BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
*******
Số:
1187-QĐ
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà
Nội, ngày 30 tháng 10 năm 1963
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH TẠM THỜI VỀ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG NHỰA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Xét tình hình phát triển giao
thông vận tải và xây dựng, sửa chữa đường sá trong nước hiện nay;
Để việc thi công và nghiệm thu mặt
đường nhựa làm mới hoặc sửa chữa lại có chế độ thống nhất;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng
cục Vận tải đường bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: - Nay ban hành
kèm theo quyết định này bản quy trình tạm thời về thi công mặt đường nhựa để áp
dụng thống nhất cho công tác thi công và nghiệm thu mặt đường nhựa làm mới hoặc
sửa chữa lại trong toàn ngành giao thông vận tải.
Điều 2: - Ông Vụ trưởng vụ
Lao động tiền lương có trách nhiệm căn cứ vào bản quy trình này, nghiên cứu xây
dựng tiêu chuẩn năng suất mới về rải nhựa mặt đường.
Điều 3: - Trong thời gian
thi hành bản quy trình này, các cục Vận tải đường bộ, cục Kiến thiết cơ bản cục
Công trình, viện Kỹ thuật, viện Thiết kế phải theo dõi để có thể phát hiện những
bất hợp lý đề nghị sửa đổi hoặc bổ sung sau này làm cho bản quy trình dần dần
được hoàn chỉnh và phù hợp với tình hình đường sá của ta.
Điều 4: Bản quy trình này
có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây về thi công mặt đường
nhựa trái với bản quy trình này đều bãi bỏ.
|
K.T
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tường Lân
|
QUY TRÌNH
TẠM THỜI VỀ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG NHỰA
Trong quá
trình xây dựng, sửa chữa đường sá của ta, việc thi công mặt đường nhựa tuy
chúng ta đã có một số kinh nghiệm, nhưng còn tản mạn và chưa có một chế độ thống
nhất nên mỗi nơi áp dụng một phương pháp khác, chất lượng mặt đường nhựa sau
khi thi công nói chung còn chưa được tốt.
Để công tác
thi công và nghiệm thu mặt đường nhựa tiến hành được thuận lợi và thống nhất, đảm
bảo được yêu cầu kỹ thuật của mặt đường nhựa khi làm mới hoặc sửa chữa lại, bộ
ban hành bản quy trình này để áp dụng chung trong toàn ngành.
Hiện nay, ở các
nước tiên tiến đã áp dụng nhiều hình thức thức làm đường nhựa mới hơn, nhưng với
tình hình đường sá và điều kiện thực tế của nước ta hiện nay, bản quy trình này
chỉ đề cập đến phương pháp thi công một số mặt đường nhựa, như láng nhựa, rải
thấm sâu và thấm nửa chừng là những hình thức chúng ta thường đang áp dụng.
Nội dung quy
trình này chỉ quy định những nguyên tắc, yêu cầu chính, ngoài ra sẽ có các bản
phụ lục hướng dẫn cụ thể để giúp cán bộ, công nhân thi công được thuận lợi.
Trong quá
trình thực hiện quy trình này nếu có điểm nào cần đề nghị bổ sung hay sửa đổi,
các đơn vị phản ánh kịp thời về bộ để nghiên cứu bổ sung, chỉnh lý dần cho quy
trình được hoàn hảo hơn.
I. ĐIỀU KHOẢN
CHUNG
Điều 1:
- Quy trình này áp dụng cho các loại mặt đường nhựa
sau đây:
- Láng nhựa trên mặt các loại mặt
đường cấp phối ( bao gồm cả sỏi ong), đá răm;
- Rải nhựa thấm nửa chừng và rải
thấm sâu trên mặt đường đá răm;
- Rải nhữa trộn
với sỏi hoặc đá răm rải trên mặt đường đá răm hoặc mặt đường cấp vá phối;
- Láng nhựa
trên mặt đường nhựa cũ và vá ổ gà.
