BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
-------
|
Số:
10/2008/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Phụ ước 1, 6 và 8 của Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế ký tại
Chicago ngày 07 tháng 12 năm 1944 mà Việt Nam đã tham gia;
Căn cứ Doc 9734 - Tài liệu hướng dẫn về giám sát an toàn, Doc 8335 - Tài liệu
hướng dẫn về quy trình kiểm tra, phê chuẩn và giám sát khai thác bay của Tổ chức
Hàng không dân dụng Quốc tế (ICAO);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy chế an toàn hàng không dân dụng".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;
- Lưu VT, VTải (3).
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|
QUY CHẾ
AN TOÀN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-BGTVT ngày 13 tháng 06 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy
định về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay, khai thác tàu bay, tiêu chuẩn chuyên môn của
nhân viên hàng không trong lĩnh vực khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, cơ
sở y tế giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không.
2. Quy chế này được
áp dụng đối với tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động thiết kế, sản xuất,
thử nghiệm tàu bay, thiết bị lắp trên tàu
bay, thiết bị, vật tư tiêu chuẩn, vật tư tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo
dưỡng tàu bay, bảo dưỡng, khai thác tàu bay, huấn luyện, đào tạo, giám định
sức khỏe cho nhân viên hàng không.
3. Phạm vi áp dụng
cụ thể của từng Chương trong Quy chế này được quy định tương ứng tại Chương đó.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Bảng dữ liệu
giấy chứng nhận loại” là bộ phận của giấy chứng nhận loại ghi rõ các điều
kiện và giới hạn cần thiết để đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn đủ điều kiện bay
được áp dụng cho loại tàu bay đó; cung cấp định nghĩa chính xác về cấu hình của
sản phẩm tàu bay đã được giấy chứng nhận loại đó phê chuẩn; bao gồm các thông
tin cần thiết sau: loại động cơ (tên nhà chế tạo, số giấy chứng nhận loại của động
cơ, số lượng động cơ lắp trên tàu bay); các loại nhiên liệu có thể sử dụng;
cánh quạt và các giới hạn của cánh quạt; tốc độ vòng quay (đối với trực thăng);
giới hạn mô-men truyền động (đối với trực thăng); giới hạn tốc độ bay; dải giới
hạn trọng tâm tàu bay; dải giới hạn trọng tâm tàu bay với tải trọng rỗng; các
điểm tham chiếu, phương tiện dùng để kiểm tra và cân bằng tàu bay; tải trọng tối
đa; tổ bay tối thiểu; số lượng ghế; tải trọng hàng hóa tối đa; lượng nhiên liệu
tối đa; lượng dầu nhờn tối đa; độ cao hoạt động tối đa; chuyển động của các
bánh lái điều khiển; số xuất xưởng; các căn cứ phê chuẩn và chế tạo sản phẩm
tàu bay.
2. “Chỉ lệnh đủ
điều kiện bay” là yêu cầu bảo dưỡng, kiểm tra hoặc thay đổi đối với tàu bay
hoặc các thiết bị tàu bay bắt buộc phải được thực hiện nhằm ngăn ngừa sự cố uy
hiếp an toàn bay do quốc gia đăng ký tàu bay ban hành hoặc thừa nhận các yêu cầu
tương tự do nhà chức trách hàng không của quốc gia thiết kế, chế tạo ban hành.
3. “Chỉ lệnh
khai thác” là yêu cầu đối với các phương thức, tài liệu hướng dẫn khai thác
bắt buộc người khai thác tàu bay phải thực hiện nhằm đảm bảo an toàn khai thác
bay do quốc gia đăng ký hoặc quốc gia khai thác tàu bay ban hành hoặc thừa nhận
các yêu cầu tương tự do nhà chức trách hàng không của quốc gia thiết kế, chế tạo
ban hành.
4. “Công nhận
hiệu lực” là văn bản do Cục Hàng không Việt Nam ban hành chấp nhận giấy chứng
nhận, giấy phép, phê chuẩn, chỉ định hoặc văn bản cho phép do quốc gia thành viên
khác của ICAO cấp hoặc ban hành, bao gồm quyền hạn tương tự hoặc hạn chế hơn.
5. "Công ước
Chicago" là Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế ký tại Chigago
ngày 7 tháng 12 năm 1944.
6. “Giấy chứng
nhận loại” là Giấy chứng nhận đối với một loại tàu bay, bao gồm bản thiết kế
loại, các giới hạn hoạt động, bảng dữ liệu giấy chứng nhận loại, các tiêu chuẩn
đủ điều kiện bay và mọi điều kiện hoặc giới hạn khác áp dụng cho loại tàu bay
đó.
7.
"ICAO" là Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế được thành lập theo
Công ước Chicago.
8. “Miễn”
là văn bản do Cục Hàng không Việt Nam ban hành cho phép miễn thực hiện một hoặc
một số yêu cầu hoặc tiêu chí được quy định trong Quy chế này khi xét thấy việc
miễn đó bảo đảm an toàn hàng không.
9. “Miễn
trừ” là văn bản do Cục Hàng không Việt Nam ban hành cho phép một cá nhân,
tàu bay hoặc tổ chức được miễn áp dụng một hoặc một số yêu cầu của Quy chế này
khi xét thấy việc miễn trừ đó có thể duy trì được mức độ an toàn tương ứng vì lợi
ích công cộng và bảo đảm an toàn hàng không.
10. “Ngoại
lệ” là văn bản do Cục Hàng không Việt Nam ban hành cho phép một nhóm người,
tàu bay hoặc loại hình khai thác được miễn áp dụng một hoặc một số yêu cầu của
Quy chế này khi xét thấy yêu cầu đó không phù hợp đối với nhóm đó và việc miễn
áp dụng như vậy phù hợp với lợi ích công cộng và bảo đảm an toàn hàng không.
11. “Phê chuẩn”
là quá trình đánh giá, cho phép thực hiện, sử dụng hoặc áp dụng về mặt kỹ
thuật đối với con người, tài liệu, trang thiết bị, chính sách hoặc thủ tục liên
quan đến tiêu chuẩn đủ điều kiện bay và khai thác tàu bay đòi hỏi phải có sự
phê chuẩn trước bằng hình thức cấp hoặc ban hành các loại giấy phép, chứng chỉ,
giấy chứng nhận, văn bản cho phép, năng định hoặc các văn bản khác của Cục Hàng
không Việt Nam.
a) “Giấy
phép” là văn bản do Cục Hàng không Việt Nam cấp cho một cá nhân được thực
hiện công việc nhất định, quyền hạn và hạn chế cụ thể đối với việc thực hiện
công việc đó.
b) “Cho
phép” là văn bản do Cục Hàng không Việt Nam cấp cho một tổ chức hoặc cá
nhân một số quyền hạn nhất định liên quan đến tiêu chuẩn đủ điều kiện bay, khai
thác tàu bay.
c) “Giấy
chứng nhận” là văn bản do Cục Hàng không Việt Nam cấp cho một tổ chức để thực
hiện hoạt động nhất định, quyền hạn và hạn chế cụ thể đối với việc thực hiện hoạt
động đó.
d) “Năng định” là
văn bản do Cục Hàng không Việt Nam cấp kèm theo giấy phép, giấy chứng nhận hoặc
các giấy tờ tương tự, trong đó chỉ ra các điều kiện riêng, quyền hạn hoặc hạn
chế của giấy phép và giấy chứng nhận đó.
12. “Phù hợp với
giấy chứng nhận loại” là tình trạng của tàu bay và các thiết bị lắp trên
tàu bay hoàn toàn phù hợp với các hình vẽ, tính năng hoạt động và bảng dữ liệu
giấy chứng nhận loại của giấy chứng nhận loại tàu bay đó, bao gồm cả bất kỳ giấy
chứng nhận loại bổ sung và các thay đổi, cải tiến được Cục Hàng không Việt Nam
phê chuẩn áp dụng trên tàu bay đó trong quá trình khai thác.
13. “Tính đủ điều
kiện bay” là tình trạng của tàu bay đáp ứng các yêu cầu cho việc cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện bay, bao gồm:
a) Phù hợp với giấy
chứng nhận loại đã được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn hoặc thừa nhận đối với
kiểu loại tàu bay đó;
b) Tàu bay ở trong trạng thái đảm
bảo khai thác an toàn.
14. “Tiêu chuẩn
đủ điều kiện bay” là các tiêu chuẩn do Cục Hàng
không Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận làm cơ sở cho việc tính
toán kỹ thuật và thiết kế, bao gồm cả các loại vật liệu sử dụng và phương pháp
chế tạo, cho từng hạng tàu bay, bảo đảm an toàn khai thác hạng tàu bay đó.
15. “Thiết kế loại” là
thiết kế loại tàu bay, bao gồm:
a) Các hình vẽ và các tính năng
hoạt động theo danh mục nhằm xác định cấu hình và đặc tính thiết kế của sản phẩm
tàu bay để chứng minh việc tuân thủ của sản phẩm tàu bay với tiêu chuẩn đủ điều
kiện bay được áp dụng;
b) Các thông tin về kích thước,
vật liệu và các quá trình cần thiết dùng để xác định độ bền cấu trúc của sản phẩm
tàu bay;
c) Hướng dẫn việc duy trì tính đủ
điều kiện bay của sản phẩm tàu bay theo tiêu chuẩn đủ điều kiện bay được áp dụng
cho sản phẩm tàu bay đó.
16. “Trạng thái đảm bảo khai
thác an toàn” là trình trạng của tàu bay khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Được bảo dưỡng phù hợp với
chương trình bảo dưỡng đã được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn bao gồm cả các
công việc bảo dưỡng, kiểm tra nhằm phát hiện và phòng ngừa rỉ sét (CPCP) và sự
xuống cấp về cấu trúc, hệ thống và các thiết bị khác lắp trên tàu bay;
b) Thực hiện đầy đủ các chỉ lệnh
đủ điều kiện bay, chỉ lệnh khai thác và các công việc bảo dưỡng, kiểm tra bắt
buộc khác do Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận;
c) Sửa chữa hỏng hóc của các hệ
thống và cấu trúc tàu bay có ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của tàu bay phù hợp
với các tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng đã được phê chuẩn;
d) Thực hiện công việc áp dụng
thông báo kỹ thuật, cải tiến hoặc thay đổi cấu hình tàu bay phù hợp với các quy
trình đã được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn;
đ) Các trang thiết bị an toàn lắp
trên tàu bay phải ở trạng thái tốt và sẵn sàng hoạt động phù hợp với loại hình
khai thác của tàu bay.
17. “Ủy
quyền” là văn bản do Cục Hàng không Việt Nam ban hành cho phép một cá nhân
được thay mặt Cục Hàng không Việt Nam thực hiện hành động, nhiệm vụ được quy định
rõ trong văn bản.
Điều 3.
Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
1. Cục Hàng không Việt Nam là
Nhà chức trách hàng không thực hiện chức năng giám sát an toàn hàng không, có
trách nhiệm cụ thể sau đây:
a) Tổ chức hệ thống quản lý an
toàn hàng không; kiểm tra, thanh tra, giám sát về bảo đảm an toàn hàng không;
b) Thiết lập hoặc thuê tổ chức,
tuyển dụng hoặc thuê nhân viên kỹ thuật có chuyên môn phù hợp, đủ năng lực để
thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và đưa ra những khuyến cáo liên quan đến việc
cấp phép, cấp giấy chứng nhận, thực hiện chức năng giám sát và bảo đảm an toàn
hàng không;
c) Trực tiếp triển khai thực hiện
áp dụng các quyết định, nghị quyết, tiêu chuẩn, khuyến cáo thực hành, hướng dẫn
của các tổ chức hàng không quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
d) Ban hành các văn bản hướng dẫn,
yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn cơ sở để triển khai áp dụng các quy định
của Quy chế này.
