|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1243/QĐ-UBND 2015 Kiên cố mặt đường tuyến đường huyện Quảng Nam 2015 2020
Số hiệu:
|
1243/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Nam
|
|
Người ký:
|
Đinh Văn Thu
|
Ngày ban hành:
|
08/04/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1243 /QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 08 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HÓA MẶT ĐƯỜNG CÁC
TUYẾN ĐƯỜNG HUYỆN (ĐH) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
134/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về kiên
cố hóa mặt đường các tuyến đường huyện (ĐH) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2015 - 2020;
Theo đề nghị của Sở Giao thông
vận tải tại Tờ trình số 418/TTr-SGTVT ngày 01/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án Kiên cố hóa mặt đường các tuyến
đường huyện (ĐH) trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2015-2020 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với
các ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn
tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện đề án đạt mục tiêu đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Các Bộ: GTVT, TC (b/c);
- TV TU, TTHĐND, TT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- CPVP;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, TH, VX, KTN.
(E:\Dropbox\HUNG\Giao thong\De an Kien co hoa DH 2015 2020\4.Phe duyet De
an DH tren dia ban tinh.doc)
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
KIÊN CỐ HÓA MẶT ĐƯỜNG CÁC TUYẾN ĐƯỜNG HUYỆN
(ĐH) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Bàn hành kèm theo Quyết định số 1243 /QĐ-UBND ngày 08 /4/2015 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
1. Sự cần
thiết xây dựng đề án
Những năm
qua, tỉnh Quảng Nam đã tập trung dành nhiều nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng giao thông, chất lượng mạng lưới đường bộ ngày càng được cải thiện. Đối
với đường giao thông nông thôn (GTNT), Đề án phát triển GTNT giai đoạn
2010-2015 được triển khai theo Nghị quyết số 143/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009
của HĐND tỉnh. Mục tiêu của đề án, đến năm 2015 đạt 66% đường GTNT được bê tông
hóa mặt đường, trong đó giai đoạn 2010 - 2015 thực hiện 1.447km; nâng tổng số
đường GTNT được kiên cố hóa đạt 4.031km/6.411 km. Khối lượng thực tế đã thực
hiện trong giai đoạn 2010 - 2014 đạt 1.315km, năm 2015 còn phải tiếp tục thực
hiện 162km để đạt mục tiêu đề án đề ra.
Đối với
đường tỉnh (ĐT): Giai đoạn 2010-2015, tỉnh đã lồng ghép nhiều nguồn vốn khác
nhau đầu tư sửa chữa, nâng cấp mặt đường nhiều tuyến quan trọng như ĐT603,
ĐT607, ĐT608, ĐT609, ĐT609B, ĐT610B, ĐT611, ĐT611B, ĐT614, ĐT615…đảm bảo giao
thông thuận lợi đến trung tâm các huyện, thị xã, thành phố và các khu vực trọng
điểm kinh tế, quốc phòng.
Đối với
đường huyện (ĐH): Những năm qua hệ thống đường ĐH trên địa bàn tỉnh đã được nhà
nước quan tâm đầu tư bằng nhiều nguồn lực nhưng chủ yếu tập trung cho các tuyến
đường ở miền núi (đường đến trung tâm xã). Hệ thống đường ĐH tại các huyện đồng
bằng và trung du còn nhiều tuyến bị hư hỏng, mặt đường xuống cấp chưa được sửa
chữa, nâng cấp, gây khó khăn cho đi lại của nhân dân. Nhu cầu kiên cố hóa mặt
đường các tuyến đường ĐH đã bị hư hỏng mặt đường hoặc chưa có mặt đường hiện
nay là rất bức thiết, cần giải quyết để tạo thành mạng lưới giao thông đồng bộ,
liên hoàn, kết nối thông suốt từ khu vực nông thôn với hệ thống đường tỉnh lộ,
quốc lộ, phục vụ đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân được thuận lợi, góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng, trong
đó có chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Do đó cần xây dựng đề án để có kế hoạch tổ chức thực hiện hàng năm và
làm cơ sở cho việc chủ động bố trí vốn ngân sách của tỉnh và các địa phương,
cũng như huy động đóng góp của nhân dân.
2. Hiện trạng các tuyến đường ĐH trên địa bàn tỉnh và nhu
cầu sửa chữa, nâng cấp mặt đường
Trên địa bàn
tỉnh hiện nay có 1.997,28 km đường ĐH đã được UBND tỉnh
công bố phân loại và đặt số hiệu (tại Quyết định số 3520/QĐ-UBND ngày
06/11/2014 và Quyết định 1001/QĐ-UBND ngày 23/3/2014), trong đó phân loại:
- Đã có mặt đường: 1.414km (chiếm
70,8%)
+ Mặt đường nhựa, láng nhựa: 871km
(43,6%)
+ Mặt đường BTXM: 543km (27,2%)
Trong số 1.414km đường ĐH đã có
mặt đường hiện nay có 1.104km đường đã được xây dựng kiên cố, đang khai thác
bình thường (chiếm 78%), còn lại 310km (22%) hiện tại đang bị xuống cấp, hư
hỏng, quy mô đầu tư chưa phù hợp, cần sửa chữa nâng cấp.
- Chưa có mặt đường: 583km (chiếm
29,2%)
+ Cấp phối: 72km (4%)
+ Đường đất: 511km (25,6%); số
liệu cụ thể ở bảng 1.
* Nhu cầu đường ĐH trên địa bàn tỉnh cần đầu
tư xây dựng, nâng cấp mặt đường là 893km, bao gồm 583km các tuyến đường hiện
nay chưa có mặt đường (mới có cấp phối hoặc nền đất) và 310km các tuyến đường
đã có mặt đường nhưng hiện tại đang bị xuống cấp, hư hỏng nặng, khó khăn trong
việc đi lại.
3. Phạm vi thực hiện, mục tiêu và
nhiệm vụ cụ thể của đề án
3.1. Phạm vi của đề án: Kiên
cố hóa các tuyến đường ĐH, trong đó ưu tiên cho các tuyến đã được UBND tỉnh
phân loại, bổ sung thêm các tuyến đường chưa được phân loại nhưng đạt tiêu chí
để chuyển thành đường ĐH.
3.2. Mục tiêu của đề án: Cải
thiện hạ tầng giao thông khu vực nông thôn, tạo điều kiện để tiếp cận đến các
trung tâm xã, cụm xã một cách thuận lợi. Thông qua việc thực hiện Đề án, huy động
sự tham gia của cộng đồng trong công tác phát triển kết cấu hạ tầng giao thông.
