BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1201/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 11 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CẢNG CẠN VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày
10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 38/2017/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác cảng
cạn;
Căn cứ Quyết định số 2072/QĐ-TTg ngày
22 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển
hệ thống cảng cạn Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét văn bản số 653/CHHVN-KHĐT ngày
12 tháng 02 năm 2018 và văn bản số 1696/CHHVN-KHĐT ngày 04 tháng 5 năm 2018 của
Cục Hàng hải Việt Nam về việc hoàn thiện hồ sơ và trình phê duyệt Quy hoạch chi
tiết phát triển hệ thống cảng cảng cạn Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
Trên cơ sở đề nghị của Thường trực
Hội đồng thẩm định và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống
cảng cạn Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu
sau:
I. Quan điểm và
mục tiêu phát triển.
1. Quan điểm phát triển
- Quy hoạch chi tiết phát triển hệ
thống các cảng cạn, cụm cảng cạn nhằm triển khai thực hiện hiệu quả, hợp lý phù
hợp Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 2072/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2017.
- Quy hoạch chi tiết phát triển cảng cạn,
cụm cảng cạn nhằm định hướng các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện việc
đầu tư, xây dựng khai thác cảng cạn một cách có hiệu quả, phù hợp với đặc điểm
phát triển kinh tế - xã hội và hệ thống giao thông vận tải của từng vùng, miền
và địa phương. Các cụm cảng cạn gồm các cảng cạn nằm gần nhau, phục vụ cùng
hành lang kinh tế, khu vực kinh tế và sử dụng chung kết cấu hạ tầng giao thông
tại khu vực để đảm bảo nhu cầu thông qua hàng hóa.
- Đảm bảo tính kế thừa quá trình phát
triển và tận dụng tối đa năng lực các cảng cạn hiện có để tiết kiệm nguồn lực xã
hội, bảo đảm quyền lợi chính đáng của doanh nghiệp; phát triển các vị trí mới kết
hợp với việc di dời một số cảng cạn hiện có để đảm bảo các điều kiện phát triển
bền vững về quỹ đất, kết nối hợp lý các phương thức vận tải, đảm bảo an toàn
giao thông và bảo vệ môi trường.
- Kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch
cảng cạn với quy hoạch phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất và quy hoạch vị trí các trung tâm logistics để giảm chi phí dịch vụ
logistics.
2. Mục tiêu phát triển
- Giai đoạn đến năm 2025 (thời gian thực
hiện trong giai đoạn đến năm 2025): Hình thành các cảng cạn, cụm cảng cạn với công
suất khoảng 5.706.900 - 8.638.625 TEU/năm. Trong đó miền Bắc có các cảng cạn,
cụm cảng cạn với công suất 1.335.000 - 2.253.025 TEU/năm; miền Trung - Tây Nguyên
có các cảng cạn, cụm cảng cạn với công suất khoảng 123.750 - 322.500 TEU/năm;
miền Nam có các cảng cạn, cụm cảng cạn với công suất khoảng 4.248.150 -
6.063.100 TEU/năm.
- Giai đoạn đến năm 2030: Hình thành các
cảng cạn, cụm cảng cạn với công suất khoảng 13.817.910 - 19.163.445 TEU/năm.
Trong đó, miền Bắc gồm các cảng cạn, cụm cảng cạn với công suất khoảng 3.834.320
- 5.213.765 TEU/năm, các vị trí tiềm năng công suất khoảng 291.600 - 340.200
TEU; miền Trung - Tây Nguyên có các cảng cạn, cụm cảng cạn với công suất khoảng
510.750 - 911.250 TEU/năm, các vị trí tiềm năng công suất khoảng 162.000 TEU; miền
Nam có các cảng cạn, cụm cảng cạn với công suất khoảng 9.472.840 - 13.020.430
TEU/năm, các vị trí tiềm năng công suất khoảng 975.000 TEU.
II. Quy hoạch chi tiết
phát triển hệ thống cảng cạn đến năm 2020, định hướng đến 2030
1. Định hướng quy hoạch
1.1. Miền Bắc: Hình thành các cảng
cạn, cụm cảng cạn tại các khu vực kinh tế, hành lang kinh tế, cụ thể:
- Khu vực kinh tế ven biển: Giai đoạn
đến năm 2020 tổng công suất khoảng 290.400 - 408.500 TEU/năm; đến năm 2030 tổng
công suất khoảng 596.700 - 851.900 TEU/năm. Ưu tiên các vị trí kết nối thuận
lợi bằng vận tải thủy nội địa, vận tải sông pha biển với cảng biển Hải Phòng,
Quảng Ninh; phạm vi phục vụ chủ yếu thành phố Hải Phòng, các tỉnh: Quảng Ninh,
Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình.