Điều 2: - Các quy định
về cường độ vật liệu trong bản quy trình này thích hợp cho các loại lu từ 5,6T
đến 10T, với áp lực của bánh lu từ 25kg đến 70kg/cm2 bánh lu. Nếu
dùng lu nặng hơn cần phải có quy định riêng.
Trong những
giai đoạn đầu, lu chạy với tốc độ không quá 2km/ giờ sau đó tăng lên không quá
3km/ giờ. Nhiệt độ khi rải càng nóng thì lu chạy càng phải giảm tốc độ.
Điều 3: - Trên những
nền móng đặc biệt, hoặc khi có những yêu cầu riêng biệt, cần có thiết kế và quy
định riêng. Trường hợp thông thường thì nền móng phải chắc, không có hiện tượng
lún, và phải gia cố cần thiết.
Điều 4: - Quy trình
này áp dụng chung cho các công tác thi công và nghiệm thu mặt đường nhựa làm mới
hoặc sửa chữa lại do các sở, ty giao thông vận tải và các công trường trực thuộc
bộ thi công.
Các đơn vị
thi công không được tự ý sửa đổi và trong quá trình áp dụng cần tổng kết, đúc
rút kinh nghiệm, phản ánh kịp thời về bộ để nghiên cứu bổ sung dần cho quy
trình được đầy đủ hơn.
II. QUY ĐỊNH
VỀ VẬT LIỆU
Điều 5:
- Kích cỡ vật liệu:
+ Đá, cấp phối
để rải mặt đường: phải bảo đảm kích cỡ theo quy định đang áp dụng cho các loại
mặt đường.
+ Đá và sỏi
phủ trên mặt nhựa phải có kích cỡ sau đây:
- Phủ lớp nhựa
trên cùng từ 5 đến 15 ly và châm chước không quá 10% loại từ 15 đến 20 ly;
- Phủ lớp nhựa
dưới: từ 5 – 20 ly và châm chước không quá 10% loại từ 20 đến 25 ly;
- Kích cỡ sỏi
và đá để phủ nhựa nói trên không châm chước loại nhỏ dưới 5 ly. Loại từ
5-10 ly không được quá 1/3 tổng số đá.
Điều 6: - Chất lượng đá
răm, sỏi, cấp phối quy định như sau:
+ Đá dùng để
rải đá răm có tiêu chuẩn dưới đây:
- Mặt đường
đá răm láng nhựa trên mặt phải dùng đá răm có cường độ kháng ép trên
600kg/cm2 và độ mài mòn < 12%.
- Mặt đường
đá răm rải nhựa thấm nửa chừng và rải thấm sâu hoặc rải nhựa trộn đá phải dùng
đá răm có cường độ kháng ép trên 800/cm2 và độ mài mòn < 7%.
+ Mặt đường cấp
phối láng nhựa trên mặt thì phải dùng cấp phối đúng theo bảng cấp phối I-va-nốp
có chỉ số dẻo từ 5 đến 13 và mô-đuyn biến dạng E ≥ 600kg/cm2.
+ Mặt đường sỏi
ong phải là loại có sỏi ong già, tốt và có E ≥ 600kg/cm2.
+ Mặt đường
đá răm bùn phải có E ≥ 600kg/cm2.
+ Sỏi để trộn
nhựa và để phủ trên mặt nhựa là loại sỏi thật tốt không lẫn sỏi phóng hoá
và sỏi sít. Thứ sỏi tốt có thể quy định bằng cách lấy dao vạch trên đá không
thành vết. Nếu dùng sỏi đá ong, phải là loại sỏi nâu, đen, già, cứng.
+ Đá san
(gravette) để trộn nhựa và để phủ trên mặt nhựa là loại đá cứng, có cường độ
kháng ép trên 800 kg/cm2.
Điều 7: - Sỏi và đá răm
phải có đủ độ dính kết với nhựa như sau:
Theo phương
pháp A. Lu-xi-khi-na phải đạt cấp 3 đến cấp 5.