2. Cục Hàng không Việt Nam bổ
nhiệm các giám sát viên an toàn hàng không là người có thẩm quyền để thực hiện
chức năng giám sát, bảo đảm an toàn hàng không. Các giám sát viên an toàn hàng
không phải được Cục Hàng không Việt Nam cấp thẻ giám sát viên an toàn hàng
không để thực hiện nhiệm vụ của mình. Người được cấp thẻ giám sát viên an toàn
hàng không phải đáp ứng các điều kiện về trình độ, kinh nghiệm như sau:
a) Lĩnh vực giám sát bay (Flight
Inspector):
(i) Có tối thiểu 5 năm đảm nhiệm
một trong các vị trí công tác sau: quản lý khai thác bay, người lái máy bay, cơ
giới trên không hoặc giáo viên bay;
(ii) Là phi công, có kinh nghiệm
giờ bay tích lũy không ít hơn 5000 giờ bay ở vị trí lái chính;
(iii) Đối với công việc phê chuẩn
giáo viên bay hoặc người lái (Airman certification tasks), phải có giấy phép
lái tàu bay ATPL/CHPL có năng định loại tàu bay thích hợp đang còn hiệu lực;
(iv) Đối với công việc giám sát
bay (Surveillance tasks), phải có giấy phép lái tàu bay ATPL/CHPL đang còn hiệu
lực hoặc đã hết hiệu lực chưa quá 3 năm; đối với việc giám sát người khai thác
(Airline surveillance), phải có giấy phép lái tàu bay ATPL/CHPL, năng định kiểu/loại
(phản lực/cánh quạt) tàu bay phù hợp với kiểu/loại tàu bay của người khai thác
đang còn hiệu lực hoặc đã hết hiệu lực chưa quá 3 năm;
(v) Được huấn luyện về các chính
sách an toàn liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, phê chuẩn trong lĩnh vực
khai thác tàu bay;
(vi) Có kiến thức và kinh nghiệm
về khí tượng hàng không;
(vii) Có khả năng thành thạo tiếng
Anh theo quy định (khả năng đọc, hiểu, nói và nghe);
(viii) Có kiến thức về luật hàng
không dân dụng Việt Nam, các quy định về tiêu chuẩn an toàn bay đối với các loại
hình khai thác như ETOPs, Cat II & III, RVSM/MNPS, MMEL, CRM, vận chuyển
hàng nguy hiểm, điều tra tai nạn, và các quy chế/ tiêu chuẩn/quy chuẩn liên
quan đến khai thác tàu bay;
(ix) Đã tham gia khóa đạo tạo cơ
bản về giám sát an toàn khai thác tàu bay (Flight Operations Safety Oversight)
được phê chuẩn.
b) Lĩnh vực giám sát khai thác
tàu bay (Flight Operation Inspector):
(i) Có tối thiểu 5 năm làm việc
trong lĩnh vực khai thác tàu bay, đã tốt nghiệp khóa học thuộc một trong các
chuyên ngành máy bay- động cơ (cơ giới), thiết bị điện-điện tử hàng không (bộ
môn) hoặc khai thác tàu bay hoặc người lái tàu bay;
(ii) Có khả năng thành thạo tiếng
Anh (khả năng đọc, hiểu, nói và nghe);
(iii) Có kiến thức về luật hàng
không dân dụng Việt Nam, các quy định về tiêu chuẩn an toàn bay đối với các loại
hình khai thác như ETOPs, Cat II & III, RVSM/MNPS, MMEL, CRM, vận chuyển
hàng nguy hiểm, điều tra tai nạn, và các quy chế/ tiêu chuẩn/quy chuẩn liên
quan đến khai thác tàu bay;
(iv) Được huấn luyện về các
chính sách an toàn liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, phê chuẩn trong
lĩnh vực khai thác tàu bay;
(v) Đã tham gia khóa đạo tạo cơ
bản về giám sát an toàn khai thác tàu bay (Flight Operations Safety Oversight)
được phê chuẩn;
(vi) Có khả năng và kinh nghiệm trong
việc xây dựng các quy trình thực hiện kiểm tra, phê chuẩn và giám sát đối với
việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến khai tàu bay;
(vii) Duy trì những quy định về
đào tạo lại, cập nhật kiến thức liên quan đến lĩnh vực khai thác bay.
c) Lĩnh vực giám sát an toàn
khoang hành khách (Cabin Safety Inspector):
(i) Có giấy chứng nhận nghiệp vụ
về an toàn khoang hành khách hoặc qua các khóa huấn luyện đào tạo tiếp viên được
phê chuẩn;
(ii) Có tối thiểu 5 năm kinh
nghiệm làm việc trong lĩnh vực hàng không liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ
của tiếp viên hàng không;
(iii) Có khả năng thành thạo tiếng
Anh (khả năng đọc, hiểu, nói và nghe);
(iv) Có kiến thức cơ bản về luật
hàng không dân dụng Việt Nam và các quy chế/ tiêu chuẩn/ quy chuẩn liên quan đến
an toàn khoang hành khách;
(v) Được huấn luyện về các chính
sách an toàn liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát, phê chuẩn trong lĩnh vực
an toàn khoang hành khách;
(vi) Có khă năng và kinh nghiệm
xây dựng quy trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn
khoang hành khách;
(vii) Có khả năng và kinh nghiệm
trong việc xây dựng phương thức an toàn và khẩn nguy trong khoang hành khách
khi có sự cố.
d) Lĩnh vực giám sát tiêu chuẩn
đủ điều kiện bay (Airworthiness Inspector)
(i) Có bằng kỹ sư hàng không thuộc
một trong các chuyên ngành máy bay- động cơ (cơ giới), thiết bị điện-điện tử
hàng không (bộ môn) và tối thiểu 5 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực kỹ
thuật hàng không;
(ii) Có khả năng thành thạo tiếng
Anh (khả năng đọc, hiểu, nói và nghe);
(iii) Có kiến thức cơ bản về luật
hàng không dân dụng Việt Nam và các quy chế/ tiêu chuẩn/ quy chuẩn liên quan đến
tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;
(iv) Được huấn luyện về các
chính sách an toàn và các quy trình thực hiện liên quan đến công tác kiểm tra,
giám sát, phê chuẩn trong lĩnh vực tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;
(v) Đã tham gia khóa đạo tạo cơ
bản về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay được phê chuẩn;
(vi) Có khả năng và kinh nghiệm
trong việc xây dựng các quy trình thực hiện kiểm tra, phê chuẩn và giám sát đối
với việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến tiêu chuẩn đủ điều kiện bay.
3. Người được cấp thẻ giám sát
viên an toàn hàng không quy định tại khoản 2 của Điều này có các quyền hạn sau
đây:
a) Tiến hành các hoạt động kiểm
định, giám định, kiểm tra hoặc giám sát;
b) Tiếp cận và kiểm tra bất kỳ
sân bay, hăng-ga hay bất kỳ nơi nào khác có tàu bay đỗ hoặc được cất giữ, hoặc
bất kỳ tổ chức nào thực hiện công việc, dịch vụ liên quan đến Quy chế này;
c) Tiếp cận và kiểm tra bất kỳ
tàu bay, trang thiết bị tàu bay, các bộ phận, tài liệu, phương tiện, nhân viên
hàng không hoặc thành viên tổ bay với mục đích đảm bảo việc tuân thủ Quy chế
này;
d) Yêu cầu bất kỳ người nào đưa
ra các tài liệu hoặc bất kỳ đồ vật nào có liên quan đến việc thực hiện các quy
định của Quy chế này;
đ) Kiểm tra và sao chép các giấy
phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, nhật ký kỹ thuật, tài liệu hoặc hồ sơ liên
quan đến Quy chế này;
e) Tiến hành việc tái kiểm tra,
đánh giá, kiểm tra, điều tra, kiểm chứng, thí nghiệm và bay thử nghiệm khi thấy
cần thiết để đảm bảo việc tuân thủ Quy chế này.
4. Khi thực hiện quyền hạn quy định
tại khoản 3 Điều này, giám sát viên an toàn hàng không có quyền yêu cầu đình chỉ
thực hiện chuyến bay, đình chỉ hoạt động của nhân viên hàng không có liên quan
nhằm ngăn chặn khả năng uy hiếp an toàn bay; lập biên bản về vụ việc xảy ra đồng
thời báo cáo ngay cho Cục Hàng không Việt Nam. Giám sát viên an toàn hàng không
phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
5. Việc thanh tra, kiểm tra và
giám sát có thể được thực hiện vào bất cứ thời gian và địa điểm nào có hoạt động
khai thác tàu bay, bảo dưỡng, huấn luyện và các hoạt động khác liên quan đến phạm
vi điều chỉnh của Quy chế này, cụ thể như sau:
a) Bất kỳ địa điểm nào của công
cộng hoặc tư nhân, nơi có tàu bay đang đỗ để kiểm tra tàu bay hoặc bất kỳ tài
liệu nào theo quy định của Quy chế này;
b) Bất kỳ sân bay nào với mục
đích kiểm tra sân bay hoặc bất kỳ một tàu bay nào trong sân bay hoặc bất kỳ tài
liệu nào theo quy định của Quy chế này;
c) Bất kỳ tàu bay nào, khoang
lái trong quá trình bay nhằm kiểm tra hoạt động của tàu bay hoặc bất cứ thiết bị
nào của tàu bay và kiểm tra hoạt động của thành viên tổ bay khi thực hiện công
việc của mình.
Điều 4.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
Tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt
động thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử nghiệm, khai thác tàu
bay, huấn luyện, đào tạo, giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không có trách
nhiệm:
1. Tuân thủ các yêu cầu của Quy
chế này và các hướng dẫn cụ thể của Cục Hàng không Việt Nam liên quan đến hoạt
động của mình.
2. Tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
3. Tuân thủ các yêu cầu về bảo đảm
an ninh hàng không.
4. Lập và lưu giữ hồ sơ, tài liệu
liên quan đến hoạt động của mình theo quy định của Quy chế này và các hướng dẫn
cụ thể của Cục Hàng không Việt Nam.
5. Cung cấp giấy tờ, tài liệu, hồ
sơ theo yêu cầu của người có thẩm quyền.
6. Trưng bày giấy chứng nhận được
cấp cho tổ chức tại nơi dễ nhìn thấy của trụ sở chính; mang theo giấy phép, chứng
chỉ được cấp cho cá nhân khi thực hiện công việc được ghi trong giấy phép.
Điều 5. Áp dụng
các biện pháp ngăn chặn để bảo đảm an toàn
1. Trong trường hợp có vi phạm
hoặc không còn đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện cấp giấy phép, giấy chứng nhận,
văn bản cho phép hoặc các văn bản khác thuộc thẩm quyền cấp hoặc ban hành của Cục
Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam có thể áp dụng các biện
pháp sau đây:
a) Yêu cầu đình chỉ thực hiện
chuyến bay để ngăn chặn việc uy hiếp an toàn bay;
b) Tạm đình chỉ, đình chỉ có thời
hạn giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản cho phép hoặc các văn bản khác đó;
c) Thu hồi giấy phép, giấy chứng
nhận, văn bản cho phép hoặc các văn bản khác đó;
d) Thay đổi nội dung, phạm vi hoạt
động của giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản cho phép hoặc các văn bản khác đó;
đ) Tái kiểm tra để cấp lại giấy
phép, giấy chứng nhận, văn bản cho phép hoặc các văn bản khác đó.
2. Việc áp dụng các biện pháp
ngăn chặn theo quy định tại khoản 1 Điều này phải được lập thành hồ sơ, trong
đó có các văn bản nêu rõ tính chất, mức độ của hành vi bị xử lý, quá trình khuyến
cáo, khắc phục hoặc xác minh đối với hành vi vi phạm, biện pháp xử lý đã áp dụng.
Người bị xử lý có thể khiếu nại về quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Cục trưởng Cục Hàng không Việt
Nam phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Áp dụng
các thủ tục hành chính
1. Người xin cấp hoặc ban hành,
gia hạn, sửa đổi, công nhận hiệu lực các giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản
cho phép hoặc các văn bản khác thuộc thẩm quyền cấp hoặc ban hành của Cục Hàng
không Việt Nam phải nộp các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật. Hồ
sơ đề nghị cấp hoặc ban hành phải có biên lai hoặc giấy tờ tương đương xác nhận
về việc đã nộp phí, lệ phí theo quy định.
2. Người giữ giấy phép, giấy chứng
nhận, văn bản cho phép hoặc các văn bản khác thuộc thẩm quyền cấp hoặc ban hành
của Cục Hàng không Việt Nam có thể yêu cầu đổi tên trên các giấy tờ đó. Hồ sơ đề
nghị thay đổi tên bao gồm bản chính giấy tờ đề nghị được đổi tên và tài liệu chứng
minh việc thay đổi tên.
3. Người giữ giấy phép, giấy chứng
nhận, văn bản cho phép hoặc các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Cục
Hàng không Việt Nam nếu thay đổi địa chỉ thư tín hiện tại thì chỉ được thực hiện
các quyền hạn của mình trong các giấy tờ đó nếu đã thông báo cho Cục Hàng không
Việt Nam bằng văn bản về địa chỉ thư tín mới của mình trong vòng 30 ngày kể từ
ngày thay đổi.
4. Người được cấp giấy phép, giấy
chứng nhận, văn bản cho phép hoặc các văn bản khác thuộc thẩm quyền cấp hoặc
ban hành của Cục Hàng không Việt Nam có thể đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp
bản sao nếu giấy tờ đó bị mất hoặc bị hỏng. Văn bản đề nghị cấp bản sao phải
nêu rõ các thông tin về cá nhân hoặc tổ chức, loại, số và ngày cấp giấy tờ đã bị
mất hoặc bị hỏng. Sau khi nhận được bản fax của Cục Hàng không Việt Nam xác nhận
tài liệu bị mất hoặc hỏng đã được cấp lại, trong khi chờ nhận được bản thay thế,
người được cấp có thể mang theo hoặc trình bản fax thay cho giấy tờ bị mất hoặc
bị hỏng trong vòng 7 ngày.