3.3. Nhiệm vụ cụ thể:
- Kiên cố hóa mặt đường các
tuyến đường ĐH đang khai thác nhưng hiện nay còn là đường đất hoặc cấp phối,
chưa được xây dựng mặt đường (583km);
- Kiên cố hóa mặt đường các
tuyến đường ĐH đã có mặt đường nhưng đã bị xuống cấp, nguy cơ lầy lội, ách tắc
giao thông về mùa mưa (310km).
Trong điều kiện nguồn vốn hỗ
trợ từ ngân sách tỉnh và huyện còn nhiều khó khăn, bên cạnh bảo trì thường
xuyên các tuyến đường ĐH đang khai thác, trong giai đoạn 2015 - 2020 dành nguồn
vốn để đầu tư kiên cố hóa mặt đường ĐH đạt khoảng 35% trong tổng số km đường ĐH
cần kiên cố hóa (893km). Ngoài ra, trong trường hợp các địa phương bố trí thêm
từ nguồn vốn ngân sách địa phương và huy động thêm các nguồn vốn khác, tỷ lệ
kiên cố mặt đường ĐH có thể đạt cao hơn.
Tùy thuộc vào điều kiện nguồn
vốn bố trí, sẽ ưu tiên giải quyết để đạt được các mục tiêu sau:
- Kiên cố hóa các tuyến đường
ĐH nối đến trung tâm các xã, cụm xã; 100% các xã có đường giao thông đến trung
tâm xã đi lại thuận lợi quanh năm (trừ các vị trí ngầm, tràn có thể gián đoạn
khi bị ngập lũ và các tuyến đường đến trung tâm các xã đặc biệt khó khăn có nhu
cầu kinh phí quá lớn).
- Kiên cố hóa các tuyến đường
không nối đến trung tâm các xã nhưng có vai trò quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội.
4. Quy mô đầu tư, chỉ tiêu kỹ thuật
và kết cấu công trình
Tùy
điều kiện khai thác thực tế của từng tuyến đường ĐH, đầu tư sửa chữa, kiên cố
hóa mặt đường trên nền đường đã có và mở rộng, chỉnh tuyến cục bộ để đảm bảo
chỉ tiêu kỹ thuật theo các cấp đường như sau:
- Đường
GTNT loại A: nền đường rộng 5,0m, mặt đường rộng 3,5m.
- Đường
cấp VI: nền đường rộng 6,5m; mặt đường và lề gia cố rộng 5,5m, (trong đó mặt
đường rộng 3,5m; gia cố lề mỗi bên 1,0m, kết cấu gia cố lề giống kết cấu mặt
đường).
- Đường
cấp V: nền đường rộng 7,5m; mặt đường rộng 5,5m.
- Tải
trọng: Xe 13 tấn, trục xe 10 tấn.
- Kết
cấu mặt đường bê tông xi măng M.300 dày 22-24cm, móng cấp phối đá dăm hoặc bê
tông nhựa dày 7cm, móng cấp phối đá dăm.
Kết
cấu cụ thể các loại mặt đường theo thiết kế mẫu do UBND tỉnh ban hành.
Phần
II
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CỦA ĐỀ ÁN VÀ BỐ
TRÍ VỐN ĐẦU TƯ
1.
Nhu cầu và kế hoạch kiên cố hóa mặt đường giai đoạn năm 2015 - 2020 của Đề án
1.1. Nhu cầu kiên cố hóa
mặt đường các tuyến ĐH trên địa bàn tỉnh
Trong tổng số 1.998km đường
ĐH hiện nay trên địa bàn tỉnh, tổng chiều dài đường
ĐH cần đầu tư xây dựng, nâng cấp mặt đường là 893km (chiếm 44,8%), bao gồm
583km các tuyến đường ĐH hiện nay chưa có mặt đường (mới có cấp phối hoặc nền đất)
và 310km các tuyến ĐH đã có mặt đường nhưng hiện nay đang bị xuống cấp, hư hỏng
nặng, khó khăn trong việc đi lại.
Theo đơn giá xây dựng hiện
hành, quy mô xây dựng mặt đường rộng 3,5m là 1,9 tỷ đồng/km; mặt đường rộng
5,5m là 2,9 tỷ đồng/km, ước tính nhu cầu kinh phí để kiên cố hóa mạng lưới đường
ĐH là 2.073 tỷ đồng (tính theo đơn giá cuối năm 2014, chưa tính yếu tố trượt
giá).
Bảng 2. Nhu cầu kiên cố
hóa hệ thống đường ĐH chưa có mặt đường
1.2. Kế hoạch kiên cố
hóa mặt đường giai đoạn 2015-2020 của Đề án
Ngoài sử dụng nguồn vốn bảo trì đường
bộ hàng năm để sửa chữa, nâng cấp mặt đường các tuyến ĐH bị hư hỏng, trên cơ sở
quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và đơn giá xây dựng các loại mặt đường cuối năm
2014 và khả năng cân đối ngân sách tỉnh và các địa phương, kế hoạch kiên cố hóa
mặt đường giai đoạn năm 2015 - 2020 đặt ra như sau:
- Đối với loại đường chưa có mặt đường
(583km): Ưu tiên đầu tư các tuyến nối đến trung tâm xã, loại trừ một số tuyến
đường ở khu vực miền núi cao như Tây Giang, Nam Giang (do nhu cầu nguồn vốn quá
lớn, khả năng huy động vốn của địa phương khó khăn nên không đưa vào Đề án, huy
động các nguồn vốn khác để đầu tư). Tổng chiều dài đường cần xây dựng mặt đường
là 227,7km, lấy tròn là 228km (tỷ lệ khoảng 39% nhu cầu), trong đó miền
núi: 104km, đồng bằng 127km.
- Đối với các tuyến đường đã có mặt đường
nhưng đang hư hỏng, xuống cấp hiện có 310km, trong đó: sửa chữa định kỳ
70% các đoạn tuyến hư hỏng bằng nguồn vốn bảo trì đường bộ hàng năm, 30% đưa
vào Đề án để kiên cố hóa mặt đường, tương ứng 92,8km, lấy tròn 93km (tỷ
lệ khoảng 30% nhu cầu), trong đó khu vực miền núi: 54km, khu vực
đồng bằng: 39km;
Tổng cộng khối lượng kiên cố hóa mặt
đường ĐH giai đoạn 2015 - 2020 theo đề án là 320km.
Theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, năm
2015 thực hiện khoảng 20km; phần còn lại 300km sẽ triển khai trong 5 năm 2016 -
2020, bình quân mỗi năm khoảng 60km.
2. Dự kiến khối
lượng thực hiện cho từng địa phương giai đoạn 2015 - 2020
Căn cứ vào hiện trạng đường ĐH của
các địa phương, mục tiêu của Đề án và kế hoạch thực hiện của đề án giai đoạn
năm 2015 - 2020 đã nêu ở mục 1.2, phần II, dự kiến khối lượng đường ĐH kiên cố
hóa mặt đường thực hiện trong giai đoạn 2015 - 2020 của từng địa phương tại các
Bảng 5, 6, 7.