Điều 8: - Vật liệu và mặt
đường trước lúc rải nhựa phải đảm bảo khô và sạch.
- Khô nghĩa
là không có những vết ẩm nhìn được;
- Sạch nghĩa là
không có cỏ rác, cây que, không có rêu, bùn và vết bùn bám, và khi quét mặt đường
hoặc súc vật liệu trên không bay bụi;
- Muốn sạch,
tốt nhất là phải rửa và sóc bằng nước. Những vật liệu đã bám bùn, đất nhất thiết
phải rửa sạch và phơi khô trước khi dùng. Những vật liệu mới khai thác có thể
sàng kỹ cho hết đất, cát, bụi trước khi dùng.
Mặt đường phải
quét sạch, và dùng bao tải hoặc quạt gió khí áp quét thổi cho hết bụi. Nếu dùng
nhựa nhũ tương hoặc nhựa pha chế với dầu nhẹ thì còn có thể dùng nước để rửa.
Trong khi làm sạch mặt đường để rải nhựa cần chú ý không làm bong đá mặt đường
lên và không cần phải khơi sâu các kẽ giữa các hòn đá.
Điều 9: - Những đá vỉa,
hai bên mép mặt đường có phủ nhựa ở trên, mặt đá có dính với nhựa phải sạch và
khô như quy định trên.
Điều 10: - Củi đun nhựa
phải là loại củi chắc, nhiều nhiệt lượng. Khối lượng chuẩn bị củi chiếm 35% trọng
lượng nhựa.
Điều 11: - Các loại nhựa
sử dụng phải có những tiêu chuẩn, đặc tính sau đây:
- Nhựa nguyên
chất dầu hỏa ( bitume):
+ Độ kim lún ở
250C 60 – 120 l/10mm
+ Độ kéo dài ở
250C 40 – 60 cm
+ Nhiệt độ mềm
40 – 600C
- Nhựa nhũ
tương dầu hỏa (émulsion de bitume) và nhựa dầu hỏa pha chế với créosote = có
quy định riêng.
Khi cung cấp
nhựa, cơ quan cung cấp cần phải có bản nói rõ tính chất nhựa. Trường hợp không
đúng quy cách trên, cần phải quy định cách pha chế thêm và cung cấp những
nguyên nhiên liệu cần thiết để đảm bảo yêu cầu trên.
Điều 12: - Phương pháp
nấu nhựa:
- Nhiệt độ nấu
nhựa tùy theo quy cách của từng loại nhựa sử dụng và có quy định cụ thể. Thường
thường thì:
+ Đối với các
loại nhựa pha chế với dầu nhẹ, nhiệt độ nấu không được quá 80oC.
+ Đối với các
loại nhựa nguyên chất dầu hỏa, nhiệt độ nấu không được quá 180oC.
Đối với từng loại
nhựa sử dụng, cơ quan cung cấp phải ấn định nhiệt độ nấu, và đơn vị thi công phải
đảm bảo nấu đúng nhiệt độ đã ấn định, có theo dõi thường xuyên bằng nhiệt độ kế.
Thời gian nấu
nhựa không được quá nhanh trước 2 giờ đối với nhựa nguyên chất dầu hỏa và 1/2
giờ đối với nhựa pha chế với dầu nhẹ.
- Thời gian nấu
nhựa cũng không được để lâu quá vì nhựa hao và dễ hỏng, thường thường không quá
3 giờ với nhựa dầu hỏa nguyên chất và 2 giờ đối với nhựa pha chế với dầu nhẹ. Tốt
nhất là đun đủ độ xong là rải nhựa ngay, nhựa đun xong phải sử dụng hết, không
để sang ngày sau.
Điều 13: - Tất cả các
thùng nấu nhựa đều phải có nắp đậy và trong lúc nấu thùng phải đậy kín.
Thùng nấu nhựa
thô sơ thì đáy phải rộng hơn chiều cao, và nhựa chỉ chiếm tối đa 3/4 bề sâu
thùng nấu. Bếp nấu phải kín ba mặt để tránh hao củi và kéo dài thời gian nấu nhựa.