- Hành lang kinh tế Hà Nội - Lạng Sơn:
Giai đoạn đến năm 2020 tổng công suất khoảng 200.500 - 420.200 TEU/năm; đến năm
2030 tổng công suất khoảng 561.800 - 575.370 TEU/năm. Ưu tiên các vị trí gắn liền
với cửa khẩu đường bộ, đường sắt quốc tế (tại Lạng Sơn); phạm vi phục vụ chủ
yếu gồm các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang và Bắc Ninh; kết nối chủ yếu với cảng biển
Quảng Ninh và cảng biển Hải Phòng.
- Hành lang kinh tế Hà Nội - Lào Cai:
Giai đoạn đến năm 2020 tổng công suất khoảng 216.300 - 346.950 TEU/năm; đến năm
2030 tổng công suất khoảng 507.500 - 916.500 TEU/năm. Ưu tiên các vị trí kết
nối thuận lợi với vận tải đường sắt, vận tải thủy nội địa chủ yếu qua cảng biển
Hải Phòng và cảng biển Quảng Ninh; phạm vi phục vụ chủ yếu gồm các tỉnh: Lào
Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang và Hà Giang.
- Khu vực kinh tế Tây Bắc Hà Nội: Giai
đoạn đến năm 2020 tổng công suất khoảng 71.250 - 135.375 TEU/năm; đến năm 2030
tổng công suất khoảng 180.500 - 218.500 TEU/năm; phạm vi phục vụ chủ yếu gồm thành
phố Hà Nội và các tỉnh: Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên và Lai Châu.
- Khu vực kinh tế Đông Nam Hà Nội: Giai
đoạn đến năm 2020 tổng công suất khoảng 522.800 - 874.500.000 TEU/năm; đến năm
2030 tổng công suất khoảng 1.619.720 - 2.051.670 TEU/năm; ưu tiên các vị trí có
thể kết nối với đường thủy nội địa, đường sắt hiện có hoặc theo quy hoạch; phục
vụ chủ yếu gồm thành phố Hà Nội và các tỉnh: Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên,
Thái Nguyên và Bắc Kạn.
- Hành lang kinh tế Hà Nội - Thái Nguyên
- Cao Bằng: Giai đoạn đến năm 2020 tổng công suất khoảng 33.750 - 67.500 TEU/năm;
đến năm 2030 tổng công suất khoảng 76.500 - 95.625 TEU/năm. Ưu tiên các vị trí
gắn liền với cửa khẩu đường bộ (tại Cao Bằng), phục vụ chủ yếu cho hoạt động
của cửa khẩu đường bộ Trà Lĩnh và một số khu công nghiệp trên địa bàn các tỉnh:
Cao Bằng, Thái Nguyên.
1.2. Miền Trung - Tây Nguyên: Hình thành
các cảng cạn, cụm cảng cạn tại các khu vực, hành lang kinh tế, cụ thể:
- Khu kinh tế Nghi Sơn: Giai đoạn đến
năm 2030 tổng công suất khoảng 51.750 - 155.250 TEU/năm.
- Hành lang kinh tế đường 8, đường 12A:
Giai đoạn đến năm 2030 tổng công suất khoảng 27.000 - 40.500 TEU/năm tại các
khu vực cửa khẩu Cầu Treo (Hà Tĩnh), Cha Lo (Quảng Bình) trên cơ sở các điều kiện
về phát triển vận tải hàng hóa qua biên giới và kết nối thông qua các cảng biển
Hà Tĩnh, Quảng Bình.
- Hành lang kinh tế đường 9: Giai
đoạn đến năm 2030 tổng công suất khoảng 22.500 - 45.000 TEU/năm. Ưu tiên vị trí
khu kinh tế cửa khẩu, phục vụ trực tiếp cho hoạt động vận tải hàng hóa qua biên
giới với Lào, hoạt động vận tải trên hành lang kinh tế Đông Tây. Kết nối với
các cảng biển Đà Nẵng, Chân Mây, Mỹ Thủy.
- Khu vực kinh tế Đà Nẵng - Huế,
đường 14B: Giai đoạn đến năm 2020 tổng công suất khoảng 52.500 - 157.500
TEU/năm; giai đoạn đến năm 2030 tổng công suất khoảng 189.000 - 252.000
TEU/năm. Ưu tiên vị trí trong tương lai có thể tích hợp với quy hoạch trung tâm
logistics khu vực thành phố Đà Nẵng. Phục vụ trực tiếp cho các khu công nghiệp
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, đồng thời hỗ trợ cho tổ chức vận tải sau cảng
biển Đà Nẵng.