5. Giấy phép, giấy chứng nhận,
văn bản cho phép hoặc các văn bản khác thuộc thẩm quyền cấp hoặc ban hành của Cục
Hàng không Việt Nam có thể bị thu hồi hoặc đình chỉ nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Có sự giả mạo hoặc cố tình nhầm
lẫn trong hồ sơ đề nghị cấp;
b) Có sự giả mạo hay cố tình nhầm
lẫn khi ghi chép vào nhật ký kỹ thuật, hồ sơ hoặc báo cáo theo yêu cầu của Quy
chế này;
c) Giấy tờ đó bị sửa chữa hoặc
sao chép nhằm mục đích giả mạo.
6. Giấy phép, giấy chứng nhận,
văn bản cho phép hoặc các văn bản khác thuộc thẩm quyền cấp hoặc ban hành của Cục
Hàng không Việt Nam sẽ hết hiệu lực nếu bị huỷ bỏ, đình chỉ hoặc thu hồi; người
được cấp các loại giấy tờ đó phải trả lại giấy tờ cho Cục Hàng không Việt Nam
khi được yêu cầu.
7. Trừ khi được Cục Hàng không
Việt Nam chấp thuận, người có giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản cho phép hoặc
các văn bản khác thuộc thẩm quyền cấp hoặc ban hành của Cục Hàng không Việt Nam
đã bị đình chỉ không được nộp đơn xin cấp giấy tờ tương tự trong thời hạn bị
đình chỉ; nếu giấy tờ đó bị huỷ bỏ, thu hồi thì không được nộp đơn xin cấp giấy
tờ tương tự trong vòng 1 năm kể từ ngày bị huỷ bỏ, thu hồi.
8. Người được cấp giấy phép, giấy
chứng nhận, văn bản cho phép hoặc các văn bản khác thuộc thẩm quyền cấp hoặc
ban hành của Cục Hàng không Việt Nam có thể đề nghị từ bỏ với mục đích xóa bỏ
giấy tờ đó hoặc để được cấp giấy tờ khác có phạm vi hạn chế hơn hoặc để xóa bỏ
một số năng định cụ thể.
Điều 7. Người
được ủy quyền
1. Cục Hàng không Việt Nam có thể
ủy quyền cho cá nhân, tổ chức làm đại diện của Cục Hàng không Việt Nam để đánh
giá, khảo sát, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm đối với tàu bay, cá nhân, tổ chức
để cấp giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản cho phép hoặc các văn bản khác.
2. Cục Hàng không Việt Nam thực
hiện việc ủy quyền trên cơ sở đánh giá kinh nghiệm, sự huấn luyện và cam kết của
người được uỷ quyền, bảo đảm người được ủy quyền đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các trang thiết bị, nguồn
lực, nhân lực phù hợp để tiến hành công việc theo yêu cầu;
b) Được huấn luyện về các quy
trình và thủ tục của Cục Hàng không Việt Nam để tiến hành các công việc theo
yêu cầu;
c) Có đủ kinh nghiệm liên quan để
tiến hành các công việc theo yêu cầu.
3. Tùy theo nội dung và loại
hình được ủy quyền, người được ủy quyền có các quyền hạn sau đây:
a) Tiến hành các công việc được
giao tại các địa điểm được ủy quyền;
b) Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép, giấy chứng nhận, văn bản cho phép hoặc các văn bản khác;
c) Tiến hành các đánh giá, khảo
sát, thử nghiệm, kiểm tra, kiểm định;
d) Cấp hoặc từ chối các giấy
phép, giấy chứng nhận, văn bản cho phép hoặc các văn bản khác;
đ) Phê chuẩn các tài liệu kỹ thuật;
e) Thu phí công việc mà người đó
thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Người được ủy quyền sẽ được cấp
giấy chứng nhận ủy quyền trong đó nêu rõ mục đích, nội dung, thời hạn và loại
hình ủy quyền. Việc ủy quyền sẽ có hiệu lực cho tới ngày hết hạn ghi trong văn
bản ủy quyền nhưng không quá 24 tháng kể từ ngày cấp, trừ khi bị chấm dứt sớm
hơn. Việc ủy quyền có thể được gia hạn.
5. Việc ủy quyền hết hạn trong
các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu bằng văn bản của
người được ủy quyền;
b) Theo yêu cầu bằng văn bản của
người sử dụng lao động trong trường hợp cần có sự giới thiệu của người sử dụng
lao động đối với việc ủy quyền;
c) Khi người được ủy quyền không
còn làm việc cho người sử dụng lao động đã giới thiệu đối với việc ủy quyền;
d) Khi người được ủy quyền vi phạm
pháp luật hoặc không thực hiện đúng nhiệm vụ của mình theo sự ủy quyền;
đ) Khi sự trợ giúp của người được
ủy quyền không còn cần thiết cho Cục Hàng không Việt Nam hoặc trong các trường
hợp mà Cục Hàng không Việt Nam thấy cần thiết.
6. Người được ủy quyền phải báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu, lưu giữ bản sao tất cả tài liệu được
ban hành khi thực hiện sự ủy quyền của mình tại một địa điểm thích hợp theo quy
định của Cục Hàng không Việt Nam.
7. Với bất kỳ lý do và tại bất cứ
thời điểm nào, Cục Hàng không Việt Nam có quyền tiếp cận không hạn chế nơi làm
việc, nhân viên, hồ sơ, tài liệu, công việc của người được ủy quyền để kiểm tra
việc thực hiện các công việc được ủy quyền. Người được ủy quyền phải cung cấp kịp
thời cho Cục Hàng không Việt Nam các thông báo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu
về thời gian, địa điểm tiến hành công việc được ủy quyền và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 8. Miễn,
miễn trừ, ngoại lệ
1. Cục Hàng không Việt Nam có thể
phê chuẩn một miễn, miễn trừ hoặc ngoại lệ đối với việc thực hiện các yêu cầu của
Quy chế này. Việc phê chuẩn một miễn, miễn trừ hoặc ngoại lệ phải được thực hiện
theo quy trình được quy định tại Điều này.
2. Người xin áp dụng miễn, miễn
trừ hoặc ngoại lệ phải nộp đơn đề nghị cho Cục Hàng không Việt Nam ít nhất 30
ngày trước thời điểm xin áp dụng. Đơn phải bao gồm các nội dung sau:
a) Thông tin về người nộp đơn,
bao gồm: tên, địa chỉ liên lạc, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu
có); người được chỉ định là đại diện của người nộp đơn về tất cả các thủ tục
liên quan đến việc nộp đơn. Nếu người nộp đơn không phải công dân hoặc cư trú hợp
pháp tại Việt Nam, phải chỉ định một đại diện tại Việt Nam;
b) Thông tin liên quan đến đề
nghị, bao gồm: trích dẫn các yêu cầu cụ thể mà người nộp đơn muốn xin giảm nhẹ;
chi tiết kỹ thuật loại khai thác được thực hiện với sự giảm nhẹ; mô tả chi tiết
yêu cầu thay thế được đề xuất nhằm đáp ứng mức an toàn tương đương; chi tiết
khoảng thời hạn hoặc kế hoạch dự kiến cần có sự giảm nhẹ; cơ sở cho việc xin giảm
nhẹ; cách thức tuân thủ sau khi kết thúc thời hạn yêu cầu giảm nhẹ; trình bày
hoàn cảnh thực tế và lý do chứng minh việc yêu cầu xử lý khẩn cấp;
c) Chứng minh đề xuất thay thế đạt
mức an toàn ít nhất tương đương với yêu cầu của Quy chế này, phù hợp với lợi
ích chung và phải có các thông tin sau đây:
(i) Mô tả về các sự cố liên quan
và kinh nghiệm về tai nạn mà người nộp đơn cho rằng liên quan đến việc xin giảm
nhẹ;
(ii) Xác định mọi rủi ro có thể nếu
cho phép áp dụng các phương án đề xuất khác và biện pháp được áp dụng để giải
quyết rủi ro đó;
(iii) Chứng minh rằng các luận cứ
về an toàn chung và mức an toàn tương đương là có cơ sở.
3. Sau khi xem xét tính đầy đủ
và chính xác của thông tin trong đơn đề nghị, Cục Hàng không Việt Nam tiến hành
đánh giá kỹ thuật về tính khả thi của phương pháp thay thế. Người được giao tiến
hành đánh giá kỹ thuật phải báo cáo bằng văn bản về sự cần thiết giảm nhẹ các
yêu cầu, khả năng có mức an toàn tương xứng, việc phê chuẩn phương pháp thay thế
phù hợp với lợi ích chung và kiến nghị về hình thức quyết định. Cục Hàng không
Việt Nam phải công khai mọi quyết định tương ứng được đề xuất và phổ biến thông
tin này cho các đối tượng sau đây:
a) Những người đã đăng ký trước
với Cục Hàng không Việt Nam do có lợi ích liên quan đến bất cứ việc miễn, miễn
trừ hoặc ngoại lệ nào có thể được phê chuẩn;
b) Những người hoặc tổ chức có
giấy phép, giấy chứng nhận, chỉ định khai thác tương tự; hình thức phê chuẩn hoặc
sự cho phép khác có thể bị ảnh hưởng bởi quyết định đó.
Những người hoặc tổ chức nói
trên có thể trả lời đồng ý, không phản đối hoặc phản đối quyết định được đề xuất
trong vòng 30 ngày để Cục Hàng không Việt Nam xem xét.
4. Cá nhân hoặc tổ chức có thể nộp
đơn xin áp dụng bất cứ sự miễn, miễn trừ hoặc ngoại lệ tương tự nào đã được phê
chuẩn hoặc đang được xem xét phê chuẩn. Việc nộp đơn được thực hiện theo quy
trình quy định tại Điều này.
5. Việc phê chuẩn miễn, miễn trừ
hoặc ngoại lệ sẽ được Cục Hàng không Việt Nam cấp quyết định áp dụng hoặc thay
đổi phạm vi hoạt động. Nếu đề nghị bị từ chối, Cục Hàng không Việt Nam phải
thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
6. Cục Hàng không Việt Nam sẽ
công khai việc miễn, miễn trừ hoặc ngoại lệ đã được cấp trong Tập thông báo tin
tức hàng không của Việt Nam. Ngoài ra, các miễn, miễn trừ hoặc ngoại lệ đã được
cấp phải được phát hành và cập nhật trong Thông tri về Miễn, Miễn trừ và Ngoại
lệ cho các đối tượng sau đây:
a) Các tổ chức, cá nhân đã đăng
ký trước với Cục Hàng không Việt Nam có quan tâm tới mọi sự miễn, miễn trừ hoặc
ngoại lệ được cấp đối với các yêu cầu của Quy chế này;
b) Các cá nhân hoặc tổ chức có
giấy phép, giấy chứng nhận, chỉ định khai thác hoặc các hình thức phê chuẩn hoặc
văn bản cho phép khác tương tự;
c) Những người mới nộp đơn xin cấp
giấy phép, giấy chứng nhận, chỉ định khai thác hoặc các hình thức phê chuẩn hoặc
văn bản cho phép có liên quan.
Điều 9. Công
nhận hiệu lực các giấy tờ, tài liệu
1. Cục Hàng không Việt Nam có thể
sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận, phê chuẩn, chỉ định hoặc văn bản cho phép
do Quốc gia thành viên ICAO khác cấp hoặc ban hành làm cơ sở cho việc cấp giấy
phép, giấy chứng nhận, phê chuẩn, chỉ định hoặc văn bản cho phép có các quyền
tương tự hoặc hạn chế hơn với điều kiện:
a) Tuân theo các quy định tương ứng
của Quy chế này về điều kiện, thủ tục công nhận hiệu lực các loại giấy tờ, tài
liệu do nước ngoài cấp;
b) Không được sử dụng quy trình
công nhận hiệu lực để chối bỏ trách nhiệm của mình trong việc đảm bảo các tài
liệu gốc đang được sử dụng có giá trị và được ban hành tuân theo Tiêu chuẩn
ICAO hiện hành;
c) Tiến hành thử nghiệm hoặc kiểm
tra bổ sung cần thiết về kỹ thuật và hành chính để xác nhận năng lực của người
được cấp và hiệu lực các giấy tờ, tài liệu được đề nghị công nhận.
2. Các giấy tờ, tài liệu được Cục
Hàng không Việt Nam cấp công nhận có thể bị sửa đổi, đình chỉ, thu hồi hoặc hủy
bỏ theo các điều kiện và thủ tục tương tự như các văn bản khác do Cục Hàng
không Việt Nam cấp hoặc ban hành.
3. Trừ khi có quy định khác, mỗi
giấy phép, giấy chứng nhận, phê chuẩn, chỉ định, hoặc văn bản cho phép khác do
Cục Hàng không Việt Nam cấp hoặc ban hành thông qua quy trình công nhận hiệu lực
sẽ mất hiệu lực khi văn bản được sử dụng làm cơ sở cho việc cấp hoặc ban hành mất
hiệu lực, không được lưu hành, hết hạn hoặc bị Quốc gia thành viên ICAO cấp hoặc
ban hành đình chỉ, thu hồi.