Nếu nấu nhựa
và tưới nhựa theo lối thủ công thì chỗ nấu không được quá xa và phải đảm bảo
nhiệt độ nhựa khi tưới không chênh lệch trên 20oC với nhiệt độ nấu
quy định.
Điều 14: - Chỉ tiến
hành rải nhựa khi nhiệt độ trong râm từ 20oC trở lên. Có thể bắt đầu
rải nhựa lúc có nhiệt độ dưới 20oC với điều kiện là nhiệt độ trong
lúc rải đang tăng nhưng tuyệt đối không rải nhựa lúc có nhiệt độ trong râm dưới
15oC.
- Thi công mặt
đường nhựa phải chọn vào những ngày khô, nắng, và tránh không rải vào những
ngày mưa, hoặc mặt đường còn ẩm. Thời gian thuận tiện nhất là những tháng 3, 4,
5, 6, 7, 10, 11 hàng năm, là những thời gian nóng, nắng, ít mưa.
- Nếu dùng nhựa
nhũ tương hoặc nhựa pha chế với dầu nhẹ thì có thể rải sau những trận mưa nhỏ
không có nước đọng trên mặt đường.
III. PHẦN CHUẨN
BỊ
Điều 15: - Lòng đường để
rải nhựa thấm sâu, rải thấm nửa chừng hoặc nhựa trộn với đá, cấp phối phải đảm bảo
chắc chắn và đúng mui luyện, như đã quy định cho lòng đường đá răm, cấp phối –
Hai bên mép lòng đường phải chắc chắn, và theo quy định của thiết kế.
Khi cần thiết
phải có đá vỉa - mặt ngoài các đá vỉa nằm trong phạm vi bề rộng mặt đường cần rải
và mép ngoài của đá vỉa (giáp với lề đường) cần thẳng hàng, để khi phủ nhựa lớp
mặt mép mặt đường được thẳng.
Điều 16: - Hai bên lề
đường không cần có rãnh xương cá nhưng lề đường phải đảm bảo đủ độ dốc ngang để
thoát nước tốt. Độ dốc ngang lề đường quy định là 5%. Để thoát nước trong lúc
chuẩn bị rải, lề đường cần có rãnh ngang, và khi rải thì đắp lại bằng đất.
Điều 17: - Móng
đường, căn cứ theo quy định của thiết kế. Mặt móng đường cần bằng phẳng, đá lèn
chắc theo quy định, ít lỗ hổng, và đủ độ mui luyện như mặt đường.
Điều 18: - Mặt đường
láng nhựa phải bằng phẳng, đảm bảo đủ độ mui luyện. Phải vá ổ gà trước kho rải
nhựa.
Điều 19: - Độ mui luyện
cho mặt đường, lòng đường và mặt móng đường mới theo quy định của thiết kế.
Trường hợp
láng nhựa trên mặt đường cũ thì dùng độ mui luyện cũ của mặt đường hiện có.
Điều 20: - Tất cả
các mặt đường nhựa đều phải thiết kế theo phương pháp mô-đuyn biến dạng.
Đối với các
loại mặt đường rải thấm nửa chừng, rải thấm sâu và rải nhựa trôn thì phải tính
theo mô-đun vật liệu có cả nhựa. Riêng đối với mặt đường láng nhựa trên mặt thì
coi nhựa như một lớp hao mòn.
Lưu lượng xe
qua lại dùng để tính toán cần chú ý kết hợp yêu cầu trước mắt và tương lai; và
có quy định riêng từng trường hợp;
Điều 21: - Tất cả các mặt
đường nhựa phải có nền đường ổn định, bình đồ và cắt dọc theo đúng chuẩn tắc cấp
đường. Riêng đối với mặt đường cũ, lề đường nếu chưa đủ, tối thiểu phải rộng
1m. Trường hợp đặc biệt phải rộng 0,m50 nhưng phải bảo đảm an toàn cho xe lu
khi thi công.
