thu nhập thực tế
tính bình quân một người lao động đang làm việc, thường được tính theo tháng,
năm. Theo chế độ báo cáo hiện hành, thu nhập của người lao động khu vực nhà nước
chỉ tính thu nhập của người lao động trong phạm vi một cơ quan, tổ chức/đơn vị
hoặc doanh nghiệp chính, không tính các khoản thu nhập từ các nguồn thu của đơn
vị khác.