4. Cục Hàng không Việt Nam phải
thông báo cho Nhà chức trách hàng không của Quốc gia thành viên ICAO khác nếu
trong quá trình chứng nhận, kiểm tra, giám sát hoặc điều tra, Cục Hàng không Việt
Nam xác định rằng người giữ giấy chứng nhận, giấy phép, phê chuẩn, chỉ định hoặc
văn bản cho phép được cấp hoặc ban hành trong quá trình công nhận hiệu lực:
a) Không có khả năng hoặc điều
kiện để giữ các văn bản đó;
b) Không phù hợp với các Tiêu
chuẩn ICAO hiện hành hoặc các quy chế quốc gia áp dụng đối với các văn bản đó;
c) Thực hiện các hoạt động dưới
mức tiêu chuẩn về thực tiễn an toàn quốc tế liên quan.
5. Người được Cục Hàng không Việt
Nam công nhận giấy chứng nhận, giấy phép, phê chuẩn, chỉ định hoặc văn bản cho
phép có trách nhiệm:
a) Bảo đảm tuân thủ các quy định
của Quy chế này hoặc luật pháp hiện hành của Quốc gia thành viên ICAO nơi cấp
hoặc ban hành văn bản gốc;
b) Chấp hành việc kiểm tra, xác
minh của Cục Hàng không Việt Nam đối với việc duy trì năng lực và tuân thủ các
tiêu chuẩn, cơ sở của việc cấp hoặc ban hành văn bản;
c) Xuất trình cho việc thử nghiệm
hay kiểm tra bổ sung cần thiết về kỹ thuật hoặc hành chính do Cục Hàng không Việt
Nam tiến hành nhằm đảm bảo việc duy trì năng lực và hiệu lực giấy tờ, tài liệu
được công nhận.
6. Các loại giấy tờ, tài liệu được
Cục Hàng không Việt Nam xem xét thừa nhận, công nhận hiệu lực bao gồm:
a) Giấy chứng nhận loại, Giấy chứng
nhận loại bổ sung;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Giấy phép, năng định của nhân
viên hàng không nêu tại Chương IV của Quy chế này;
đ) Giấy chứng nhận người khai
thác tàu bay;
e) Giấy chứng nhận tổ chức bảo
dưỡng được phê chuẩn;
g) Giấy chứng nhận tổ chức huấn
luyện được phê chuẩn;
h) Phê chuẩn, chỉ định hoặc văn
bản cho phép đối với tài liệu, cơ sở, thiết bị, dụng cụ huấn luyện, thiết bị giả
định được phê chuẩn riêng rẽ trong quá trình chứng nhận kỹ thuật;
i) Việc ủy quyền cho một cá nhân
thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ và thay mặt cho Nhà chức trách giám sát an
toàn hàng không.
Chương 2:
TIÊU
CHUẨN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BAY
Mục I. TIÊU CHUẨN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BAY, ĐIỀU KIỆN,
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN LOẠI, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN BAY
Điều 10. Phạm
vi áp dụng
Những quy định tại Mục này được áp dụng đối với:
1. Việc ban hành, thừa nhận tiêu chuẩn đủ điều kiện bay áp
dụng đối với tàu bay, động cơ và thiết bị lắp trên tàu bay; ban hành, thừa nhận
yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với thiết bị, vật tư tiêu chuẩn (standard parts), vật tư tiêu hao (consumable parts) phục
vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay; điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, công nhận giấy chứng nhận loại đối với tàu
bay, động cơ và cánh quạt tàu bay; điều kiện, trình tự, thủ tục phê chuẩn thiết bị lắp trên tàu bay, thiết
bị, vật tư tiêu chuẩn, vật
tư tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay:
a) Được thiết kế,
chế tạo, thử nghiệm tại Việt Nam;
b) Được nhập khẩu
và khai thác lần đầu hoặc được sản xuất tại Việt Nam.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, thừa nhận giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay cho tàu bay:
a) Đăng ký quốc tịch
Việt Nam;
b) Đăng ký quốc tịch
nước ngoài nhưng khai thác theo giấy chứng nhận người khai thác tàu bay do Cục
Hàng không Việt Nam cấp.
Điều 11. Tiêu chuẩn đủ điều kiện bay
1. Trong từng trường hợp cụ thể, Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc
công bố thừa nhận các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay áp dụng đối với tàu bay, động
cơ và cánh quạt thuộc các hạng và chủng loại khác nhau, được thiết kế, chế tạo,
thử nghiệm, sản xuất tại Việt Nam trên cơ sở phù hợp với Phụ ước 8 của Công ước
Chicago.
2. Trong từng trường hợp cụ thể, Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc
công bố thừa nhận yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standard order) đối với
các thiết bị lắp trên tàu bay được thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất tại
Việt Nam trên cơ sở phù hợp với Phụ ước 8 của Công ước Chicago.
3. Trong từng trường hợp cụ thể, Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc
công bố thừa nhận tiêu chuẩn kỹ thuật đối với thiết bị, vật tư tiêu chuẩn, vật
tư tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay, được thiết kế, chế tạo,
thử nghiệm, sản xuất tại Việt Nam trên cơ sở phù hợp với Phụ ước 8 của Công ước
Chicago.
4. Cục Hàng không Việt Nam thừa nhận và áp dụng tiêu chuẩn đủ điều kiện
bay do quốc gia thiết kế công bố áp dụng cho việc phê chuẩn loại tàu bay được
nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam trong quá trình thừa nhận giấy chứng nhận loại
tàu bay đó trước khi đưa vào khai thác tại Việt Nam.
5. Cục Hàng không Việt Nam thừa nhận và áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật do quốc
gia thiết kế công bố áp dụng đối với các thiết bị lắp trên tàu bay được nhập khẩu
lần đầu vào Việt Nam trong quá trình thực hiện việc phê chuẩn thiết bị đó.
6. Cục Hàng không Việt Nam thừa nhận và áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật do quốc
gia sản xuất công bố áp dụng đối với thiết bị, vật tư tiêu chuẩn, vật tư tiêu
hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay được nhập khẩu lần đầu vào Việt
Nam trong quá trình phê chuẩn các loại thiết bị, vật tư đó.
7. Cục Hàng không Việt Nam thiết lập, duy trì cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn
đủ điều kiện bay đối với các tàu bay đăng ký quốc tịch Việt Nam.
Điều 12. Giấy chứng nhận loại
1. Giấy chứng nhận loại của một loại
tàu bay, động cơ, cánh quạt và thiết bị lắp trên tàu bay bao gồm bản thiết kế
loại, các giới hạn hoạt động, bảng dữ liệu giấy chứng nhận loại, các tiêu chuẩn
đủ điều kiện bay và mọi điều kiện hoặc giới hạn áp dụng khác.
2. Cục Hàng không Việt Nam có trách
nhiệm:
a) Cấp giấy chứng nhận loại cho
tàu bay, động cơ và cánh quạt được thiết kế, chế tạo, thử nghiệm tại Việt Nam;
b) Công nhận giấy chứng nhận loại
do quốc gia thiết kế cấp đối với loại tàu bay, động cơ và cánh quạt được nhập
khẩu và khai thác lần đầu hoặc được sản xuất tại Việt Nam.
Điều 13. Điều
kiện cấp, công nhận giấy chứng nhận loại
1. Giấy chứng nhận loại được cấp,
công nhận khi:
a) Tàu bay, động cơ và cánh quạt
phù hợp với các hình vẽ, tính năng hoạt động và đặc tính thiết kế đáp ứng được
các yêu cầu của tiêu chuẩn đủ điều kiện bay áp dụng;
b) Thực hiện tốt các công việc
thử nghiệm, bay kiểm chứng theo yêu cầu của việc phê chuẩn tàu bay, động cơ và
cánh quạt được quy định tại các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay áp dụng;
c) Người đề nghị cấp, công nhận
giấy chứng nhận loại đã nộp đủ phí và lệ phí theo quy định.
2. Người đề nghị cấp, công nhận
giấy chứng nhận loại chịu mọi chi phí trong quá trình kiểm tra cấp, thừa nhận
giấy chứng nhận loại.
3. Hồ sơ đề nghị cấp/thừa nhận
giấy chứng nhận loại bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
loại;
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận loại cho tàu bay hoặc giấy chứng nhận loại hạn chế phải kèm theo bản vẽ 3
hình chiếu của tàu bay và các thông số cơ bản ban đầu cùng với các đặc tính, giới
hạn hoạt động đề xuất;
c) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng
nhận loại cho động cơ hoặc cánh quạt phải kèm theo bản vẽ tổng thể, mô tả các đặc
tính thiết kế, đặc tính hoạt động và các giới hạn hoạt động đề xuất của động cơ
hoặc cánh quạt đó;
d) Tài liệu sơ đồ mạch điện;
đ) Tài liệu phân tích tải điện;
e) Báo cáo của Hội động rà soát
chương trình bảo dưỡng (MRBR) của nhà chế tạo;
g) Tài liệu chương trình bảo dưỡng
(MPD), bao gồm cả chương trình kiểm soát và phòng chống gỉ sét, chương trình bảo
dưỡng cấu trúc tàu bay;
h) Danh mục thiết bị cất cánh tối
thiểu chính (MMEL);
i) Giấy chứng nhận tiếng ồn;
k) Giấy chứng nhận vô tuyến;
l) Một bản sao của các tài liệu
sau:
i) Tài liệu hướng dẫn khai thác
bay (AFM);
ii) Tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng
tàu bay (AMM);
(iii)Tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng
động cơ;
(iv)Tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng
cánh quạt;
(v) Tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng
động cơ phụ;
(vi) Tài liệu tra cứu thiết bị
Catalogue (IPC);
(i) Tài liệu hướng dẫn tiêu chuẩn
thực hành (Practical Standards);
(viii) Tài liệu hướng dẫn sửa chữa
cấu trúc tàu bay (SRM);
(ix) Danh mục các cấu trúc khung
sườn chính (SSI);
(x) Tài liệu hướng dẫn quy trình
xếp tải;
(xi) Tài liệu hướng dẫn cân và
cân bằng tàu bay;
(xii) Tài liệu về kiểm tra không
phá hủy (NDT).
4. Cục Hàng không Việt Nam hướng
dẫn chi tiết về các yêu cầu kỹ thuật, lập hồ sơ cho việc cấp, công nhận giấy chứng
nhận loại.
Điều 14.
Trình tự, thủ tục cấp, công nhận giấy chứng nhận loại
1. Trong vòng 12 tháng kể từ khi
nhận được hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận loại, Cục Hàng không Việt Nam thực
hiện các công việc kiểm tra, thử nghiệm cần thiết để cấp giấy chứng nhận loại
cho loại tàu bay, động cơ và cánh quạt được thiết kế, chế tạo tại Việt Nam, bao
gồm:
a) Thẩm định tính đầy đủ và hồ
sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận loại;
b) Xác định tiêu chuẩn đủ điều
kiện bay áp dụng cho loại tàu bay, động cơ và cánh quạt được đề nghị cấp
giấy chứng nhận loại để xác định căn cứ cho việc cấp giấy chứng nhận loại cho
loại tàu bay, động cơ và cánh quạt đó;
c) Thẩm định các số liệu bản vẽ,
danh mục các bản vẽ và các tính năng kỹ thuật cần thiết để xác định cấu hình và
đặc tính thiết kế của sản phẩm chứng minh việc đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều
kiện bay áp dụng, bao gồm cả thông tin về vật liệu và quy trình, phương pháp chế
tạo, lắp ráp của sản phẩm để khẳng định tính phù hợp của sản phẩm;
d) Thẩm định các giới hạn duy
trì tính đủ điều kiện bay theo quy định của tiêu chuẩn đủ điều kiện bay áp dụng;
đ) Xác định các yêu cầu về bảo vệ
môi trường áp dụng đối với loại tàu bay, động cơ và cánh quạt đề nghị được cấp
giấy chứng nhận loại;
e) Thực hiện hoặc thuê tổ chức độc
lập đủ khả năng thực hiện kiểm tra, thử nghiệm và bay thử cần thiết để kiểm chứng
việc tuân thủ của loại tàu bay, động cơ và cánh quạt đối với các tiêu chuẩn đủ
điều kiện bay áp dụng.