Điều 22: - Chất lượng
đường nhựa chịu ảnh hưởng rất nhiều của việc tưới nhựa. Tưới nhựa cần phải thật
đều, cho nên phải chuẩn bị những dụng cụ bảo đảm tưới nhựa cho đều.
IV. PHẦN THI
CÔNG
A. LÁNG NHỰA
TRÊN MẶT ĐƯỜNG ĐÁ RĂM VÀ CẤP PHỐI.
a) Mặt đường đá răm
1. Đối với mặt đường cũ:
Điều 23: - Mặt đá răm
đã sử dụng một thời gian, muốn rải nhựa phải bảo đảm mấy điều kiện sau đây:
- Đủ mô-duyn biến dạng theo quy
định của thiết kế;
- Chưa có hoặc
có ít ổ gà. Mui luyện phải bảo đảm theo đúng quy định của thiết kế.
Điều 24: - Trình tự thi
công:
- Cạo lấy hết
lớp đất cát của tầng ma hao và lớp bảo vệ;
- Vá ổ gà nhỏ;
- Quét rửa;
thổi, đập sạch bụi;
- Rải nhựa với
tiêu chuẩn 2kg5/m2 đến 3kg/m2.
- Rải sỏi 5
-15 mm với tiêu chuẩn 1,5m3 đến 1,8m3 trên 100m2.
- Dùng lu nặng
6 -8 tấn lèn 4 – 6 lượt trên một chỗ và lèn ngay sau khi ra sỏi.
2. Đối với mặt
đường rải mới:
Điều 25: - Rải đá răm
đúng theo quy trình thi công mặt đường đá răm ở bước 1 và 2. Sang bước 3, dùng
cát san dưới 15mm loại tốt, cứng, tuyệt đối không lẫn đất hoặc sít, rải lên mặt
đường, quét kỹ và tưới đẩm nước cho cát sạn lọt hết xuống khe kẽ và lèn như
giai đoạn 3 của đá răm.
Cát sạn dùng
từ 0m3,500 đến 0m3,800 cho 100m2.
Sau khi lèn
xong, để từ 1 đến 3 ngày cho mặt đường thật khô, tuỳ theo thời tiết nắng nhiều
hay ít và tiến hành láng nhựa ngay.
Điều 26: - Trình tự
láng nhựa:
- Quét lớp
cát sạn còn ở trên mặt và thổi đập sạch bụi;
- Rải nhựa với
tiêu chuẩn 3kg,00 đến 4kg,m2;
- Rải sỏi 5
-15mm với tiêu chuẩn 1,8m3 đến 2m3 trên 100m2.
- Dùng lu nặng
6 – 8 tấn lèn 4 – 6 lượt trên một chỗ và lèn ngay sau khi ra sỏi.
b) Mặt đường
cấp phối, sỏi ong, đá răm bùn.
1) Đối với mặt
đường cũ:
Điều 27: - Mặt đường đã
sử dụng một thời gian, muốn rải nhựa phải tính lại mô-đuyn biến dạng với lưu lượng
quy định, nếu cần thiết bù thêm vật liệu, xáo xới rải rác lại theo đúng tiêu
chuẩn loại đường rồi tiến hành rải nhựa theo trình tự sau đây:
- Quét, thổi,
đập sạch bụi;
- Rải một lớp
dầu ma-dút với tiêu chuẩn 0,200 – 0,300kg/ m2 và để khô 1 ngày, hoặc
tối thiểu 4 -5 giờ;
- Rải nhựa với
tiêu chuẩn 2kg,5 đến 3kg/m2;
- Rải sỏi 5mm
đến 15mm với tiêu chuẩn 1,5m3 đến 1,8m3 trên 100m2.
- Dùng lu 6 –
8 tấn lèn 4 – 6 lượt trên một chỗ, và lèn sau khi ra sỏi.