Trong quá trình thực hiện có thể điều
tiết tăng, giảm để đảm bảo sự hài hòa và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách
địa phương.
3.
Nguồn vốn và cơ chế huy động vốn đầu tư
Vốn
đầu tư cho các công trình chủ yếu là ngân sách nhà nước. Công tác giải phóng
mặt bằng vận động tổ chức, hộ gia đình, cá nhân ủng hộ thực hiện.
3.1. Cơ
chế hỗ trợ và huy động vốn đầu tư
Đầu
tư cho xây lắp và chi khác, cơ chế huy động vốn như sau:
- Các huyện đồng bằng: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 60% (không bao
gồm chi phí GPMB), ngân sách huyện, xã và huy động nhân dân đóng góp 40%.
- Các huyện miền núi: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 80% (không bao gồm chi phí GPMB), ngân sách huyện, xã 20%.
Ngoài
ra ngân sách huyện và xã phải đầu tư các chi phí liên quan đến sửa chữa, mở
rộng nền đường, bổ sung các cống thoát nước, đào rãnh dọc và GPMB (nếu không
vận động được sự đóng góp của cộng đồng nhân dân).
3.2.
Đóng góp của cộng đồng, nhân dân
Phổ
biến rộng rãi chủ trương của tỉnh về đầu tư kiến cố hóa các tuyến ĐH; vận động
cộng đồng, nhân dân trong vùng dự án hiến đất, giải tỏa cây cối, vật kiến trúc,
bàn giao mặt bằng để triển khai thực hiện dự án.
Chỉ
triển khai đầu tư khi có sự thống nhất tự chịu trách nhiệm GPMB của cộng đồng
dân cư, thôn, xóm.
3.3. Nhu cầu nguồn vốn để
triển khai thực hiện Đề án Ghi chú: Tổng kinh phí
nêu trên lập theo đơn giá cố định năm 2014, chưa xét đến yếu tố trượt giá là
775 tỷ đồng. Nếu tính đến yếu tố trượt giá 10% cho mỗi năm thì đơn giá/km đường
sẽ là:
3.4. Nhu cầu kinh phí
hàng năm và giai đoạn 2015 - 2020
Do yếu tố về trượt giá
nên đơn giá xây dựng hàng năm tăng, để thực hiện cùng khối lượng thì kinh phí
năm sau cao hơn năm trước với mức tăng dự kiến 10%/năm, cụ thể như sau:
* Tổng nhu cầu nguồn vốn tính cho
giai đoạn 2015 - 2020 cần để kiên cố hóa mặt đường 320km đường ĐH (có tính đến
yếu tố trượt giá mỗi năm 10%) là 1.024 tỷ đồng; trong đó ngân sách tỉnh hỗ
trợ 683 tỷ đồng (chiếm 66,7%); ngân sách huyện và huy động nhân dân là 341 tỷ
đồng (chiếm 33,3%).

Bảng 6. Danh mục công trình đường ĐH kiên cố hóa mặt đường trong giai đoạn
2015-2020
TT
|
Khu
vực huyện tuyến
|
Phân
theo năm
|
Chỉ
tiêu (Km)
|
Đoạn
|
Chiều
dài thực hiện (Km)
|
Quy
mô đầu tư
|
Dự
kiến kinh phí (tỷ đồng)
|
Kết
cấu mặt đường
|
Bề
rộng mặt (m)
|
Bề
rộng nền (m)
|
Tổng
|
Ngân
sách tỉnh
|
Ngân
sách huyện
|
TỔNG CỘNG
|
|
320,0
|
|
320,0
|
|
|
|
1.118,1
|
778,1
|
340,0
|
I
|
Khu vực miền núi
|
|
154,6
|
|
154,60
|
|
|
|
536,28
|
429,02
|
107,26
|
1
|
Tây Giang
|
|
15,9
|
|
15,90
|
|
|
|
42,94
|
34,35
|
8,59
|
|
ĐH2.TG
|
2015
|
0,9
|
Km0+100-Km1+300
|
0,90
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
1,84
|
1,47
|
0,37
|
|
ĐH2.TG
|
2016
|
3,0
|
Km1+300-Km4+800
|
3,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
6,73
|
5,39
|
1,35
|
|
ĐH4.TG
|
2017
|
3,0
|
Km4+00-Km7+500
|
3,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
7,41
|
5,92
|
1,48
|
|
ĐH4.TG
|
2018
|
3,0
|
Km7+500-Km11+00
|
3,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
8,15
|
6,52
|
1,63
|
|
ĐH4.TG
|
2019
|
3,0
|
Km11+00-Km14+500
|
3,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
8,96
|
7,17
|
1,79
|
|
ĐH4.TG
|
2020
|
3,0
|
Km14+500-Km18+00
|
3,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
9,86
|
7,89
|
1,97
|
2
|
Đông Giang
|
|
16,9
|
|
16,90
|
|
|
|
67,24
|
53,79
|
13,45
|
|
ĐH15.ĐG
|
2015
|
0,9
|
|
0,90
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
2,83
|
2,26
|
0,57
|
|
ĐH3.ĐG
|
2016
|
3,2
|
|
1,20
|
BTXM
|
3,5
|
5,5
|
9,60
|
7,68
|
1,92
|
|
ĐH6.ĐG
|
|
2,00
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH1.ĐG
|
2017
|
3,2
|
Km0+00-Km3+700
|
3,20
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
12,16
|
9,73
|
2,43
|
|
ĐH1.ĐG
|
2018
|
3,2
|
Km3+700-Km7+400
|
3,20
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
13,37
|
10,70
|
2,67
|
|
ĐH10.ĐG
|
2019
|
3,2
|
|
1,00
|
BTXM
|
3,5
|
5,5
|
13,10
|
10,48
|
2,62
|
|
ĐH12.ĐG
|
|
2,20
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH5.ĐG
|
2020
|
3,2
|
|
3,20
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
16,18
|
12,95
|
3,24
|
3
|
Nam Giang
|
|
15,7
|
|
15,70
|
|
|
|
64,92
|
51,94
|
12,98
|
|
ĐH4.NG
|
2015
|
1,2
|
Km0+00-Km16+00
|
1,20
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
3,77
|
3,01
|
0,75
|
|
ĐH4.NG
|
2016
|
2,9
|
Km0+00-Km16+00
|
2,90
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
10,02
|
8,01
|
2,00
|
|
ĐH4.NG
|
2017
|
2,9
|
Km0+00-Km16+00
|
2,90
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
11,02
|
8,81
|
2,20
|
|
ĐH4.NG
|
2018
|
2,9
|
Km0+00-Km16+00
|
2,90
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
12,12
|
9,70
|
2,42
|
|
ĐH4.NG
|
2019
|
2,9
|
Km0+00-Km16+00
|
2,90
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
13,33
|
10,67
|
2,67
|
|
ĐH4.NG
|
2020
|
2,9
|
Km0+00-Km16+00
|
2,90
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
14,67
|
11,73
|
2,93
|
4
|
Phước Sơn
|
|
10,3
|
|
10,30
|
|
|
|
27,66
|
22,13
|
5,53
|
|
ĐH3.PS
|
2015
|
0,8
|
Km7+00-Km 7+ 400
|
0,40
|
BTXM
|
3,5
|
5,5
|
1,63
|
1,31
|
0,33
