|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1008/CAAV
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Hồng Nhị
|
Ngày ban hành:
|
06/09/1993
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CỤC
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1008/CAAV
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 9 năm 1993
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC HKDD VIỆT NAM SỐ 1008/CAAV NGÀY 06 THÁNG
9 NĂM 1993 VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ CẤP PHÉP BAY DÂN DỤNG TẠI VIỆT
NAM"
CỤC TRƯỞNG CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam được công bố theo Lệnh số 63/LCT ngày 04 tháng 1 năm 1992 của Chủ tịch
Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 242/HĐBT ngày 30/6/1992 của Hội đồng Bộ trưởng về nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức Cục Hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 36/TTg ngày 06/2/1993 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam;
Căn cứ Nghị định 111/HĐBT ngày 02/7/1988 của Hội đồng Bộ trưởng về những quy
định đối với phương tiện bay nước ngoài bay đến, bay đi, bay trong và bay qua
vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về việc xin cấp phép bay, cấp phép
bay dân dụng và để công tác xin phép bay, cấp phép bay đi vào nề nếp, trật tự,
bảo đảm an toàn và có hiệu quả.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế cấp phép
bay dân dụng tại Việt Nam.
Điều 2:
Các Ông Trưởng ban Không tải, Trưởng ban Không vận, Tổng
Giám đốc Trung tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam, chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng
dẫn thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
CẤP PHÉP BAY DÂN DỤNG TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1008/CAAV ngày 06 tháng 9 năm 1993 của Cục
trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
1. Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam - thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên
ngành hàng không dân dụng Việt Nam - nhận và giải quyết các đơn xin phép bay của
các tổ chức và tư nhân của Việt Nam và của nước ngoài muốn thực hiện các chuyến
bay đến, bay đi, bay trong và bay qua lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Đơn xin phép bay đối với các
chuyến bay chuyên cơ, các chuyến bay phi thương mại bay đến, bay đi, bay trong
và bay qua lãnh thổ Việt Nam do các tầu bay của các tổ chức hoặc tư nhân nước
ngoài thực hiện phải được gửi đến Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
3. Tầu bay quân sự hoạt động tại
các cảng hàng không, sân bay dân dụng, khu vực trách nhiệm của hàng không dân dụng
phải tuân theo quy chế riêng đã được thống nhất giữa Bộ Tư lệnh không quân và Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam.
Điều 2
1. Cục
trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam chịu trách nhiệm giải quyết các đơn xin
phép bay nói tại khoản 1, Điều 1 của bản Quy chế này, đơn xin phép bay đối với
các chuyến bay chuyên cơ, các chuyến bay phi thương mại các các chuyến bay nhằm
các mục đích khác của các tổ chức và tư nhân Việt Nam.
2. Cục trưởng Cục Hàng không dân
dụng Việt Nam thực hiện việc cấp phép bay theo sự phê duyệt của Bộ Ngoại giao
và Bộ Quốc phòng đối với những đơn xin phép bay nói tại khoản 2 Điều 1 của bản
Quy chế này.
3. Việc xem xét và giải quyết
các đơn xin phép bay phải căn cứ vào các nguyên tắc sau đây:
a. Bảo đảm chủ quyền lãnh thổ và
an ninh quốc gia;
b. Tuân thủ các quy định của hiệp
định Chính phủ về hàng không được ký kết giữa Việt Nam với nước ngoài và các
thoả thuận được ký kết giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài;
c. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về hàng không;
d. Bảo đảm các điều kiện an
ninh, an toàn đối với các chuyến bay;
e. Phục vụ các quan hệ đối ngoại
giữa Việt Nam và nước ngoài;
f. Đáp ứng nhu cầu của thị trường
vận chuyển hàng không giữa Việt Nam và nước ngoài, giữa các vùng trong lãnh thổ
Việt Nam.
g. Bảo đảm lợi ích của ngành
hàng không Việt Nam, ngăn chặn sự cạnh tranh không lành mạnh, gây hậu quả xấu
cho các hãng hàng không Việt Nam và nền kinh tế quốc dân.
h. Bảo đảm quyền lợi kinh tế của
các tổ chức kinh tế của Việt Nam;
i. Bảo đảm giờ hạ, cất cánh tại
các sân bay một cách hợp lý; bảo đảm sức khoẻ cho nhân dân trong vùng gần đường
tầu bay cất, hạ cánh.