2. Đối với mặt
đường rải mới:
Điều 28: - Mặt đường rải
mới phải theo đúng quy định của từng loại mặt đường và quy định của thiết kế rối
tiến hành rải nhựa theo trình tự như quy định ở điều 27 trên đây.
B. RẢI NHỰA THẤM NỬA CHỪNG VÀ RẢI THẤM SÂU TRÊN MẶT ĐƯỜNG ĐÁ
RĂM
Điều 29: - Rải nhựa thấm
nửa chừng trên mặt đường đá răm theo phương pháp xáo xới mặt đường cũ tiến hành
như sau:
- Cuốc xáo lớp
đá cũ sâu 5 – 6cm, lọc bỏ các tạp vật và đất cát cho sạch sẽ;
- Lát đá vỉa
theo quy định của thiết kế;
- San bằng và
cho thêm đá mới cho có đủ mui luyện;
- Dùng lu 6T
lèn 3 – 4 lượt trên một chỗ (lèn không tưới nước), trong lúc lèn phải bù đá;
- Dùng lu 10T
lèn 5 – 6 lượt trên một chỗ, trong lúc lèn chèn đá;
- Rải nhựa lớp
1 với tiêu chuẩn 3kg, 500 đến 4kg/m2;
- Rải sỏi cỡ
5 -20mm với tiêu chuẩn 1,m380 đến 2m3 trên 100m2;
- Dùng lu 6T
lèn 14 lượt trên 1 chỗ;
- Tiếp tục rải
nhựa lớp 2 với tiêu chuẩn 2kg/m2;
- Rải sỏi 5 –
15mm với tiêu chuẩn 1,3 đến 1,5m3 trên 100m2;
- Dùng lu 6T
lèn 6 – 8 lượt trên một chỗ và lèn ngay sau khi ra sỏi.
Điều 30: - Rải thấm nửa
chừng trên mặt đường đá răm mới tiến hành như sau:
- Tiến hành
như rải đá răm nước cho đến khi đạt 80% giai đoạn 2 (điều 24 quy trình thi công
mặt đường đá răm);
- Cần cố gắng
giảm số lượng nước đến tối thiểu để đủ không vỡ đá;
- Để một ngày
cho khô, sau đó lèn không tưới nước bằng lu 6T từ 1 đến 3 lượt trên một chỗ để ổn
định lại nếu mặt đường bị bong, bật;
- Rải nhựa lớp
1 với tiêu chuẩn 3kg, 500 đến 4kg/m2;
- Rải sỏi cỡ
5 – 20mm với tiêu chuẩn 1,80 đến 2,00m3 trên 100m2;
- Dùng lu 6T
lèn 14 lượt trên một chỗ;
- Tiếp tục rải
nhựa lớp 2 với tiêu chuẩn 2kg/m2;
- Rải sỏi 5 –
15mm với tiêu chuẩn 1,3 đến 1,5m3 trên 100m2;
- Dùng lu 6T
lèn 6- 8 lượt trên một chỗ và lèn ngay sau khi ra sỏi.
Điều 31: - Công tác rải
nhựa thấm sâu tiến hành như sau:
- Rải đá răm
theo bề dày đã tính toán có đá mui luyện;
- Dùng lu 6T
lèn 4 – 6 lượt trên một chỗ cho đá ổn định, trong lúc lèn thì bù đá;
- Dùng lu 10T
lèn 6 – 8 lượt trên một chỗ, trong lúc lèn thì chèn đá;
- Lúc lèn
không tưới nước. Nếu có chỗ nào vỡ đá nhiều thì phải ngừng lèn rồi đào bỏ đá vỡ
ra, thêm đá mới khác vào và tiếp tục lèn;
- Rải nhựa lớp
1 với tiêu chuẩn 5 – 6kg/m2 cho mặt đường dầy 10cm lèn rồi. Hoặc 3 –
4% nhựa so với trọng lượng đá trên 1m2;
- Phủ sỏi 5 –
20mm với tiêu chuẩn 1,8m2 đến 2,00m3 trên 100m2;
- Dùng lu 6T
lèn 14 lượt trên một chỗ;
- Rải nhựa lớp
2 với tiêu chuẩn 2kg/m2;
- Rải sỏi 5 –
15mm với tiêu chuẩn 1,3m3 đến 1,5m3 trên 100m2.