- Hành lang kinh tế đường 19: Giai
đoạn đến năm 2020 tổng công suất khoảng 52.500 - 127.500 TEU/năm; đến năm 2030
tổng công suất khoảng 175.500 - 189.000 TEU/năm. Ưu tiên vị trí trong tương lai
có thể tích hợp với quy hoạch trung tâm logistics tỉnh Bình Định. Phục vụ trực
tiếp cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định, Phú Yên và hàng hóa
từ các tỉnh Tây Nguyên đến cảng biển Quy Nhơn.
- Hành lang kinh tế đường 29: Giai
đoạn đến năm 2020 tổng công suất khoảng 18.750 - 37.500 TEU/năm; đến năm 2030
tổng công suất khoảng 45.000 - 67.500 TEU/năm, Phục vụ trực tiếp cho hàng xuất
khẩu chính như cà phê, nông lâm sản, hàng nhập máy móc công cụ sản xuất, sản
phẩm từ các khu công nghiệp trên địa bàn; ưu tiên vị trí kết nối thuận tiện đến
cảng biển Quy Nhơn, Khánh Hòa, thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. Miền Nam: Hình thành các cảng
cạn, cụm cảng cạn tại các khu vực kinh tế và hành lang kinh tế, cụ thể:
- Khu vực kinh tế Đông Bắc thành phố Hồ
Chí Minh: Giai đoạn đến năm 2020 tổng công suất khoảng 3.837.150 - 5.233.150 TEU/năm;
đến năm 2030 tổng công suất khoảng 7.998.790 - 10.038.060 TEU/năm. Ưu tiên các
vị trí có khả năng kết nối thuận lợi với vận tải thủy nội địa; xem xét một số
vị trí có khả năng kết nối với vận tải đường sắt theo quy hoạch.
- Khu vực kinh tế Tây Nam thành phố
Hồ Chí Minh: Giai đoạn đến năm 2020 tổng công suất khoảng 268.000 - 543.950 TEU/năm;
đến năm 2030 tổng công suất khoảng 1.084.050 - 1.448.370 TEU/năm; phục vụ trực
tiếp cho các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh:
Long An, Tây Ninh, Vĩnh Long. Ưu tiên các vị trí có khả năng kết nối với các
cảng biển bằng đường thủy nội địa.
- Khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Giai
đoạn đến năm 2020 tổng công suất khoảng 143.000 - 286.000 TEU/năm; đến năm 2030
tổng công suất khoảng 390.000 - 559.000 TEU/năm. Ưu tiên vị trí trong tương lai
có thể tích hợp với quy hoạch trung tâm logistics tiểu vùng kinh tế trung tâm
đồng bằng sông Cửu Long, phục vụ trực tiếp cho các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố Cần Thơ và các tỉnh Trà Vinh, Hậu Giang, Vĩnh Long, Kiên Giang, Cà
Mau, Sóc Trăng và An Giang.
(Chi
tiết các cảng cạn, cụm cảng cạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Phụ
lục kèm theo).
3. Danh mục ưu tiên đầu tư
Giai đoạn từ nay đến năm 2025, tập trung,
khuyến khích đầu tư một số cảng cạn trên các hành lang vận tải kết nối với các
cửa khẩu cảng biển lớn ở khu vực phía Bắc (cảng biển Hải Phòng) và khu vực phía
Nam (cảng biển thành phố Hồ Chí Minh, khu bến cảng Cái Mép - Thị Vải), các cảng
cạn nằm trên hành lang vận tải qua biên giới gắn với các cửa khẩu quốc tế. Ưu
tiên đầu tư cảng cạn có vị trí kết nối được với hai phương thức vận tải, các vị
trí gắn liền hoặc nằm gần các cụm khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung, các
trung tâm logistics cấp I đã được quy hoạch, các cửa khẩu đường bộ quốc tế lớn.
III. Một số giải pháp,
chính sách thực hiện Quy hoạch
1) Tăng cường quản lý nhà nước đối
với phát triển cảng cạn: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý nhà
nước trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống cảng
cạn, bảo đảm tương thích và đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch giao thông vận tải, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và các quy
hoạch chuyên ngành khác như quy hoạch hệ thống trung tâm logistics quy hoạch
thương mại, quy hoạch các khu công nghiệp, khu sản xuất hàng hóa tập trung, khu
kinh tế và kinh tế cửa khẩu của các địa phương và cả nước.