|
|
ĐH2.PS
|
Km6+200-Km6+600
|
0,40
|
BTXM
|
3,5
|
5,5
|
|
ĐH2.PS
|
2016
|
1,9
|
Km2+300-Km3+700
|
1,10
|
BTXM
|
3,5
|
5,5
|
4,26
|
3,41
|
0,85
|
|
ĐH4.PS
|
Km3+100-Km4+200
|
0,80
|
BTXM
|
3,5
|
5,5
|
|
ĐH1.PS
|
2017
|
1,9
|
Km2+550-Km3+550
|
0,90
|
BTXM
|
3,5
|
5,5
|
4,69
|
3,75
|
0,94
|
|
ĐH3.PS
|
Km4+200-Km5+700
|
1,00
|
BTXM
|
3,5
|
5,5
|
|
ĐH4.PS
|
2018
|
1,9
|
Km2+550-Km3+550
|
0,90
|
BTXM
|
3,5
|
5,5
|
5,16
|
4,13
|
1,03
|
|
ĐH4.PS
|
Km4+200-Km5+700
|
1,00
|
BTXM
|
3,5
|
5,5
|
|
ĐH5.PS
|
2019
|
1,9
|
Km0+200-Km2+700
|
1,90
|
BTXM
|
3,5
|
5,5
|
5,67
|
4,54
|
1,13
|
|
ĐH1.PS
|
2020
|
1,9
|
Km30+00-Km32+500
|
1,90
|
BTXM
|
3,5
|
5,5
|
6,24
|
4,99
|
1,25
|
5
|
Bắc Trà My
|
|
18,9
|
|
18,90
|
|
|
|
76,96
|
61,56
|
15,39
|
|
ĐH1.BTM
|
2015
|
1,4
|
Km0+00-Km10+752
|
1,40
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
4,33
|
3,46
|
0,87
|
|
ĐH7.BTM
|
2016
|
3,5
|
Km0+00-Km3+700
|
3,50
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
11,90
|
9,52
|
2,38
|
|
ĐH7.BTM
|
2017
|
3,5
|
Km0+00-Km3+700
|
0,20
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
13,09
|
10,47
|
2,62
|
|
ĐH8.BTM
|
Km0+00-Km29+00
|
3,30
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH6.BTM
|
2018
|
3,5
|
Km0+00-Km4+00
|
2,20
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
14,39
|
11,52
|
2,88
|
|
ĐH8.BTM
|
Km0+00-Km29+00
|
1,30
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH4.BTM
|
2019
|
3,5
|
Km0+00-Km21+00
|
3,50
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
15,83
|
12,67
|
3,17
|
|
ĐH3.BTM
|
2020
|
3,5
|
Km0+00-Km20+00
|
3,50
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
17,42
|
13,93
|
3,48
|
6
|
Nam Trà My
|
|
15,1
|
|
15,10
|
|
|
|
40,60
|
32,48
|
8,12
|
|
ĐH06.NTM
|
2015
|
1,1
|
Km7+300-Km8+800
|
1,10
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
2,24
|
1,80
|
0,45
|
|
ĐH06.NTM
|
2016
|
2,8
|
Km8+800-Km10+360
|
1,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
6,28
|
5,03
|
1,26
|
|
ĐH02.NTM
|
Km5+630-Km7+130
|
0,90
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
|
ĐH08.NTM
|
Km7+084-Km8+624
|
0,90
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
|
ĐH02.NTM
|
2017
|
2,8
|
Km7+130-Km16+100
|
1,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
6,91
|
5,53
|
1,38
|
|
ĐH08.NTM
|
Km8+624-Km11+824
|
1,80
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
|
ĐH04.NTM
|
2018
|
2,8
|
Km0+00-Km3+150
|
1,80
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
7,60
|
6,08
|
1,52
|
|
ĐH09.NTM
|
Km8+530-Km9+980
|
1,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
|
ĐH09.NTM
|
2019
|
2,8
|
Km9+980-Km13+600
|
2,10
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
8,36
|
6,69
|
1,67
|
|
ĐH07.NTM
|
Km11+500-Km12+480
|
0,70
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
|
ĐH07.NTM
|
2020
|
2,8
|
Km12+480-Km15+280
|
1,60
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
9,20
|
7,36
|
1,84
|
|
ĐH03.NTM
|
Km14+800-Km16+600
|
1,20
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
7
|
Hiệp Đức
|
|
15,5
|
|
15,50
|
|
|
|
38,90
|
31,12
|
7,78
|
|
ĐH7.HĐ
|
2015
|
1,0
|
Km1+700-Km2+700
|
1,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
1,90
|
1,52
|
0,38
|
|
ĐH1.HĐ
|
2016
|
2,9
|
Km0+00-Km10+500
|
2,90
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
6,06
|
4,85
|
1,21
|
|
ĐH1.HĐ
|
2017
|
2,9
|
Km0+00-Km10+500
|
2,90
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
6,67
|
5,33
|
1,33
|
|
ĐH1.HĐ
|
2018
|
2,9
|
Km0+00-Km10+500
|
2,90
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
7,33
|
5,87
|
1,47
|
|
ĐH1.HĐ
|
2019
|
2,9
|
Km0+00-Km10+500
|
1,50
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
8,07
|
6,45
|
1,61
|
|
ĐH4.HĐ
|
Km1+300-Km5+600
|
1,40
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
|
ĐH4.HĐ
|
2020
|
2,9
|
Km1+300-Km5+600
|
2,90
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
8,87
|
7,10
|
1,77
|
8
|
Nông Sơn
|
|
19,9
|
|
19,90
|
|
|
|
76,12
|
60,89
|
15,22
|
|
ĐH3.NS
|
2015
|
1,4
|
Km1+00-Km5+00
|
1,40
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
4,06
|
3,25
|
0,81
|
|
ĐH4.NS
|
2016
|
3,7
|
Km0+00-Km3+000
|
1,00
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
11,80
|
9,44
|
2,36
|
|
ĐH5.NS
|
Km0+00-Km0+900
|
0,90
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH8.NS
|
Km0+00-Km0+900
|
0,90
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH9.NS
|
Km0+00-Km0+900
|
0,90
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH5.NS
|
2017
|
3,7
|
Km0+900-Km2+500
|
1,60
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
12,98
|
10,39
|
2,60
|
|
ĐH6.NS
|
Km0+00-Km1+100
|
1,10
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH7.NS
|
Km3+00-Km4+000
|
1,00
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH6.NS
|
2018
|
3,7
|
Km1+100-Km2+500
|
1,40
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
14,28
|
11,43
|
2,86
|
|
ĐH7.NS
|
Km4+000-Km5+400
|
1,40
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH10.NS
|
Km0+00-Km0+900
|
0,90
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH10.NS
|
2019
|
3,7
|
Km0+900-Km2+600
|
1,70