- Dùng lu 6T
lèn 6 – 8 lượt trên một chỗ và lèn ngay sau khi ra sỏi.
C. RẢI NHỰA TRỘN VỚI SỎI HOẶC ĐÁ RĂM TRÊN MẶT ĐƯỜNG ĐÁ RĂM HOẶC
CẤP PHỐI.
Điều 32: - Trộn vật liệu
với nhựa có thể trộn trực tiếp trên đường, hoặc trộn trong nhà máy rồi đem ra rải.
Điều 33: - Thành phần cấp
phối, tỷ lệ nhựa và tính chất nhựa sẽ do thiết kế và thí nghiệm quy định cho từng
trường hợp.
Điều 34: - Cách trộn:
- Nấu nhựa
nóng từ 150- 175oC (tuỳ theo nhiệt độ nấu);
- Sấy sỏi thật
khô;
- Cho nhựa và
sỏi vào thiết bị trộn, trộn đều.
Điều 35: - Cách rải:
- Mặt đường
cũ phải quét, thổi, đập sạch đất, tạp vật và bụi, sửa sang bằng phẳng, có mui
luyện, mặt đường thật khô ráo;
- Dùng nhựa
trộn đã nguội đem rải lèn mặt đường, san bằng, dùng lu 6T lèn 8 – 15 lượt trên
một chỗ, tùy bề dày từ 4 đến 7cm;
- Sau đó phủ
một lớp nhựa với tiêu chuẩn 0,80kg đến 1kg/m2 trộn nhựa phủ sỏi 5 –
15mm với tiêu chuẩn 1,2 – 1,5m3 trên 100m2;
- Dùng lu 6T
lèn 6 – 8 lượt trên một chỗ và lèn ngay sau khi ra khỏi.
D. LÁNG NHỰA MẶT ĐƯỜNG CŨ VÀ VÁ Ổ GÀ.
Điều 36: - Mặt đường nhựa
cũ, bạc đầu rạn chân chim thì phải tiến hành láng một lớp nhựa mới. Láng nhựa
có thể láng hết mặt đường hoặc từng phần mặt đường nhưng phải có hình vuông vắn.
Điều 37: - Trình tự thi
công:
- Vá các ổ
gà;
- Chải, quét,
rửa, thổi, đập sạch các tạp vật, đất,cát bụi trên mặt đường;
- Rải nhựa với
tiêu chuẩn 1kg đến 1,2kg/m2 (ngoài số nhựa để vá ổ gà);
- Rải sỏi 5 –
15mm với tiêu chuẩn 1,2 đến 1,5m3 trên 100m2;
- Dùng lu 6T
lèn 3 – 4 lượt trên một chỗ và lèn ngay sau khi ra sỏi.
Điều 38: - Trước khi phủ
nhựa lên mặt đường, cần phải vá ổ gà - Mặt đường cũ loại nào thì phải vá ổ gà
theo loại đó đúng với yêu cầu kỹ thuật như đã quy định trong chế độ sửa chữa đường
ô-tô.
- Phải vá ổ
gà lớn xong trước 2 tuần khi muốn rải hoặc láng nhựa;
Điều 39: - Để bảo vệ tốt
mặt đường mới rải nhựa xong:
a) Nếu mặt đường
láng nhựa, rải nhựa thấm sâu hoặc rải thấm nửa chừng, chỉ cho các loại xe có
bánh cao – su qua lại sau khi đã té sỏi trên mặt nhựa.
b) Nếu mặt đường
rải bằng nhựa trộn, chỉ cho các loại xe có bánh cao-su qua lại sau khi đã lèn tối
thiểu được một lần.
c) Tốc độ của
xe có bánh cao-su được phép đi lại không được quá 5 cây số/giờ.
d) Chỉ cho
các loại xe bánh sắt (xe bò, xe ba gác v.v…) đi lại sau khi mặt đường nhựa đã
có đủ độ lèn.