Chương 2
XIN PHÉP BAY VÀ CẤP GIẤY
PHÉP BAY
Điều 3
Các loại
đơn xin phép bay bao gồm:
1. Đơn xin phép phê duyệt lịch
bay quốc tế thường lệ vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu kiện đến và
đi từ Việt Nam;
2. Đơn xin phê duyệt lịch bay nội
địa thường lệ vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu kiện giữa các điểm
trong lãnh thổ Việt Nam;
3. Đơn xin phép thực hiện các
chuyến bay quốc tế thuê chuyến vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu kiện
đến và đi từ Việt Nam;
4. Đơn xin phép thực hiện các
chuyến bay tăng chuyến, chuyến bay thuê chuyến vận chuyển hành khách, hành lý,
hàng hoá, bưu kiện đến và đi từ Việt Nam hoặc giữa các điểm trong lãnh thổ Việt
Nam;
5. Đơn xin phép thực hiện các
chuyến bay taxi;
6. Đơn xin phép thực hiện các
chuyến bay có hạ cánh kỹ thuật tại Việt Nam;
7. Đơn xin phép thực hiện các
chuyến bay phục vụ nghiên cứu khoa học, hoạt động thể thao, văn hoá, y tế, huấn
luyện và các hoạt động bay dân dụng khác;
8. Đơn xin phép thực hiện các
chuyến bay qua vùng trời Việt Nam không hạ cánh tại Việt Nam theo lịch bay;
9. Đơn xin phép thực hiện các
chuyến bay qua vùng trời Việt Nam không hạ cánh tại Việt Nam không theo lịch
bay.
Điều 4
1. Các loại
đơn xin phép bay quy định tại Điều 3 của Quy chế này phải chứa đựng đầy đủ các
thông tin theo quy định của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và phải gửi về Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam trong thời hạn sau đây:
a. Đối với các đơn xin phép bay
nói tại các khoản 1, 2, 3 và 8 Điều 3 của bản Quy chế này, chậm nhất là một
tháng trước ngày dự kiến thực hiện lịch bay;
b. Đối với các đơn xin phép bay
nói tại các khoản 9 Điều 3 của bản Quy chế này, chậm nhất là 07 ngày trước ngày
dự kiến thực hiện chuyến bay;
c. Đối với các đơn xin phép bay
nói tại các khoản 4, 6 và 7 Điều 3 của Quy chế này, chậm nhất là 03 ngày trước
ngày dự kiến thực hiện chuyến bay;
d. Đối với các đơn xin phép bay
nói tại khoản 5 Điều 3 của Quy chế này, chậm nhất là 24 giờ trước giờ dự kiến
thực hiện chuyến bay;
2. Ngày, giờ nói tại điều này là
ngày, giờ Việt Nam.
Điều 5
1. Cục trưởng
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam trực tiếp hoặc ủy quyền cho Tổng Giám đốc
Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam cấp phép bay cho những chuyến bay đặc
biệt làm nhiệm vụ tìm kiếm - cứu nguy và cứu nạn trong lãnh thổ Việt Nam (kể cả
phép bay đối với những chuyến bay nhằm mục đích này do tầu bay nước ngoài thực
hiện), đồng thời báo cáo ngay cho Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Y
tế biết để phối hợp kiểm tra, quản lý và giải quyết theo trách nhiệm, quyền hạn
của mình.
2. Cục trưởng Cục Hàng không dân
dụng Việt Nam ủy quyền cho Tổng Giám đốc Trung tâm quản lý bay dân dụng trực tiếp
cấp phép bay trong trường hợp sau đây:
a. Đơn xin phép bay đã được phê
duyệt nhưng do trục trặc kỹ thuật phải được thay đổi tàu bay, thay đổi kiểu loại
tàu bay thực hiện chuyến bay, thay đổi giờ dự định hạ cánh, cất cánh, bay qua
hoặc phải tăng thêm số lượng chuyến bay để vận chuyển hết số hành khách, hàng
hoá được chuyên trở theo phép bay hoặc thay đổi chi tiết đường bay.
b. Các chuyến bay huấn luyện,
bay kiểm tra kỹ thuật, bay chuyển sân của các tổ chức và cá nhân Việt Nam.
3. Hiệu lực của các loại phép
bay nói tại Điều 5 là 24 giờ.
Điều 6.
1. Cục trưởng
Cục hàng không dân dụng Việt Nam phê duyệt việc phân bổ lịch bay, cất, hạ cánh
tại các cảng hàng không, sân bay của Việt Nam do Trưởng ban Không tải, Tổng
Giám đốc Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam đề nghị.
2. Đối với các chuyến bay chuyên
cơ, việc thi hành thời gian cất cánh, hạ cánh do cơ quan tổ chức chuyến bay
chuyên cơ đề nghị phải được thực hiện theo đúng các quy định trong Điều lệ bay
chuyên cơ hiện hành.
Điều 7.
1. Đơn xin
phép bay do Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam phê duyệt hoặc không
phê duyệt.
2. Ban Không tải, Ban Không vận
theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao chịu trách nhiệm trả lời các đơn xin phép
bay, gửi quyết định cấp phép bay cho Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam,
các Cụm cảng hàng không, sân bay để chỉ huy, điều hành và thu lệ phí.
3. Trung tâm quản lý bay dân dụng
Việt Nam trả lời ngay sau khi nhận được đơn (hoặc điện văn) xin sửa đổi hoặc bổ
sung phép bay nói tại các khoản 1 và 2 Điều 5 bản Quy chế này.