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
15,71
|
12,57
|
3,14
|
|
ĐH11.NS
|
Km3+00-Km5+00
|
2,00
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH1.NS
|
2020
|
3,7
|
Km16+00-Km19
|
2,50
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
17,28
|
13,82
|
3,46
|
|
ĐH12.NS
|
Km1+00-Km2+200
|
1,20
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
9
|
Tiên Phước
|
|
26,4
|
|
26,40
|
|
|
|
100,94
|
80,75
|
20,19
|
|
ĐH14.TP
|
2015
|
1,9
|
Km0+00-Km0+720
|
0,5
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
5,51
|
4,41
|
1,10
|
|
ĐH6.TP
|
Km4+400-Km6+700
|
0,5
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH6.TP
|
Km8+600-Km9+500
|
0,4
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH1.TP
|
Km6+050-Km7+300
|
0,5
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH6.TP
|
2016
|
4,9
|
Km0+150-Km0+800
|
0,65
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
15,63
|
12,50
|
3,13
|
|
ĐH6.TP
|
Km11+150-Km12+800
|
1,0
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH12.TP
|
Km0+00-Km4+800
|
1,0
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH2.TP
|
Km0+150-Km1+950
|
1,3
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH2.TP
|
Km3+200-Km4+650
|
1,0
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH6.TP
|
2017
|
4,9
|
Km13+400-Km15+000
|
1,0
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
17,19
|
13,76
|
3,44
|
|
ĐH2.TP
|
Km3+550-Km5+250
|
1,0
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH2.TP
|
Km9+000-Km10+450
|
1,0
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH2.TP
|
Km11+100-Km12+900
|
0,9
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH7.TP
|
Km0+00-Km3+500
|
1,00
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH7.TP
|
2018
|
4,9
|
Km3+500-Km6+700
|
1,50
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
18,91
|
15,13
|
3,78
|
|
ĐH12.TP
|
Km4+800-Km8+100
|
1,40
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH4.TP
|
Km0+00-Km1+800
|
1,00
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH15.TP
|
Km3+450-Km5+150
|
1,00
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH11.TP
|
2019
|
4,9
|
Km3+500-Km7+900
|
1,00
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
20,80
|
16,64
|
4,16
|
|
ĐH1.TP
|
Km2+550-Km3+625
|
1,00
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH1.TP
|
Km4+500-Km6+050
|
1,00
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH1.TP
|
Km7+300-Km9+500
|
1,00
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH4.TP
|
Km6+300-Km7+220
|
0,90
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH11.TP
|
2020
|
4,9
|
Km2+00-Km3+500
|
1,70
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
22,89
|
18,31
|
4,58
|
|
ĐH10.TP
|
Km0+00-Km7+500
|
3,20
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
II
|
Khu vực đồng bằng
|
|
165,4
|
|
165,40
|
|
|
|
581,81
|
349,09
|
232,72
|
10
|
Đại Lộc
|
|
16,1
|
|
16,10
|
|
|
|
61,62
|
36,97
|
24,65
|
|
ĐH4.ĐL
|
2015
|
1,1
|
Km1+900-Km3+00
|
1,10
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
3,19
|
1,91
|
1,28
|
|
ĐH4.ĐL
|
2016
|
3,0
|
Km0+00-Km1+900
|
1,70
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
9,57
|
5,74
|
3,83
|
|
ĐH8.ĐL
|
Km1+00-Km2+400
|
1,30
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH8.ĐL
|
2017
|
3,0
|
Km2+400-Km5+700
|
3,00
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
10,53
|
6,32
|
4,21
|
|
ĐH8.ĐL
|
2018
|
3,0
|
Km5+700-Km6 +804
|
1,00
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
11,58
|
6,95
|
4,63
|
|
ĐH18.ĐL
|
Km 0+00-Km1+400
|
1,30
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH5.ĐL
|
Km0+00-Km0+700
|
0,70
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH5.ĐL
|
2019
|
3,0
|
Km0+700-Km1+500
|
0,80
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
12,74
|
7,64
|
5,10
|
|
ĐH5.ĐL
|
Km2+335-Km4+835
|
2,20
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
|
ĐH5.ĐL
|
2020
|
3,0
|
Km4+835-Km8+235
|
3,00
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
14,01
|
8,41
|
5,60
|
11
|
Điện Bàn
|
|
17,4
|
|
17,40
|
|
|
|
68,03
|
40,82
|
27,21
|
|
ĐH1.ĐB
|
2015
|
0,9
|
Km7+00-Km9+600
|
0,90
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
2,66
|
1,59
|
1,06
|
|
ĐH6.ĐB
|
2016
|
3,3
|
Km0+00-Km1+800
|
1,80
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
10,71
|
6,43
|
4,28
|
|
ĐH13.ĐB
|
Km1+00-Km2+500
|
1,50
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH6.ĐB
|
2017
|
3,3
|
Km1+800-Km2+600
|
1,80
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
11,78
|
7,07
|
4,71
|
|
ĐH1.ĐB
|
Km5+00-Km6+500
|
1,50
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH6.ĐB
|
2018
|
3,3
|
Km2+600-Km4+400
|
1,80
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
12,96
|
7,77
|
5,18
|
|
ĐH1.ĐB
|
Km6+500-Km8+000
|
1,50
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH6.ĐB
|
2019
|
3,3
|
Km4+400-Km5+800
|
1,80
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
14,25
|
8,55
|
5,70
|
|
ĐH10.ĐB
|
Km7+00-Km8+500
|
1,50
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH6.ĐB
|
2020
|
3,3
|
Km5+800-Km7+600
|
1,80