2. Trong vòng 6 tháng kể từ khi
nhận được hồ sơ đề nghị công nhận giấy chứng nhận loại, Cục Hàng không Việt Nam
thực hiện các công việc kiểm tra, thử nghiệm cần thiết để công nhận giấy chứng
nhận loại cho loại tàu bay, động cơ và cánh quạt lần đầu được khai thác tại Việt
Nam, bao gồm:
a) Thẩm định tính đầy đủ và hồ
sơ đề nghị công nhận giấy chứng nhận loại;
b) Xem xét thừa nhận tiêu chuẩn
đủ điều kiện bay áp dụng cho loại tàu bay, động cơ và cánh quạt được đề nghị thừa
nhận giấy chứng nhận loại trên cơ sở phù hợp với Phụ ước 8 của Công ước
Chicago;
c) Thẩm định các giới hạn duy
trì tính đủ điều kiện bay theo quy định của tiêu chuẩn đủ điều kiện bay áp dụng;
d) Xác định các yêu cầu về bảo vệ
môi trường áp dụng đối với loại tàu bay, động cơ và cánh quạt đề nghị được công
nhận giấy chứng nhận loại;
đ) Xem xét thừa nhận kết quả kiểm
tra, thử nghiệm và việc bay thử cần thiết để kiểm chứng việc tuân thủ của loại
tàu bay, động cơ và cánh quạt đối với các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay áp dụng.
Điều 15.
Phê chuẩn thiết bị lắp trên tàu bay, thiết bị, vật tư tiêu chuẩn, vật tư tiêu
hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay.
1. Thiết bị lắp trên tàu bay,
thiết bị, vật tư tiêu chuẩn, vật tư tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng
tàu bay được thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất tại Việt Nam được phê chuẩn
khi:
a) Phù hợp với các yêu cầu, tiêu
chuẩn kỹ thuật áp dụng;
b) Thực hiện tốt các công việc
thử nghiệm, đánh giá thiết bị lắp trên tàu bay, thiết bị, vật tư tiêu chuẩn, vật
tư tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay theo các yêu cầu, tiêu
chuẩn kỹ thuật áp dụng;
c) Người đề nghị phê chuẩn đã nộp
đủ phí và lệ phí theo quy định.
2. Trong vòng 6 tháng kể từ khi
nhận được hồ sơ đề nghị phê chuẩn thiết bị lắp trên tàu bay, thiết bị, vật tư
tiêu chuẩn, vật tư tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay được
thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, sản xuất tại Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam
thực hiện các công việc kiểm tra, thử nghiệm cần thiết để phê chuẩn, bao gồm:
a) Thẩm định tính đầy đủ và hồ
sơ đề nghị phê chuẩn;
b) Xác định yêu cầu, tiêu chuẩn
kỹ thuật áp dụng;
c) Thẩm định các tham số, giới hạn,
tính năng kỹ thuật cần thiết chứng minh việc đáp ứng các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ
thuật áp dụng, bao gồm cả thông tin về vật liệu và quy trình, phương pháp chế tạo,
lắp ráp của sản phẩm để khẳng định tính phù hợp của sản phẩm;
d) Thực hiện hoặc thuê tổ chức độc
lập đủ khả năng thực hiện các kiểm tra, thử nghiệm cần thiết để kiểm chứng việc
tuân thủ các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng.
3. Trong vòng 1 tháng kể từ khi
nhận được hồ sơ đề nghị thừa nhận thiết
bị lắp trên tàu bay, thiết bị, vật tư tiêu chuẩn, vật tư tiêu hao phục vụ
công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay được
nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra tính hợp lệ,
thừa nhận tài liệu phê chuẩn liên quan đến thiết bị, vật tư đó theo các yêu cầu, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng.
4. Cục Hàng không Việt Nam hướng
dẫn chi tiết về thực hiện phê chuẩn, thừa nhận thiết bị lắp trên tàu bay, thiết
bị, vật tư tiêu chuẩn, vật
tư tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay.
Điều 16. Giấy
chứng nhận đủ điều kiện bay
1. Cục Hàng không Việt Nam cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện bay cho tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, công nhận
giấy chứng nhận đủ điều kiện bay cho tàu bay mang quốc tịch nước ngoài nhưng
khai thác theo giấy chứng nhận người khai thác tàu bay do Cục Hàng không Việt
Nam cấp khi tàu bay đó ở trạng thái đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với giấy chứng nhận
loại đã được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn hoặc công nhận đối với kiểu loại
tàu bay đó.
b) Trong trạng thái đảm bảo khai
thác an toàn;
c) Người làm đơn đề nghị đã nộp
đầy đủ phí và lệ phí theo quy định.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay có giá trị hiệu lực không quá 12 tháng kể từ ngày cấp. Việc gia hạn được thực
hiện theo các yêu cầu nêu tại khoản 1 của Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp/gia hạn/
công nhận giấy chứng nhận đủ điều kiện bay bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp, gia hạn,
công nhận giấy chứng nhận đủ điều kiện bay;
b) Danh mục chỉ lệnh đủ điều kiện
bay áp dụng cho tàu bay gồm các nội dung: xác nhận việc đã thực hiện các chỉ lệnh
đủ điều kiện bay; phương pháp thay thế trong trường hợp áp dụng các phương pháp
thay thế tương đương theo hướng dẫn của nhà chế tạo nhằm tuân thủ các yêu cầu của
chỉ lệnh đủ điều kiện bay; xác định chỉ lệnh đủ điều kiện bay phải được thực hiện
theo chu kỳ lặp lại, thông tin về chu kỳ lặp lại và thời hạn thực hiện gần nhất;
c) Danh mục các thông báo kỹ thuật,
bao gồm cả thông báo kỹ thuật có tính cảnh báo, đã được thực hiện trên tàu bay,
động cơ, cánh quạt và thiết bị của tàu bay;
d) Danh mục cải tiến kỹ thuật đã
được thực hiện trên tàu bay bao gồm: cải tiến kỹ thuật thực hiện theo sự lựa chọn
của người khai thác; cải tiến kỹ thuật áp dụng cho thiết bị tàu bay;
đ) Danh mục công việc đã thực hiện
với các yêu cầu bắt buộc đối với các thiết bị vô tuyến, liên lạc của tàu bay;
e) Danh mục công việc đã thực hiện
tuân thủ các khuyến cáo về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay do nhà chức trách hàng
không xuất khẩu ban hành, nếu có;
g) Danh mục các hỏng hóc cần phải
được khắc phục triệt để tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất
khẩu;
h) Danh mục các thiết bị lắp
trên tàu bay;
i) Báo cáo cân tàu bay gần nhất;
k) Báo cáo cân bằng và trọng tâm
tàu bay;
l) Danh mục các thiết bị có thọ
mệnh hoặc kiểm soát theo thời gian;
m) Hồ sơ của hệ thống la bàn và
điều chỉnh la bàn;
n) Giấy chứng nhận tiếng ồn của
tàu bay;
o) Giấy chứng nhận vô tuyến của
tàu bay;
p) Tài liệu liên quan đến toàn bộ
quá trình khai thác của tàu bay, động cơ, cánh quạt và thiết bị lắp trên tàu
bay, bao gồm:
(i) Tổng số chu trình cất hạ
cánh;
(ii) Chương trình bảo dưỡng tàu
bay áp dụng cho công tác bảo dưỡng tàu bay trước đây, bao gồm cả các chu kỳ định
kỳ trước đây và cho lần sắp tới.
q) Thời gian hoạt động của các
thiết bị của tàu bay, động cơ, cánh quạt hoặc các thiết bị có thọ mệnh tính từ
khi sản xuất;
r) Thời gian hoạt động của thiết
bị tàu bay, động cơ, cánh quạt hoặc các thiết bị của tàu bay cần phải được bảo
dưỡng theo các chu kỳ thời gian đã được phê chuẩn, kể từ khi sản xuất và từ khi
đại tu lần cuối;
s) Tài liệu chi tiết về thay đổi
các bộ phận chính của cấu trúc khung sườn như cánh, đuôi, cánh quay của trực
thăng hoặc bộ phận truyền động và chứng minh nguồn gốc, xuất xứ của các bộ phận
thay thế mới;
t) Hồ sơ chi tiết về các sửa chữa
cấu trúc khung sườn đã được thực hiện cùng các nguyên nhân của hỏng hóc dẫn đến
phải thực hiện sửa chữa;
u) Báo cáo chi tiết về kết quả của
chuyến bay kiểm tra tiếp nhận tàu bay.
4. Cục Hàng không Việt Nam hướng
dẫn cụ thể về yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo khai thác an toàn tàu bay, lập hồ sơ đối
với việc cấp, công nhận, gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện bay.
Điều 17.
Trình tự, thủ tục cấp, công nhận, gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện bay
1. Cục Hàng không
Việt Nam kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ cấp, công nhận, gia hạn giấy chứng nhận
đủ điều kiện bay, thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản cho người làm đơn trong
trường hợp hồ sơ không hợp lệ trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
2. Trường hợp hồ sơ được chấp nhận
hợp lệ, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cục Hàng không Việt
Nam xem xét nội dung hồ sơ, thông báo kế hoạch kiểm tra tình trạng kỹ thuật tàu
bay với các nội dung:
a) Thời gian kiểm tra dự kiến;
b) Người thực hiện kiểm tra;
c) Địa điểm thực hiện kiểm tra;
d) Nội dung, mức độ kiểm tra đối
với: hồ sơ kỹ thuật, bảo dưỡng, tình trạng kỹ thuật tàu bay;
đ) Các công việc kiểm tra, thử
nghiệm cần thiết khác.
3. Căn cứ vào kết quả kiểm tra,
Cục Hàng không Việt Nam quyết định cấp, công nhận, gia hạn giấy chứng nhận đủ
điều kiện bay trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thông báo kế hoạch kiểm tra
tình trạng kỹ thuật tàu bay.
Điều 18. Trách nhiệm của người đề nghị cấp, công nhận, gia hạn giấy
chứng nhận đủ điều kiện bay
1. Kê khai
chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung của hồ sơ đề nghị cấp, công nhận,
gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện bay.
2. Bố trí tàu
bay và các tài liệu, hồ sơ kỹ thuật liên quan tại địa điểm và thời gian đã được
thống nhất để Cục Hàng không Việt Nam tiến hành công việc kiểm tra. Đối với tàu
bay xuất xưởng, người làm đơn phải bố trí việc kiểm tra trong quá trình chế tạo,
lắp ráp để xác định tàu bay tuân thủ các đặc tính cơ bản của thiết kế loại đã
được phê chuẩn.
3. Chỉ định người
chịu trách nhiệm trực tiếp về hồ sơ, tài liệu trong quá trình kiểm tra của Cục
Hàng không Việt Nam.
4. Tiến hành
các thử nghiệm, kiểm tra đối với tàu bay theo yêu cầu và dưới sự giám sát của Cục
Hàng không Việt Nam.
5. Chịu mọi chi
phí trong quá trình kiểm tra cấp, công nhận, gia hạn giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay.
6. Nộp đủ lệ
phí, phí theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Duy trì hiệu lực giấy chứng nhận đủ điều kiện bay
1. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện bay chỉ còn hiệu lực khi tàu bay duy trì tính đủ điều kiện
bay.
2. Để duy trì
tính đủ điều kiện bay của tàu bay, người khai thác tàu bay có trách nhiệm:
a) Thực hiện
công tác kiểm tra trước khi bay theo quy định;
b) Sửa chữa các
hỏng hóc của hệ thống và cấu trúc có ảnh hưởng đến hoạt động an toàn của tàu
bay phù hợp với các tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng trên cơ sở xem xét các giới hạn
cho phép của tài liệu danh mục thiết bị tối thiểu (MEL) và danh mục sai lệch cấu
hình cho phép (CDL);
c) Thực hiện tất
cả các công việc bảo dưỡng được quy định trong chương trình bảo dưỡng tàu bay
do Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn;
d) Thực hiện
đánh giá hiệu quả của chương trình bảo dưỡng đối với loại tàu bay theo quy định;
đ) Thực hiện
các công việc cải tiến kỹ thuật, sửa chữa cấu trúc tàu bay theo quy định;
e) Thực hiện đầy
đủ các chỉ lệnh đủ điều kiện bay, chỉ lệnh khai thác và các công việc bảo dưỡng,
kiểm tra bắt buộc khác do Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận;
g) Thiết lập
chính sách và quy trình cho việc áp dụng các cải tiến kỹ thuật, công việc kiểm
tra không bắt buộc đối với tàu bay có trọng tải cất cánh tối đa lớn hơn 5700
kg, tàu bay được sử dụng vào mục đích thương mại.
3. Căn cứ Phụ ước
6 của Công ước Chicago, Tài liệu hướng dẫn của ICAO, những quy định của Quy chế
này, tiêu chuẩn hàng không nước ngoài được Cục Hàng không Việt Nam thừa nhận và
áp dụng, Cục Hàng không Việt Nam có thể xem xét phê chuẩn khai thác tàu bay
theo đề nghị của người khai thác tàu bay trong các trường hợp sau:
a) Khai thác
tàu bay vượt quá các quy định của tài liệu danh mục thiết bị tối thiểu, danh mục
sai lệch cấu hình tàu bay;
b) Kéo dài thời
hạn bảo dưỡng tàu bay, thiết bị tàu bay theo quy định của chương trình bảo dưỡng
của tàu bay;
c) Sai lệch so
với các quy trình khai thác đã được phê chuẩn;
d) Sai lệch
trong quá trình sử dụng dụng cụ bảo dưỡng so với tài liệu quy định.
4. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo khai thác an toàn
tàu bay đối với việc duy trì hiệu lực giấy chứng nhận đủ điều kiện bay và việc
phê chuẩn khai thác tàu bay.
Điều 20. Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu
1. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu là bằng chứng về tình trạng đủ điều kiện bay của
tàu bay được xuất khẩu từ Việt Nam do Cục Hàng không Việt Nam cấp.
2. Cục Hàng
không Việt Nam có trách nhiệm thoả thuận với các Nhà chức trách hàng không của
quốc gia nhập khẩu về các chi tiết chưa đáp ứng được các yêu cầu hoặc tiêu chuẩn
thiết kế được Cục Hàng không Việt Nam cho phép miễn trừ.
3. Tàu bay phải
được xoá đăng ký quốc tịch Việt Nam trước khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện bay xuất khẩu.
4. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu được cấp theo đề nghị của chủ sở hữu hoặc người
thuê tàu bay.
5. Điều kiện,
trình tự và thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu tương tự như
đối với việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện bay.
Mục II. CƠ SỞ THIẾT KẾ, SẢN XUẤT, BẢO DƯỠNG, THỬ NGHIỆM TÀU BAY VÀ
TRANG THIẾT BỊ LẮP TRÊN TÀU BAY, THIẾT BỊ, VẬT TƯ TIÊU CHUẨN, VẬT TƯ TIÊU HAO
PHỤC VỤ CÔNG TÁC SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG TÀU BAY
Điều 21. Phạm vi áp dụng
Những quy định tại Mục này được áp dụng đối với
hoạt động của cơ sở thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, thử
nghiệm tàu bay và các trang thiết bị lắp trên tàu bay, thiết bị, vật
tư tiêu chuẩn, vật tư tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay.
Điều 22. Điều
kiện cấp, gia hạn giấy phép hoạt động của cơ sở thiết kế, chế tạo, bảo dưỡng,
thử nghiệm tàu bay và các trang thiết bị lắp trên tàu bay, thiết bị, vật tư
tiêu chuẩn, vật tư tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay
1. Tổ chức được
cấp giấy phép hoạt động của cơ sở thiết kế, chế tạo, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu
bay và các trang thiết bị lắp trên tàu bay, thiết bị, vật tư tiêu chuẩn, vật tư
tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
a) Là tổ chức
được thành lập hợp pháp; có lĩnh vực hoạt động hoặc ngành nghề kinh doanh chính
là thiết kế, chế tạo, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay và các trang thiết bị lắp
trên tàu bay đối với việc thiết kế, chế tạo, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay và
các trang thiết bị lắp trên tàu bay;
b) Có tổ chức,
nguồn nhân lực được huấn luyện đào tạo, cơ sở trang thiết bị phù hợp; có hệ thống
đảm bảo chất lượng, quy trình thực hiện công việc phù hợp;
c) Có hệ thống tài
liệu giải trình điều kiện nêu tại điểm b khoản này được Cục Hàng không Việt Nam
chấp thuận;
d) Có cơ sở tại
Việt Nam thực hiện việc thiết kế, chế tạo, bảo dưỡng và thử nghiệm tàu bay;
đ) Nộp đầy đủ
phí và lệ phí theo quy định.
2. Giấy phép đối
với cơ sở thiết kế, chế tạo, bảo dưỡng và thử nghiệm tàu bay và các trang thiết
bị lắp trên tàu bay, thiết bị, vật tư tiêu chuẩn, vật tư tiêu hao phục vụ công
tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay có giá trị 12 tháng kể từ ngày cấp. Việc gia hạn,
bổ sung, sửa đổi giấy phép được thực hiện theo các điều kiện nêu tại khoản 1 của
Điều này.
3. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép hoạt động của tổ chức thiết kế tàu bay, thiết bị tàu bay bao gồm:
a) Đơn đề nghị
cấp giấy chứng nhận tổ chức thiết kế;
b) Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
c) Tài liệu “Giải
trình tổ chức thiết kế”, trong đó trình bày cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động;
các quy trình liên quan đến việc thiết kế sản phẩm; các quy trình đảm bảo chất
lượng trong quá trình thiết kế sản phẩm; danh mục các sản phẩm hoặc các thay đổi
của sản phẩm sẽ được thiết kế.
4. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép hoạt động của tổ chức chế tạo, thử nghiệm tàu bay, thiết bị tàu
bay bao gồm:
a) Đơn đề nghị
cấp giấy chứng nhận tổ chức chế tạo, thử nghiệm;
b) Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
c) Tài liệu “Giải
trình tổ chức chế tạo, thử nghiệm”, trong đó trình bày cơ cấu tổ chức, phạm vi
hoạt động; các quy trình liên quan đến việc chế tạo, thử nghiệm sản phẩm tàu
bay, thiết bị lắp trên tàu bay, thiết bị, vật tư tiêu chuẩn, vật tư tiêu hao phục
vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay; các quy trình đảm bảo chất lượng trong
quá trình chế tạo, thử nghiệm; danh mục các sản phẩm hoặc các thay đổi của sản
phẩm sẽ được chế tạo và thử nghiệm.
5. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép hoạt động của tổ chức bảo dưỡng tàu bay, thiết bị tàu bay bao gồm:
a) Đơn đề nghị
cấp giấy chứng nhận tổ chức chế tạo, thử nghiệm;
b) Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
c) Tài liệu “Giải
trình tổ chức bảo dưỡng”, trong đó trình bày cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động;
các quy trình liên quan đến việc bảo dưỡng tàu bay, thiết bị tàu bay; các quy
trình đảm bảo chất lượng trong quá trình bảo dưỡng tàu bay; danh mục năng định
loại tàu bay, thiết bị tàu bay sẽ được thực hiện bảo dưỡng.
6. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về:
a) Yêu cầu kỹ
thuật, lập hồ sơ đối với việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép hoạt động
của cơ sở thiết kế, chế tạo, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay và các trang thiết bị
lắp trên tàu bay, thiết bị, vật tư tiêu chuẩn, vật tư tiêu hao phục vụ
công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay;
b) Yêu cầu, quy
trình kỹ thuật đối với hoạt động của cơ sở thiết kế, chế tạo, bảo dưỡng, thử
nghiệm tàu bay và các thiết bị lắp trên tàu bay, thiết bị, vật
tư tiêu chuẩn, vật tư tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay.
Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi giấy phép
hoạt động của cơ sở thiết kế, chế tạo, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay và các
trang thiết bị lắp trên tàu bay, thiết bị, vật tư tiêu chuẩn, vật tư tiêu hao
phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng tàu bay
1. Cục Hàng
không Việt Nam kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ, thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản cho người đề nghị nếu hồ
sơ không hợp lệ.
2. Trường hợp hồ
sơ được chấp nhận, trong thời hạn 7 ngày Cục Hàng không Việt Nam xem xét nội
dung hồ sơ, thông báo kế hoạch kiểm tra tàu bay với các nội dung:
a) Thời gian kiểm tra dự kiến;
b) Người thực hiện kiểm tra;
c) Địa điểm thực
hiện kiểm tra.
3. Căn cứ vào kết
quả kiểm tra, Cục Hàng không Việt Nam quyết định việc cấp, gia hạn, bổ sung, sửa
đổi giấy phép trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo kế hoạch kiểm tra.
Điều 24. Trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động của cơ sở thiết kế,
chế tạo, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay và các trang thiết bị lắp trên tàu bay,
thiết bị, vật tư tiêu chuẩn, vật tư tiêu hao phục vụ công tác sửa chữa, bảo dưỡng
tàu bay
1. Cục Hàng
không Việt Nam kiểm tra, giám sát việc thực hiện các điều kiện để cấp giấy
phép.
2. Cục Hàng
không Việt Nam thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Người đề nghị
cấp giấy phép cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình đề nghị cấp,
duy trì hiệu lực của giấy phép;
b) Người được cấp
giấy phép vi phạm nghiêm trọng các yêu cầu kỹ thuật, quy định về bảo đảm an
toàn đối với cơ sở trong quá trình hoạt động;
c) Người được cấp
giấy phép không thực hiện các yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
về bảo đảm an toàn hàng không.
Chương 3:
KHAI THÁC TÀU
BAY
Mục I. GIẤY CHỨNG NHẬN NGƯỜI KHAI THÁC TÀU BAY
Điều 25. Phạm vi áp dụng
Những quy định của
Mục này được áp dụng đối với việc cấp giấy chứng nhận người khai thác tàu bay
cho tổ chức Việt Nam thực hiện việc khai thác tàu bay.
Điều 26. Điều kiện cấp giấy chứng nhận người khai thác tàu bay
Người đề nghị cấp giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập
hợp pháp, có trụ sở chính tại Việt Nam;
2. Không có giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay của quốc gia khác cấp;
3. Đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006;
4. Nộp đầy đủ phí
và lệ phí theo quy định.
5. Đáp ứng yêu cầu
kỹ thuật, tổ chức, nhân lực, tài liệu khai thác, lập hồ sơ đối với việc cấp,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận người khai thác tàu bay;
6. Có tổ chức hệ
thống quản lý an toàn; yêu cầu kỹ thuật về an toàn khai thác tàu bay, tổ chức
khai thác tàu bay, tổ chức bảo dưỡng tàu bay, tài liệu khai thác bay, duy trì
hiệu lực của giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.
Điều 27. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi giấy chứng nhận
người khai thác tàu bay
1. Cục Hàng không
Việt Nam kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản cho người đề nghị nếu
hồ sơ không hợp lệ.
2. Trường hợp hồ
sơ được chấp nhận, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Hàng
không Việt Nam xem xét nội dung hồ sơ, thông báo kế hoạch kiểm tra tàu bay với
các nội dung:
a) Thời gian kiểm tra;
b) Địa điểm kiểm tra;
c) Lĩnh vực và nội dung kiểm
tra;
d) Các tài liệu kiểm tra;
đ) Các thử nghiệm cần thiết.
3. Căn cứ vào kết
quả kiểm tra, Cục Hàng không Việt Nam quyết định việc cấp, gia hạn, bổ sung, sửa
đổi giấy chứng nhận trong thời hạn 30 ngày đối với việc cấp giấy chứng nhận, 20
ngày đối với việc gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận, kể từ ngày thông
báo kế hoạch kiểm tra.
Điều 28. Nội dung, thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận người khai
thác tàu bay
1. Giấy chứng
nhận người khai thác tàu bay gồm 2 phần sau đây:
a) Phần 1 để
trưng bày có dấu và chữ ký của Cục Hàng không Việt Nam;
b) Phần 2 quy định
phạm vi hoạt động, bao gồm khu vực khai thác, loại tàu bay, các năng định, điều
kiện và giới hạn của giấy chứng nhận.
2. Giấy chứng
nhận người khai thác tàu bay được thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng Anh, bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ
trụ sở chính của người người khai thác tàu bay;
b) Ngày cấp và
thời hạn hiệu lực của từng trang được cấp;
c) Miêu tả các
loại hình khai thác được phép thực hiện;
d) Các loại tàu
bay được phép sử dụng, số hiệu đăng ký của các tàu bay được khai thác;
đ) Các khu vực,
tuyến đường được phép khai thác;
e) Các ủy quyền,
phê chuẩn và giới hạn đặc biệt khác do Cục Hàng không Việt Nam cấp phù hợp với
các tiêu chuẩn áp dụng đối với việc khai thác và bảo dưỡng do người được cấp giấy
chứng nhận thực hiện.
3. Đối với mỗi
tàu bay đăng ký trong giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, người được cấp
giấy chứng nhận người khai thác tàu bay phải mang theo một bản sao của giấy chứng
nhận người khai thác tàu bay có xác nhận của Cục Hàng không Việt Nam.
4. Giấy chứng
nhận người khai thác tàu bay hoặc một phần của giấy chứng nhận người khai thác
tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam cấp có hiệu lực tối đa là 12 tháng, trừ các trường
hợp mất hiệu lực sau đây:
a) Cục Hàng
không Việt Nam đình chỉ, thu hồi hoặc kết thúc hiệu lực của giấy chứng nhận người
khai thác tàu bay;
b) Người có giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay từ bỏ và nộp giấy chứng nhận cho Cục Hàng
không Việt Nam;
c) Người có giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay ngừng khai thác tàu bay vì mục đích thương mại
trong khoảng thời gian nhiều hơn 60 ngày.