4. Phép cất cánh, hạ cánh đối với
mỗi chuyến bay tại các cảng hàng không, sân bay của Việt Nam chỉ có hiệu lực
trong vòng 24 giờ kể từ thời gian hạ cánh, cất cánh được phép.
Phép bay quan đối với mỗi chuyến
bay theo đường bay cho phép có hiệu lực trong vòng 72 giờ kể từ thời gian bay
quan được phép.
5. Các tổ chức và tư nhân xin phép
bay phải nộp lệ phí xin phép bay theo quy định.
6. Các tổ chức, tư nhân của Việt
Nam có thương quyền bay ra nước ngoài, có đơn xin phép bay ra nước ngoài sau
khi được Cục hàng không dân dụng Việt Nam phê duyệt (thuộc phía Việt Nam) phải
trực tiếp gửi đơn ra nước ngoài để xin cấp phép bay, sau khi được nước ngoài cấp
phép, phải gửi kế hoạch bay đó đến Cục hàng không dân dụng Việt Nam, Trung tâm
quản lý bay dân dụng để điều hành.
7. Nghiêm cấm các tổ chức, tư
nhân của Việt Nam gửi đơn xin phép bay chưa có sự phê duyệt của Cục hàng không
dân dụng Việt Nam ra nước ngoài.
Chương 3
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM TRONG VIỆC XEM
XÉT VÀ PHÊ DUYỆT ĐƠN XIN PHÉP BAY
Điều 8
1. Ban
Không tải - Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có trách nhiệm làm tham mưu cho Cục
trưởng Cục Hàng không dân dụng Việt Nam xem xét và liên hệ với các cơ quan chức
năng của Nhà nước, Ban Không vận, các đơn vị trực thuộc khác của Cục Hàng không
dân dụng Việt Nam và các Cảng hàng không, sân bay của Việt Nam nhằm giải quyết
các đơn xin phép bay quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 3 của bản Quy
chế này.
2. Ban Không vận - Cục Hàng
không dân dụng Việt Nam có trách nhiệm tham mưu cho Cục trưởng Cục Hàng không
dân dụng Việt Nam xem xét, liên hệ với các cơ quan chức năng của Nhà nước, Ban
Không tải, các đơn vị trực thuộc khác của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam và
các sân bay của Việt Nam nhằm giải quyết các đơn xin phép bay nói tại các khoản
6, 7, 8, 9 Điều 3 của bản Quy chế này.
3. Trung tâm quản lý bay dân dụng
Việt Nam có trách nhiệm triển khai điều hành và phối hợp với các cơ quan quản
lý vùng trời của Bộ Quốc phòng, các Trung tâm quản lý bay trực thuộc, các Cụm cảng
hàng không, sân bay và liên hệ với người khai thác tầu bay để thực hiện phép
bay đã được cấp và chỉ huy điều hành bay điều hoà, chính xác, hiệu quả và an
toàn theo đúng các quy tắc sử dụng vùng trời, quy tắc không lưu, quy tắc bay và
quản lý bay trong vùng trời nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trung tâm quản lý bay dân dụng
Việt Nam được quyền xem xét và trực tiếp cấp phép bay cho các chuyến bay nói tại
Điều 5 của Bản Quy chế này hoặc do Tổng Giám đốc Cụm cảng hàng không, sân bay
yêu cầu, tổ chức thông báo, hiệp đồng với các cơ quan có liên quan, đồng thời
báo cáo ngay về Cục Hàng không dân dụng Việt Nam những biện pháp đã giải quyết.
Điều 9
1. Trung
tâm Quản lý bay dân dụng Việt Nam có trách nhiệm liên hệ với Bộ Quốc phòng, Bộ
Tư lệnh Không quân, Bộ Tư lệnh Phòng không và các đơn vị trực thuộc khác của Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam và các Cảng hàng không, sân bay của Việt Nam nhằm
phối hợp cấp phép và quản lý an toàn các chuyến bay quân sự trong các đường bay
hàng không dân dụng.
2. Các cơ quan chức năng của Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam (Ban Không tải, Ban Không vận, Ban an toàn, Ban An
ninh, Ban Tài chính, Văn phòng đối ngoại) phối hợp chặt chẽ với Trung tâm quản
lý bay dân dụng Việt Nam, các Cụm cảng hàng không, sân bay và các cơ quan hữu
quan để bảo đảm thực hiện đầy đủ các quy chế cho tất cả các tàu bay được phép
bay đến, bay đi, bay trong và bay qua được thuận lợi và an toàn, đăng ký chính
xác tất cả các chuyến bay bảo đảm thu đầy đủ lệ phí và các khoản thu khác do
các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước quy định.
Chương 4
Quyết định 1008/CAAV năm 1993 về Quy chế cấp phép bay dân dụng tại Việt Nam do Cục hàng không dân dụng Việt Nam ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1008/CAAV ngày 06/09/1993 về Quy chế cấp phép bay dân dụng tại Việt Nam do Cục hàng không dân dụng Việt Nam ban hành
5.145
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|