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
15,68
|
9,41
|
6,27
|
|
ĐH10.ĐB
|
Km8+500-Km10+00
|
1,50
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
12
|
Duy Xuyên
|
|
18,7
|
|
18,70
|
|
|
|
71,88
|
43,13
|
28,75
|
|
ĐH3.DX
|
2015
|
1,2
|
|
1,20
|
BTXM
|
7,5
|
9,5
|
3,54
|
2,12
|
1,42
|
|
ĐH19.DX
|
2016
|
3,5
|
|
1,50
|
BTXM
|
7,5
|
9,5
|
11,36
|
6,81
|
4,54
|
|
ĐH10.DX
|
|
2,00
|
BTXM
|
7,5
|
9,5
|
|
ĐH18.DX
|
2017
|
3,5
|
|
1,50
|
TNN
|
7,5
|
9
|
11,50
|
6,90
|
4,60
|
|
ĐH10.DX
|
|
2,00
|
BTXM
|
7,5
|
9,5
|
|
ĐH4.DX
|
2018
|
3,5
|
|
3,50
|
BTXM
|
7,5
|
9,5
|
13,74
|
8,25
|
5,50
|
|
ĐH17.DX
|
2019
|
3,5
|
|
3,50
|
BTXM
|
7,5
|
9,5
|
15,12
|
9,07
|
6,05
|
|
ĐH16.DX
|
2020
|
3,5
|
|
3,50
|
BTXM
|
7,5
|
9,5
|
16,63
|
9,98
|
6,65
|
13
|
Quế Sơn
|
|
38,5
|
|
38,50
|
|
|
|
96,95
|
58,17
|
38,78
|
|
ĐH16.QS
|
2015
|
2,0
|
|
1,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
3,80
|
2,28
|
1,52
|
|
ĐH05.QS
|
|
1,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
|
ĐH07.QS
|
2016
|
7,3
|
|
3,50
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
15,26
|
9,15
|
6,10
|
|
ĐH27.QS
|
|
2,50
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
|
ĐH23.QS
|
|
1,30
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
|
ĐH23.QS
|
2017
|
7,3
|
|
4,30
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
16,78
|
10,07
|
6,71
|
|
ĐH22.QS
|
|
3,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
|
ĐH22.QS
|
2018
|
7,3
|
|
2,30
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
18,46
|
11,08
|
7,38
|
|
ĐH20.QS
|
|
5,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
|
ĐH20.QS
|
2019
|
7,3
|
|
2,30
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
20,31
|
12,18
|
8,12
|
|
ĐH09.QS
|
|
1,50
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
|
ĐH25.QS
|
|
3,50
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
|
ĐH25.QS
|
2020
|
7,3
|
|
1,30
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
22,34
|
13,40
|
8,94
|
|
ĐH11.QS
|
|
2,50
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
|
ĐH24.QS
|
|
3,50
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
14
|
Thăng Bình
|
|
51,7
|
|
51,70
|
|
|
|
185,00
|
111,00
|
74,00
|
|
ĐH 07.TB
|
2015
|
2,7
|
Km10+253-Km12+500
|
2,00
|
BTXM
|
3,5
|
5,0
|
5,87
|
3,52
|
2,35
|
|
ĐH 14.TB
|
Km3+050-Km3+450
|
0,40
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH 25.TB
|
Km0+400-Km0+753
|
0,30
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH 25.TB
|
2016
|
9,8
|
Km1+00-Km4+800
|
4,80
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
27,18
|
16,31
|
10,87
|
|
ĐH 28.TB
|
Km2+00-Km3+00
|
1,00
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH 02.TB
|
Km18-Km20+00
|
2,00
|
BTXM
|
3,5
|
6,5
|
|
ĐH 13.TB
|
Km4+00-Km6+00
|
2,00
|
BTXM
|
3,5
|
6,5
|
|
ĐH 02.TB
|
2017
|
9,8
|
Km0+00-Km5+00
|
5,00
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
34,98
|
20,99
|
13,99
|
|
ĐH 25.TB
|
Km4+800-Km9+600
|
4,80
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH 09.TB
|
2018
|
9,8
|
Km0+00-Km4+800
|
4,80
|
BTN
|
5,5
|
7,5
|
31,31
|
18,78
|
12,52
|
|
ĐH 04.TB
|
Km0+00-Km2+00
|
2,00
|
BTN
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH 06.TB
|
Km0+00-Km1+00
|
1,00
|
BTN
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH 01.TB
|
Km12+00-Km14+00
|
2,00
|
BTN
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH 15.TB
|
2019
|
9,8
|
Km0+00-Km3+00
|
2,80
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
39,11
|
23,46
|
15,64
|
|
ĐH 20.TB
|
Km4+00-Km5+00
|
1,00
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH 13.TB
|
Km6+00-Km8+00
|
2,00
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH 07.TB
|
Km6+00-Km10+00
|
4,00
|
BTN
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH 17.TB
|
2020
|
9,8
|
Km0+00-Km9+800
|
9,80
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
46,56
|
27,94
|
18,62
|
15
|
Phú Ninh
|
|
13,3
|
|
13,30
|
|
|
|
33,42
|
20,05
|
13,37
|
|
ĐH11.PN
|
2015
|
0,8
|
Km0+00-Km15+300
|
0,80
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
1,52
|
0,91
|
0,61
|
|
ĐH11.PN
|
2016
|
2,5
|
Km0+00-Km15+300
|
2,50
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
5,23
|
3,14
|
2,09
|
|
ĐH12.PN
|
2017
|
2,5
|
Km0+00-Km15+00
|
2,50
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
5,75
|
3,45
|
2,30
|
|
ĐH12.PN
|
2018
|
2,5
|
Km0+00-Km15+00
|
2,50
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
6,32
|
3,79
|
2,53
|
|
ĐH12.PN
|
2019
|
2,5
|
Km0+00-Km15+00
|
2,50
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
6,95
|
4,17
|
2,78
|
|
ĐH12.PN
|
2020
|
2,5
|
Km0+00-Km15+00
|
2,50
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
7,65
|
4,59
|
3,06
|
16
|
Núi Thành
|
|
9,7
|
|
9,70
|
|
|
|
32,92
|
19,75
|
13,17
|
|
ĐH07,NT
|
2015
|
0,7
|
Km2+00-Km3+00
|
0,70
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
2,07
|
1,24
|
0,83
|
|
ĐH03.NT
|
2016
|
1,8
|
Km3+00-Km12+00
|
0,80
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
5,24
|
3,14
|
2,09
|
|
ĐH02,NT
|
Km0+00-Km1+00
|
1,00
|
BTN
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH04.NT
|
2017
|
1,8
|
Km0+800-Km1+800