2) Nhà nước có chính sách thúc đẩy để
phát triển vận tải thủy, góp phần quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo, phát
triển kinh tế - xã hội bền vững, tăng trưởng xanh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
giảm tải cho hệ thống đường bộ; tăng cường năng lực kết nối giữa loại hình vận
tải đường thủy nội địa với vận tải hàng hải và đường bộ. Ưu tiên hình thành và
phát triển các cảng cạn có khả năng kết nối các phương thức vận tải đường thủy
nội địa, vận tải đường sắt đến cảng biển.
3) Kết hợp quy hoạch phát triển cảng cạn
và trung tâm logistics: Gắn kết, lồng ghép quy hoạch cảng cạn với các trung tâm
logistics theo Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên phạm vi
cả nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày
03 tháng 7 năm 2015 để tiết kiệm nguồn lực xã hội, nâng cao hiệu quả khai thác,
phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam.
4) Bố trí quỹ đất phù hợp dành cho phát
triển cảng cạn, cụm cảng cạn. Các địa phương chủ động, linh hoạt trong việc thực
hiện các chính sách đất đai để hỗ trợ cho xây dựng các cảng cạn. Thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đối với các dự án có vị trí
kinh doanh thuận lợi.
5) Tận dụng tối đa sự hợp lý và ưu
điểm của các cảng cạn hiện có; từng bước chuyển đổi công năng hoặc di dời các
cảng cạn không đáp ứng yêu cầu đến vị trí quy hoạch mới theo lộ trình phù hợp
trên cơ sở bảo đảm các lợi ích của doanh nghiệp cũng như không gián đoạn hoặc
ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức vận tải giữa cảng biển và nguồn hàng hóa.
6) Các cảng cạn được đầu tư bằng
nguồn vốn xã hội hóa, từ các doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu thị trường, không
sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Nhu cầu đầu tư cảng cạn trong danh mục dự án ưu
tiên là chi phí khái toán, tổng mức đầu tư cụ thể sẽ được nhà đầu tư tính toán
trong giai đoạn thực hiện dự án và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư.
7) Thực hiện đầu tư xây dựng cảng cạn
tuân thủ Nghị định số 38/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về
đầu tư xây dựng và quản lý khai thác cảng cạn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Cục Hàng hải Việt
Nam
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành
các tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan công bố và quản lý thực hiện quy
hoạch được duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành
các tỉnh, thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu cho Bộ Giao thông vận tải
trong việc quản lý đầu tư xây dựng và khai thác cảng cạn.
- Chủ trì thẩm định, báo cáo Bộ Giao thông
vận tải xem xét, quyết định việc cập nhật, bổ sung, điều chỉnh quy mô, chức năng,
tiến độ thực hiện việc đầu tư và xây dựng cảng cạn.
- Thường xuyên phối hợp với chính
quyền địa phương và các cơ quan liên quan, tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện
quy hoạch phát triển cảng cạn, đề xuất xử lý các dự án không tuân thủ quy
hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đảm bảo phù hợp với tình hình thực
tiễn; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ tổng kết tình hình triển khai thực hiện quy
hoạch.
- Hướng dẫn doanh nghiệp khai thác
cảng cạn đang hoạt động bổ sung, hoàn thiện các thủ tục cần thiết để công bố
theo quy định.
2. Trách nhiệm của Tổng cục Đường bộ Việt
Nam và các Cục quản lý chuyên ngành
- Phối hợp với Cục Hàng hải Việt Nam và
các địa phương trong việc quản lý đầu tư xây dựng và khai thác cảng cạn gắn với
phương thức vận tải chuyên ngành.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
trong việc kết nối cảng cạn với hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa quốc gia.
- Hoàn thiện, bổ sung cơ sở pháp lý
về quản lý, quy hoạch cảng, bến thủy nội địa thuộc cảng cạn.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
- Tổ chức quản lý chặt chẽ quỹ đất xây
dựng cảng cạn; bố trí quỹ đất theo quy hoạch để phát triển đồng bộ cảng cạn và
hạ tầng kết nối với cảng cạn, đảm bảo cảng cạn kết nối thuận lợi với hệ thống giao
thông quốc gia và địa phương và đảm bảo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các
cảng cạn.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông
vận tải về các nội dung liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng và khai thác cảng
cạn (công năng, quy mô, thời điểm tiến độ đầu tư) theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng
các Vụ; Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Cục trưởng các Cục thuộc Bộ
và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính, Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Công Thương,
NN&PTNT, TN&MT; KHCN;
- UBND các tỉnh, Tp trực thuộc Trung ương;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ GTVT;
- Công báo, Website Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Lưu VT, KHĐT (09).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Công
|