E. BẢO ĐẢM GIAO THÔNG VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG LÚC RẢI NHỰA.
Điều 40: -
Sửa chữa đường sá là để bảo đảm cho giao thông vận tải được liên tục, nhanh
chóng và an toàn, do đó vấn đề bào đảm giao thông luôn luôn được chú trọng, nhất
là trong lúc thi công mặt đường:
a) Các biển
báo hiệu, hàng rào an ninh phải luôn luôn đầy đủ, rỏ ràng, cấm đúng vị trí và
quy tắc đã quy định.
b) Khi tiến
hành láng nhựa, rải nhựa mặt đường phải làm từng nửa mặt đường để bảo đảm cho
giao thông khỏi bị gián đoạn.
c) Trường hợp
đặc biệt cần tiến hành rải nhựa cả bề ngang mặt đường một lúc thì kế hoạch thi
công phải được cục chủ quan xét duyệt trước.
d) Cục chủ quản
khi xét duyệt kế hoạch thi công rải nhựa của các đơn vị thi công, phải chú trọng
đến các biện pháp bảo đảm giao thông và phải thường xuyên theo dõi kiểm tra việc
thực hiện các biện pháp ấy để bảo đảm cho giao thông vận tải không bị gián đoạn.
Điều 41: - Tại những chỗ
đang thi công rải nhựa phải có trật tự để tránh trở ngại cho xe cộ khi qua lại.
Tất cả thùng nhựa, nồi nấu nhựa, vật liệu, dụng cụ v.v…đều phải để gọn gàng vào
bên đường. Những chỗ bắc bếp nấu nhựa phải dọn sạch sẽ sau mỗi ngày thi công. Sỏi
để phủ nhựa phải để trên lề đường, không làm trở ngại cho thi công và xe cộ qua
lại.
Điều 42: - Trong khi
thi công đường nhựa công nhân phải được trang bị đầy đủ những phương tiện phòng
hộ lao động. Đơn vị thi công phải thực hiện đầy đủ quy chế an toàn lao động của
bộ về thi công mặt đường nhựa.
V. PHẦN BẢO
DƯỠNG - NGHIỆM THU
Điều 43:
- Láng nhựa rải nhựa xong, mặt đường khi hoàn thành
phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Sỏi san lớp
mặt phải dính liền với mặt đường, lấy tay không thể nhắc sỏi san ra khỏi mặt đường
được;
- Dùng thước
mui luyện áp ngang mặt đường, lồi lõm châm chước không quá 10 ly;
- Dùng một
thước thẳng 3m đặt dọc tim đường, lồi lõm châm chước không quá 10 ly;
- Giữa lề đường
và mặt đường phải thật khớp với nhau chắc chắn và bằng phẳng. Không châm chước
hiện tượng chênh lệch cao thấp khác nhau, hoặc đắp phủ qua loa.
Điều 44: - Sau khi rải
nhựa xong, đơn vị thi công phải dự trữ sỏi san để bảo dưỡng, trung bình 5m3
cho 1000m2 loại từ 5 – 15mm.
Điều 45: - Nếu có xe
đi, đơn vị thi công phải thường xuyên quét sạn sỏi cho phủ đều và bằng phẳng
trên mặt đường nhựa mới rải và điều chỉnh cho xe đi lại chạy đều trên mặt đường
trong 15 ngày đầu, sau đó bàn giao cho đơn vị quản lý tiếp tục bảo dưỡng như
công tác duy tu cho đến khi bàn giao.
Điều 46: - Trước khi
bàn giao, đơn vị thi công phải hoàn thiện lề đường, mương rãnh theo đúng quy định,
và dọn dẹp sạch sẽ hai bên lề đường.
Ban hành kèm
theo quyết định số 1187-QĐ ngày 30 tháng 10 năm 1963