|
1,00
|
BTN
|
5,5
|
7,5
|
5,76
|
3,46
|
2,30
|
|
ĐH03.NT
|
Km0+00-Km0+800
|
0,80
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH02,NT
|
2018
|
1,8
|
Km1+00-Km2+00
|
1,00
|
BTN
|
5,5
|
7,5
|
5,75
|
3,45
|
2,30
|
|
ĐH04.NT
|
Km1+800-Km2+600
|
0,80
|
BTN
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH03.NT
|
2019
|
2,2
|
Km0+800-Km2+00
|
1,20
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
8,70
|
5,22
|
3,48
|
|
ĐH02,NT
|
Km2+00-Km3+00
|
1,00
|
BTN
|
5,5
|
7,5
|
|
ĐH04.NT
|
2020
|
1,4
|
Km2+600-Km4+00
|
1,40
|
BTN
|
5,5
|
7,5
|
5,41
|
3,25
|
2,16
|
17
|
TP Hội An
|
|
|
|
|
|
|
|
32,0
|
19,2
|
12,8
|
|
Bổ sung danh mục theo TB
05/TB-UBND
|
2015
|
|
Cầu Cẩm Kim
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
2016
|
|
Cầu Cẩm Kim
|
|
|
|
|
|
9,2
|
|
Bảng 7. Danh mục công trình đường ĐH kiên cố hóa mặt đường thực hiện
trong năm 2015
TT
|
KV/huyện/tuyến
|
Chỉ
tiêu đề án (Km)
|
Đoạn
|
Chiều
dài thực hiện (Km)
|
Quy
mô đầu tư
|
Dự
kiến nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Kết
cấu mặt đường
|
Bề
rộng mặt (m)
|
Bề
rộng nền (m)
|
Tổng
|
Ngân
sách tỉnh
|
Ngân
sách huyện
|
TỔNG CỘNG
|
20,0
|
|
20,0
|
|
|
|
66,7
|
45,1
|
21,7
|
I
|
Khu vực miền núi
|
10,6
|
|
10,60
|
|
|
|
28,10
|
22,48
|
5,62
|
1
|
Tây Giang
|
0,9
|
|
0,90
|
|
|
|
1,84
|
1,47
|
0,37
|
|
ĐH2.TG
|
0,9
|
Km0+100-Km1+300
|
0,90
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
1,84
|
1,47
|
0,37
|
2
|
Đông Giang
|
0,9
|
|
0,90
|
|
|
|
2,83
|
2,26
|
0,57
|
|
ĐH15.ĐG
|
0,9
|
|
0,90
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
2,83
|
2,26
|
0,57
|
3
|
Nam Giang
|
1,2
|
|
1,20
|
|
|
|
3,77
|
3,01
|
0,75
|
|
ĐH4.NG
|
1,2
|
Km0+00-Km16+00
|
1,20
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
3,77
|
3,01
|
0,75
|
4
|
Phước Sơn
|
0,8
|
|
0,80
|
|
|
|
1,63
|
1,31
|
0,33
|
|
ĐH3PS
|
0,8
|
Km7+00-Km 7+ 400
|
0,40
|
BTXM
|
3,5
|
5,5
|
0,82
|
0,65
|
0,16
|
|
ĐH2PS
|
Km6+200-Km6+600
|
0,40
|
BTXM
|
3,5
|
5,5
|
0,82
|
0,65
|
0,16
|
5
|
Bắc Trà My
|
1,4
|
|
1,40
|
|
|
|
4,33
|
3,46
|
0,87
|
|
ĐH1.BTM
|
1,4
|
Km0+00-Km10+752
|
1,40
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
4,33
|
3,46
|
0,87
|
6
|
Nam Trà My
|
1,1
|
|
1,10
|
|
|
|
2,24
|
1,80
|
0,45
|
|
ĐH06.NTM
|
1,1
|
Km7+300-Km8+800
|
1,10
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
2,24
|
1,80
|
0,45
|
7
|
Hiệp Đức
|
1,0
|
|
1,00
|
|
|
|
1,90
|
1,52
|
0,38
|
|
ĐH7.HĐ
|
1,0
|
Km1+700-Km2+700
|
1,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
1,90
|
1,52
|
0,38
|
8
|
Nông Sơn
|
1,4
|
|
1,40
|
|
|
|
4,06
|
3,25
|
0,81
|
|
ĐH3.NS
|
1,4
|
Km1+00-Km5+00
|
1,40
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
4,06
|
3,25
|
0,81
|
9
|
Tiên Phước
|
1,9
|
|
1,90
|
|
|
|
5,51
|
4,41
|
1,10
|
|
ĐH14.TP
|
1,9
|
Km0+00-Km0+720
|
0,5
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
1,45
|
1,16
|
0,29
|
|
ĐH6.TP
|
Km4+400-Km6+700
|
0,5
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
1,45
|
1,16
|
0,29
|
|
ĐH6.TP
|
Km8+600-Km9+500
|
0,4
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
1,16
|
0,93
|
0,23
|
|
ĐH1.TP
|
Km6+050-Km7+300
|
0,5
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
1,45
|
1,16
|
0,29
|
II
|
Khu vực đồng bằng
|
9,4
|
|
9,40
|
|
|
|
38,64
|
22,58
|
16,05
|
10
|
Đại Lộc
|
1,1
|
|
1,10
|
|
|
|
3,19
|
1,91
|
1,28
|
|
ĐH4.ĐL
|
1,1
|
Km1+900-Km3+00
|
1,10
|
BTXM
|
5,5
|
6,5
|
3,19
|
1,91
|
1,28
|
11
|
Điện Bàn
|
0,9
|
|
0,90
|
|
|
|
2,66
|
1,59
|
1,06
|
|
ĐH1.ĐB
|
0,9
|
Km7+00-Km9+600
|
0,90
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
2,66
|
1,59
|
1,06
|
12
|
Duy Xuyên
|
1,2
|
|
1,20
|
|
|
|
3,54
|
2,12
|
1,42
|
|
ĐH3.DX
|
1,2
|
|
1,20
|
BTXM
|
7,5
|
9,5
|
3,54
|
2,12
|
1,42
|
13
|
Quế Sơn
|
2,0
|
|
2,00
|
|
|
|
3,80
|
2,28
|
1,52
|
|
ĐH16.QS
|
2,0
|
|
1,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
1,90
|
1,14
|
0,76
|
|
ĐH05.QS
|
|
1,00
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
1,90
|
1,14
|
0,76
|
14
|
Thăng Bình
|
2,7
|
|
2,70
|
|
|
|
5,87
|
3,52
|
2,35
|
|
ĐH 07.TB
|
2,7
|
Km10+253-Km12+500
|
2,00
|
BTXM
|
3,5
|
5,0
|
3,80
|
2,28
|
1,52
|
|
ĐH 14.TB
|
Km3+050-Km3+450
|
0,40
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
1,18
|
0,71
|
0,47
|
|
ĐH 25.TB
|
Km0+400-Km0+753
|
0,30
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
0,89
|
0,53
|
0,35
|
15
|
Phú Ninh
|
0,8
|
|
0,80
|
|
|
|
1,52
|
0,91
|
0,61
|
|
ĐH11.PN
|
0,8
|
Km0+00-Km15+300
|
0,80
|
BTXM
|
3,5
|
5
|
1,52
|
0,91
|
0,61
|
16
|
Núi Thành
|
0,7
|
|
0,70
|
|
|
|
2,07
|
1,24
|
0,83
|
|
ĐH7.NT
|
0,7
|
Km2+00-Km3+00
|
0,70
|
BTXM
|
5,5
|
7,5
|
2,07
|
1,24
|
0,83
|
17
|
Hội An
|
|
|
0,00
|
|
|
|
16,00
|
9,00
|
7,00
|
|
Cầu Cẩm Kim
|
|
|
|
|
|
|
16,00
|
9,00
|
7,00
|
Phần
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Hình thức và phương thức thực hiện các dự án
Hàng
năm, trên cơ sở danh mục công trình kiên cố hóa mặt đường ĐH được UBND tỉnh phê
duyệt và nguồn vốn hỗ trợ được phân bổ, UBND các huyện, thị xã quyết định việc
đầu tư dự án, phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình theo phân
cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.
Tùy
tình hình cụ thể ở địa phương, UBND các huyện, thị xã có thể giao Phòng chuyên
môn cấp huyện hoặc UBND cấp xã làm chủ đầu tư thực hiện dự án. Đơn vị được giao
làm chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trên cơ
sở thiết kế mẫu và đơn giá xây dựng được UBND tỉnh ban hành, trình UBND cấp
huyện phê duyệt để thực hiện.
UBND
cấp xã có trách nhiệm vận động cộng đồng, nhân dân trong vùng dự án hiến đất,
giải tỏa cây cối, vật kiến trúc, đảm bảo bàn giao mặt bằng để triển khai thực
hiện dự án theo cam kết.
Công
tác tổ chức thi công có thể kết hợp giữa phương thức đấu thầu và phương thực tự
thực hiện. Chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các công việc
phù hợp với năng lực. Những công việc cơ quan nhà nước không đủ năng lực hoặc
điều kiện để thực hiện thì tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu có năng lực
thực hiện. Trong quá trình thực hiện có sự tham gia của các Phòng chuyên môn
của huyện và có sự giám sát của cộng đồng. Công tác thi công và nghiệm thu thực
hiện theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện
2.1. Danh mục công trình cần đầu tư và bố trí kinh phí hỗ trợ
Căn cứ khối lượng và
danh mục công trình kiên cố hóa mặt đường ĐH giai đoạn 2015 - 2020 đã được UBND
tỉnh phê duyệt, hàng năm UBND các huyện, thị xã rà soát, hiệu chỉnh danh mục công
trình cần đầu tư, báo cáo danh mục cần đầu tư năm tiếp theo cho Sở Giao thông vận
tải tổng hợp trước ngày 31/10 năm trước kế hoạch.
Trên cơ sở chỉ tiêu của
Đề án, khả năng bố trí nguồn vốn, Sở Giao thông vận tải xây dựng chỉ tiêu khối
lượng từng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính trình UBND tỉnh
giao kế hoạch cho các địa phương.
2.2. Định mức hỗ trợ
ngân sách tỉnh
Sở Giao thông vận tải
xây dựng đơn giá xây dựng mặt đường ĐH trình UBND tỉnh ban hành để làm cơ sở
xác định kinh phí hỗ trợ cho các địa phương. Đơn giá được lập cho hai khu vực:
- Khu vực miền núi cao:
Gồm các huyện Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nông Sơn, Nam Trà My
và Bắc Trà My; địa điểm để lập đơn giá tại huyện Đông Giang.
- Khu vực đồng bằng và
miền núi thấp: Gồm các huyện, thị xã còn lại; địa điểm để lập đơn giá tại huyện
Thăng Bình.
3. Phân công trách nhiệm
3.1. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh triển khai Đề án, có nhiệm vụ:
- Xây dựng, trình UBND tỉnh
ban hành Quy chế tài chính và quản lý xây dựng; thiết kế mẫu và đơn giá xây dựng
công trình kiên cố hóa mặt đường ĐH.
- Soạn thảo, ban hành hướng
dẫn và các biểu mẫu về hồ sơ dự án đầu tư, quy trình thi công, giám sát, kiểm
tra và nghiệm thu, biểu mẫu kiểm tra, nghiệm thu. Phân công cán bộ theo dõi việc
triển khai thực hiện đề án và tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh, vướng mắc
trong quá trình thi công.
- Xây dựng kế hoạch hàng
năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ
kinh phí hỗ trợ cho các địa phương.
- Theo dõi tiến độ thực hiện,
định kỳ báo cáo tình hình triển khai đề án; tham mưu giải quyết các vướng mắc
phát sinh trong quá trình triển khai.
3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải, Sở Tài Chính cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh, tham mưu
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định phân bổ nguồn vốn hỗ trợ hàng năm
của ngân sách tỉnh cho UBND các huyện, thị xã để thực hiện theo Nghị quyết số
134/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh về kiên cố hóa mặt đường các tuyến
đường huyện (ĐH) trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020.
3.3. Sở Tài Chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải
tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các địa phương; theo dõi, tổng hợp
số liệu cấp, phát vốn hỗ trợ đầu tư, quyết toán công trình tại các địa phương.
3.4. UBND cấp huyện
Xây dựng kế hoạch, danh
mục công trình cần thực hiện hàng năm, gửi Sở Giao thông vận tải trước ngày
31/10 năm trước kế hoạch để tổng hợp, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính cân đối nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh quyết định.
Cân đối, bố trí các nguồn
vốn thuộc ngân sách địa phương để đối ứng, tổ chức thực hiện Đề án tại địa
phương; thực hiện các công việc theo phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.
Theo dõi, kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện đề án trên địa bàn địa phương, định kỳ tổng hợp báo cáo
cho các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh.
3.5. Các Phòng chuyên môn cấp huyện
Tham mưu UBND cấp huyện triển
khai Đề án tại địa phương;
Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu
tư và các công việc khác theo phân công của UBND cấp huyện.
3.6. UBND các xã, thị trấn có tuyến đường đi qua
Phối hợp với Chủ đầu tư
vận động cộng đồng nhân dân giải phóng mặt bằng để triển khai xây dựng công
trình; tổ chức để nhân dân tham gia giám sát theo quy định về giám sát cộng đồng.
Thực hiện nhiệm vụ chủ đầu
tư và các công việc khác theo phân công của UBND cấp huyện.
3.7. Chủ đầu tư công
trình
Chủ trì tổ chức khảo
sát, kiểm tra tuyến đường; lập hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng
công trình và Kế hoạch đấu thầu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức lựa
chọn nhà thầu để thực hiện theo quy định.
Kiểm tra, giám sát và
nghiệm thu công trình hoàn thành, lập hồ sơ quyết toán công trình trình cấp có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt./.
Quyết định 1243/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt đề án Kiên cố hóa mặt đường các tuyến đường huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1243/QĐ-UBND ngày 08/04/2015 phê duyệt đề án Kiên cố hóa mặt đường các tuyến đường huyện trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015 - 2020
5.684
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|