Điều 29. Duy trì hiệu lực giấy chứng nhận người khai thác tàu bay
1. Người khai
thác có nghĩa vụ:
a) Tạo điều kiện
cho Cục Hàng không Việt Nam tiếp cận, giám sát, kiểm tra tổ chức người khai
thác, tổ chức bảo dưỡng tàu bay, hồ sơ tài liệu kỹ thuật bảo dưỡng và tình trạng
kỹ thuật của tàu bay để xác định việc tuân thủ các yêu cầu về khai thác, bảo dưỡng
tàu bay theo quy định;
b) Đảm bảo mọi
chuyến bay được thực hiện phù hợp với các điều khoản quy định trong tài liệu hướng
dẫn khai thác tàu bay;
c) Bố trí các
phương tiện, nhân lực điều hành, phục vụ mặt đất phù hợp đảm bảo điều hành khai
thác bay an toàn;
d) Đảm bảo các
tàu bay đăng ký trong giấy chứng nhận người khai thác tàu bay được được cung cấp
đầy đủ thành viên tổ bay trong quá trình khai thác và các thành viên tổ bay đó
phải được huấn luyện thành thạo cho từng khu vực và loại hình khai thác;
đ) Thực hiện đầy
đủ các trách nhiệm bảo dưỡng tàu bay theo quy định;
e) Cung cấp cho
Cục Hàng không Việt Nam tài liệu hướng dẫn khai thác bay theo quy định;
g) Đảm bảo duy
trì các thiết bị trợ giúp khai thác tại các căn cứ chính, phù hợp với khu vực
và loại hình khai thác;
h) Đảm bảo duy
trì hệ thống bảo đảm kỹ thuật, bảo dưỡng tàu bay, quản lý an toàn hàng không hoạt
động theo đúng quy định.
2. Cục Hàng
không Việt Nam đình chỉ, thu hồi hoặc kết thúc hiệu lực của giấy chứng nhận người
khai thác tàu bay trong trường hợp người khai thác tàu bay vi phạm các quy định
về duy trì hiệu lực của giấy chứng nhận khai thác tàu bay.
Mục II. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC TÀU BAY
Điều 30. Phạm vi áp dụng
Những quy định
của Mục này được áp dụng đối với việc khai thác tàu bay của tổ chức, cá nhân có
giấy chứng nhận người khai thác tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam cấp.
Điều 31. Phương thức khai thác tàu bay
1. Người khai
thác có nghĩa vụ:
a) Xây dựng và
duy trì phương pháp thực hiện kiểm soát khai thác được Cục Hàng không Việt Nam
phê chuẩn;
b) Đảm bảo kiểm
soát tất cả các chuyến bay và thực hiện các điều khoản ghi trong giấy chứng nhận
người khai thác tàu bay;
c) Xây dựng tài
liệu hướng dẫn khai thác được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn hoặc chấp thuận;
d) Xây dựng phương
thức khai thác và hướng dẫn thực hiện cho từng loại tàu bay, bao gồm nhiệm vụ
và trách nhiệm cụ thể đối với thành viên tổ bay và các nhân viên khai thác
khác;
đ) Đảm bảo tất
cả các chuyến bay được cung cấp dịch vụ không lưu, nếu có;
e) Chỉ được sử
dụng các sân bay đáp ứng các yêu cầu đối với tàu bay và loại hình khai thác
đang áp dụng và phải xác định tiêu chuẩn tối thiểu phù hợp với từng sân bay;
g) Đảm bảo các
hoạt động bay chỉ được thực hiện theo các đường bay phù hợp;
h) Xây dựng
chính sách nhiên liệu phù hợp;
i) Xây dựng
phương thức vận chuyển hành khách, hàng hóa, hành lý phù hợp;
k) Xây dựng các
phương thức cho công tác chuẩn bị trước chuyến bay, trong khi bay và sau chuyến
bay;
l) Xây dựng
phương thức thực hiện báo cáo sự cố uy hiếp an toàn bay, tai nạn tàu bay theo
quy định;
m) Xây dựng
phương thức và hướng dẫn thực hiện cho việc cất, hạ cánh phù hợp trong mọi điều
kiện thời tiết.
2. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 32. Tính năng chung đối với tàu bay
1. Người khai
thác chỉ được khai thác loại tàu bay phù hợp với các tính năng theo hướng dẫn
chi tiết của Cục Hàng không Việt Nam cho loại tàu bay tương ứng.
2. Người khai
thác phải đảm bảo việc khai thác tàu bay phù hợp với các tham số về tính năng
và giới hạn hoạt động quy định trong tài liệu hướng dẫn khai thác bay của loại
tàu bay đó.
Điều 33. Trọng lượng và cân bằng trọng tải
1. Người khai
thác có nghĩa vụ:
a) Đảm bảo trong
quá trình khai thác, việc xếp tải, trọng lượng và trọng tâm của tàu bay phải
tuân thủ các giới hạn quy định trong tài liệu hướng dẫn khai thác bay của loại
tàu bay đó hoặc tài liệu hướng dẫn khai thác, nếu tài liệu nào quy định chặt chẽ
hơn;
b) Xây dựng chương
trình xác định trọng tải và trọng tâm cho từng loại tàu bay trước khi đưa vào
khai thác và trong quá trình khai thác tàu bay sau đó;
c) Xác định trọng
lượng của tất cả trang thiết bị phục vụ trên tàu bay và trọng lượng của tổ bay
vào trọng lượng khai thác rỗng;
d) Xây dựng trọng
tải chuyên chở bao gồm các đồ vật được sử dụng cho mục đích điều chỉnh trọng
tâm tàu bay, bằng cách cân thực tế hoặc xác định trọng tải chuyên chở theo trọng
lượng hành khách và hành lý;
đ) Xác định lượng
nhiên liệu trên tàu bay bằng cách xác định tỷ trọng thực tế hoặc các phương
pháp tính toán theo quy định.
2. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 34. Phương tiện và thiết bị tàu bay
1. Người khai
thác chỉ được thực hiện chuyến bay trong trường hợp các phương tiện và thiết bị
của tàu bay đáp ứng các yêu cầu cụ thể như sau:
a) Được phê chuẩn
và lắp đặt phù hợp bao gồm yêu cầu về tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật tối thiểu
và tiêu chuẩn đủ điều kiện bay áp dụng cho thiết bị đó;
b) Trong tình
trạng hoạt động tốt và phù hợp với loại hình khai thác, ngoại trừ các thiết bị
đã được liệt kê trong danh mục thiết bị tối thiểu cho phép cất cánh.
2. Các đặc tính
kỹ thuật tối thiểu đối với các phương tiện và thiết bị của tàu bay phải phù hợp
với tiêu chuẩn cụ thể do Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận.
3. Thiết bị được
thành viên tổ lái sử dụng tại vị trí làm việc trong chuyến bay phải luôn làm việc
tốt. Đối với tàu bay có tổ lái nhiều thành viên cùng sử dụng chung một thiết bị
thì thiết bị đó phải được lắp đặt ở vị trí tiện lợi phù hợp với yêu cầu sử dụng.
4. Thiết bị được
thành viên tổ lái sử dụng phải được bố trí thích hợp để tổ lái có thể nhìn thấy
các hiển thị từ vị trí làm việc với sai lệch nhỏ nhất theo hướng nhìn trong khi
bay. Nếu một thiết bị được lắp đặt cho nhiều thành viên tổ lái cùng sử dụng phải
được bố trí sao cho mỗi thành viên tổ lái dễ dàng nhìn thấy từ vị trí làm việc.
5. Các thiết bị
an toàn và các đèn tín hiệu phải được bố trí lắp đặt đầy đủ về số lượng phù hợp
với loại hình khai thác và ở trạng thái tốt.
6. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 35. Thiết bị liên lạc và dẫn đường
1. Người khai
thác phải đảm bảo chỉ được thực hiện chuyến bay khi thiết bị liên lạc và dẫn đường
của tàu bay đáp ứng các yêu cầu cụ thể như sau:
a) Được phê chuẩn
và lắp đặt phù hợp với các yêu cầu áp dụng đối với loại thiết bị đó, bao gồm
tiêu chuẩn tính năng tối thiểu, các yêu cầu về khai thác và đủ điều kiện bay;
b) Được lắp đặt
sao cho khi có hỏng hóc của bất kỳ một khối thiết bị liên lạc hoặc dẫn đường
nào, hoặc cả hai không làm việc, thì cũng không làm ảnh hưởng đến đến các thiết
bị liên lạc hoặc dẫn đường khác;
c) Đáp ứng các
điều kiện phù hợp với loại hình khai thác, trừ những trường hợp đã được liệt kê
trong danh mục tối thiểu cho phép cất cánh;
d) Được bố trí
để sẵn sàng hoạt động tại vị trí làm việc của thành viên tổ lái trong khi bay.
Nếu một thiết bị được lắp đặt cho nhiều thành viên tổ lái cùng sử dụng thì phải
được bố trí sao cho mỗi thành viên tổ lái dễ dàng sử dụng từ vị trí làm việc.
2. Các đặc tính
kỹ thuật tối thiểu đối với các thiết bị liên lạc và dẫn đường phải phù hợp với
tiêu chuẩn cụ thể do Cục Hàng không Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận.
3. Người khai
thác chỉ được khai thác tàu bay khi tàu bay đó được lắp đặt thiết bị vô tuyến cần
thiết cho loại hình khai thác đang được tiến hành và được Cục Hàng không Việt
Nam cấp giấy chứng nhận thiết bị vô tuyến điện phù hợp.
4. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 36. Bảo dưỡng tàu bay
1. Người khai
thác tàu bay có nghĩa vụ:
a) Chỉ được
khai thác tàu bay khi tàu bay đó được bảo dưỡng bởi một tổ chức bảo dưỡng được
phê chuẩn phù hợp về tổ chức bảo dưỡng tàu bay, trừ công việc kiểm tra trước
khi bay;
b) Thực hiện đầy
đủ các trách nhiệm liên quan đến bảo dưỡng tàu bay theo quy định;
c) Trình Cục
Hàng không Việt Nam phê chuẩn tổ chức bảo dưỡng tàu bay để thực hiện các trách
nhiệm bảo dưỡng, trừ khi người khai thác có hợp đồng bảo dưỡng với các tổ chức
bảo dưỡng được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn;
d) Xây dựng tài
liệu "Giải trình điều hành bảo dưỡng” phù hợp, quy định rõ cơ cấu tổ chức,
người chịu trách nhiệm về bảo dưỡng và các quy trình đảm bảo việc thực hiện các
trách nhiệm bảo dưỡng tàu bay theo quy định, trình Cục Hàng không Việt Nam phê
chuẩn;
đ) Xây dựng
chương trình bảo dưỡng tàu bay nêu rõ nội dung, tần suất của toàn bộ các công
việc bảo dưỡng tàu bay theo hướng dẫn của tổ chức thiết kế có chứng chỉ loại
tàu bay ban hành và các yêu cầu về bảo dưỡng khác để đảm bảo an toàn bay, trình
Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn;
e) Xây dựng hệ
thống nhật ký kỹ thuật cho từng tàu bay ghi chép các thông tin về tình trạng bảo
dưỡng, công việc bảo dưỡng và xác nhận bảo dưỡng trước khi tàu bay được đưa vào
khai thác, các hỏng hóc đang được trì hoãn có ảnh hưởng đến khai thác tàu bay
và các thông tin cần thiết về từng chuyến bay để đảm bảo an toàn bay một cách
liên tục, trình Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn;
g) Xây dựng hệ
thống ghi chép và lưu giữ tài liệu bao gồm lý lịch tàu bay và động cơ, hồ sơ bảo
dưỡng tàu bay, hồ sơ tình trạng thực hiện chỉ lệnh đủ điều kiện bay, cải tiến kỹ
thuật, sửa chữa hỏng hóc và nhật ký kỹ thuật cho từng tàu bay.
2. Người khai
thác phải đảm bảo tất cả thiết bị lắp trên tàu bay, các vật tư, khí tài sử dụng
cho công việc khai thác, bảo dưỡng tàu bay phải được cung cấp từ các nhà cung ứng
được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn hoặc chấp thuận.
3. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại
các khoản 1 và 2 của Điều này.
Điều 37. Hệ thống đảm bảo chất lượng
1. Người khai
thác có nghĩa vụ:
a) Thiết lập hệ
thống đảm bảo chất lượng đối với hoạt động khai thác, bảo dưỡng tàu bay nhằm
duy trì hiệu lực của giấy chứng nhận người khai thác tàu bay và giấy chứng nhận
đủ điều kiện bay cho từng tàu bay được đăng ký trong giấy chứng nhận người khai
thác tàu bay; hệ thống đảm bảo chất lượng phải bao gồm hệ thống phản hồi đến
giám đốc điều hành để có biện pháp khắc phục khi cần thiết;
b) Đảm bảo mỗi
hệ thống chất lượng có chương trình đảm bảo chất lượng; chương trình đảm bảo chất
lượng phải có các quy trình nhằm xác định tất cả các hoạt động khai thác, bảo
dưỡng tàu bay được thực hiện phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn và phương thức
theo quy định.
2. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện được quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 38. Chương trình độ tin cậy
1. Người khai
thác phải xây dựng chương trình độ tin cậy đối với đội tàu bay khai thác theo
hướng dẫn chi tiết của Cục Hàng không Việt Nam, trình Cục Hàng không Việt Nam
phê chuẩn.
2. Chương trình
độ tin cậy của người khai thác đối với tàu bay, động cơ phải được điều hành bởi
Hội đồng chương trình độ tin cậy bao gồm người đứng đầu hoặc cấp phó của bộ phận
đảm bảo chất lượng, kỹ thuật tàu bay, bảo dưỡng tàu bay.
Điều 39. Hệ thống quản lý an toàn
1. Người khai
thác phải thiết lập hệ thống quản lý an toàn theo hướng dẫn chi tiết của Cục
Hàng không Việt Nam nhằm nhận biết các mối đe dọa tiềm ẩn uy hiếp an toàn bay,
biện pháp khắc phục để duy trì mức an toàn được chấp nhận, đảm bảo tính theo
dõi và đánh giá mức an toàn đã đạt được và đặt ra mục tiêu an toàn tổng thể,
trình Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn.
2. Người khai
thác tàu bay có trọng lượng cất cánh tối đa lớn hơn 20.000kg phải thiết lập và
duy trì chương trình phân tích dữ liệu bay như là một phần của hệ thống quản lý
an toàn. Chương trình phân tích dữ liệu bay phải được xác định là công cụ hữu
hiệu để phân tích, đưa ra các khuyến cáo nhằm ngăn chặn khả năng xảy ra sự cố,
tai nạn tàu bay.
Điều 40. Thành viên tổ bay
1. Người khai
thác phải đảm bảo số lượng thành viên tổ lái tại các vị trí làm việc phải tuân
thủ và không được ít hơn mức tối thiểu quy định trong tài liệu hướng dẫn khai
thác tàu bay.
2. Tổ lái bao gồm
cả các thành viên tổ lái bổ sung do loại hình khai thác yêu cầu không được ít
hơn mức quy định trong tài liệu hướng dẫn khai thác tàu bay.
3. Các thành
viên tổ bay, bao gồm cả thành viên tổ lái, phải có giấy phép còn hiệu lực được
Cục Hàng không Việt Nam cấp hoặc công nhận, được huấn luyện phù hợp và có khả năng
thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Người khai
thác tàu bay phải đảm bảo mỗi chuyến bay phải chỉ định người chỉ huy tàu bay chịu
trách nhiệm toàn bộ về khai thác tàu bay trong suốt chuyến bay, người chỉ huy
tàu bay phải đáp ứng yêu cầu và được huấn luyện phù hợp.
5. Người khai
thác phải đảm bảo số lượng tiếp viên trên mỗi chuyến bay phù hợp với chủng loại
tàu bay và loại hình khai thác theo quy định.
6. Người khai
thác phải chỉ định tiếp viên trưởng đối với mỗi chuyến bay có từ hai tiếp viên
trở lên. Tiếp viên trưởng chịu trách nhiệm trước người chỉ huy tàu bay về đảm bảo
an toàn trong khoang khách, tiếp viên trưởng phải đáp ứng yêu cầu và được huấn
luyện phù hợp.
7. Người khai
thác phải đảm bảo hồ sơ huấn luyện và kiểm tra phải được lưu giữ theo quy định.
8. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
Điều 41. Các giới hạn thời gian bay, thời gian làm nhiệm vụ và quy định
nghỉ ngơi
1. Người khai
thác có nghĩa vụ:
a) Thiết lập giới
hạn thời gian bay, thời gian làm nhiệm vụ và các quy định nghỉ cho các thành
viên tổ bay;
b) Đảm bảo mỗi
thành viên tổ bay không được phép làm nhiệm vụ bay khi biết hoặc có nghi ngờ về
tình trạng sức khỏe hoặc không thích hợp để tiếp tục làm nhiệm vụ;
c) Quy định căn
cứ chính cho mỗi thành viên tổ bay;
d) Xây dựng quy
trình xử lý, báo cáo các phát sinh về việc thành viên tổ bay thực hiện nhiệm vụ
vượt quá giới hạn thời gian bay, thời gian làm nhiệm vụ phù hợp;
đ) Đảm bảo lưu
giữ hồ sơ về thời gian bay, thời gian làm nhiệm vụ và nghỉ ngơi của thành viên
tổ bay.
2. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 42. Vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Người khai
thác chỉ được thực hiện việc vận chuyển hàng nguy hiểm khi được Cục Hàng không
Việt Nam phê chuẩn.
2. Người khai
thác có nghĩa vụ:
a) Xây dựng
phương thức vận chuyển hàng nguy hiểm bao gồm những hạn chế, phân loại, đóng
gói, dãn nhãn và đánh dấu, chứng từ, tiếp nhận, kiểm tra hư hỏng rò rỉ, nhiễm
và tẩy bẩn, bốc xếp, cung cấp thông tin về vận chuyển hàng nguy hiểm;
b) Xây dựng, thực
hiện và duy trì chương trình huấn luyện cho các nhân viên liên quan đến vận
chuyển hàng nguy hiểm phù hợp với “Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật việc chuyên chở
an toàn hàng nguy hiểm bằng đường hàng không” của ICAO;
c) Xây dựng
phương thức, quy trình báo cáo sự cố và tai nạn do việc vận chuyển hàng nguy hiểm
gây ra.
3. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn cụ thể về những nội dung phải thực hiện quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 43. An ninh
1. Người khai
thác phải đảm bảo tuân thủ và đảm bảo tất cả các nhân viên của mình nắm vững và
tuân thủ các quy định về an ninh hàng không.
2. Người khai
thác phải xây dựng, thực hiện và duy trì chương trình huấn luyện cho các nhân
viên liên quan theo các quy định về an ninh hàng không.
3. Người khai
thác phải xây dựng phương thức, quy trình báo cáo về các hành vi can thiệp bất
hợp pháp theo các quy định về an ninh hàng không.
4. Người khai
thác phải đảm bảo các tàu bay mang theo bảng danh mục kiểm tra, quy trình phát
hiện vũ khí, chất nổ và các vật phẩm nguy hiểm khác.
5. Người khai
thác phải đảm bảo cửa buồng lái phải được khóa từ bên trong, có biện pháp hoặc
quy trình để tiếp viên có thể thông báo cho tổ lái trong trường hợp có hành động
khả nghi hoặc vi phạm trật tự trong khoang hành khách.
Chương 4:
NHÂN VIÊN HÀNG
KHÔNG
Điều 44. Phạm vi áp dụng
Chương này được áp dụng đối với việc huấn luyện, cấp giấy
phép, giấy chứng nhận, năng định cho các nhân viên hàng không, cơ sở đào tạo, huấn
luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không sau đây:
1. Học viên bay.
2. Người lái tàu
bay tư nhân.
3. Người lái tàu
bay thương mại.
4. Người lái tàu
bay thuộc tổ lái nhiều thành viên.
5. Người lái tàu
bay vận tải hàng không.
6. Giáo viên huấn
luyện bay.
7. Cơ giới trên
không.
8. Dẫn đường trên
không.
9. Nhân viên kỹ
thuật bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
10. Nhân viên điều
độ khai thác bay.
11. Tiếp viên hàng không.
12. Nhân viên khai thác vô tuyến tàu bay.
Mục I. GIẤY PHÉP, NĂNG ĐỊNH NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
Điều 45.
Nguyên tắc cấp giấy phép, năng định nhân viên hàng không
Ngoài các quy định khác của pháp
luật về cấp giấy phép, năng định nhân viên hàng không, việc cấp giấy phép, năng
định phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Người được cấp giấy phép,
năng định đáp ứng các quy định về độ tuổi, kiến thức hàng không, kinh nghiệm,
huấn luyện bay, kỹ năng và sức khỏe đối với các giấy phép và năng định đó;
2. Người được cấp
giấy phép, năng định chứng tỏ khả năng của mình đáp ứng được các yêu cầu về kiến
thức và kỹ năng chuyên môn phù hợp và được Cục Hàng không
Việt Nam chấp nhận.
3. Người được cấp
năng định chủng loại tàu bay, hạng và loại tàu bay ghi trong giấy phép người
lái khi những năng định đó phản ánh phù hợp với chủng loại tàu bay, hạng và loại
tàu bay đã được sử dụng để chứng tỏ kỹ năng và kiến thức chuyên môn phù
hợp và được Cục Hàng không Việt Nam chấp nhận.
Điều 46. Các loại năng định được cấp
1. Cục Hàng không
Việt Nam cấp cho người lái tàu bay các năng định chủng loại tàu bay sau: máy
bay, máy bay lên xuống thẳng đứng, máy bay cánh quay, tàu lượn, tàu bay
nhẹ hơn không khí.
2. Cục Hàng không Việt Nam cấp
cho người lái tàu bay các năng định hạng tàu bay sau:
a) Năng định hạng máy bay đối với
máy bay một động cơ, máy bay một động cơ - thủy phi cơ, máy bay nhiều động cơ
và máy bay nhiều động cơ - thủy phi cơ;
b) Năng định hạng máy bay cánh
quay đối với máy bay trực thăng và máy bay cánh quay giro;
c) Năng định hạng tàu bay nhẹ
hơn không khí đối với khí cầu có điều khiển và khí cầu tự do.
3. Cục Hàng không Việt Nam cấp
cho người lái tàu bay các năng định loại tàu bay sau:
a) Năng định loại tàu
bay được cấp để người có năng định thực hiện quyền của người chỉ
huy tàu bay đối với tàu bay loại lớn nặng hơn không khí,
máy bay loại nhỏ lắp động cơ tuốc bin phản lực, trực thăng loại nhỏ khai thác cần
người lái có giấy phép lái tàu bay vận tải hàng không, tàu bay theo chứng chỉ
có ít nhất 02 người lái hoặc bất cứ tàu bay cần thiết khác theo hướng dẫn
của Cục Hàng không Việt Nam;
b) Năng định loại
tàu bay nêu tại điểm a khoản này có thể được cấp cho người
lái phụ, trừ năng định loại đối với trực thăng loại nhỏ khai thác
cần người lái có giấy phép lái tàu bay vận tải hàng không.
4. Cục Hàng không Việt Nam cấp
năng định khả năng bay bằng thiết bị cho các loại tàu bay sau: máy bay bay bằng
thiết bị; trực thăng bay bằng thiết bị.
5. Cục Hàng không Việt Nam cấp
cho giáo viên huấn luyện bay các năng định chủng loại và hạng tàu bay sau: máy
bay một động cơ, máy bay nhiều động cơ, tàu bay cánh quay, trực thăng, thiết bị
bay tạo lực nâng bằng động cơ, tàu lượn, máy bay bằng thiết bị, trực thăng bay
bằng thiết bị.
6. Cục Hàng không Việt Nam cấp
cho nhân viên cơ giới trên không các năng định sau: động cơ piston, động cơ
tuôc bin cánh quạt, động cơ tuốc bin phản lực.
7. Cục Hàng không Việt Nam cấp
cho giáo viên huấn luyện bay lý thuyết dưới mặt đất các năng định sau: cơ bản,
nâng cao, huấn luyện bay bằng thiết bị.
8. Cục Hàng không Việt Nam cấp
cho nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay các năng định sau:
a) Năng định hạng tàu bay: động
cơ máy bay, bộ môn máy bay;
b) Năng định loại tàu bay: loại
tàu bay đối với tàu bay có tổng trọng lượng cất cánh hơn 5700 kg; loại động cơ
đối với động cơ lắp trên tàu bay có tổng trọng lượng cất cánh hơn 5700 kg;
c) Các năng định cụ thể cần thiết
khác theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
9. Cục Hàng không Việt Nam cấp
cho nhân viên sửa chữa chuyên ngành tàu bay các năng định loại sau: cánh quạt,
điện điện tử, thiết bị, máy tính, thiết bị lẻ, lắp ráp tàu bay thử nghiệm và
các năng định cụ thể cần thiết khác theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 47. Cấp
phép bổ sung bằng xác nhận đặc biệt
Cục Hàng không Việt
Nam cấp phép bổ sung bằng văn bản xác nhận đặc biệt sau đây:
1. Người lái được
phép khai thác CAT II theo phân loại của Cục Hàng không Việt Nam.
2. Người lái được
phép khai thác CAT III theo phân loại của Cục Hàng không Việt Nam.
3. Nhân viên kỹ
thuật bảo dưỡng tàu bay có quyền giám sát, kiểm tra.
4. Thành viên tổ
lái được sử dụng thiết bị liên lạc vô tuyến.
5. Các phép đặc biệt
khác theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
Điều 48. Tiêu chuẩn nhân viên hàng không
1. Nhân viên hàng
không tùy theo năng định chuyên môn phải đáp ứng yêu cầu về độ tuổi như sau:
a) Học viên bay phải
ít nhất là 16 tuổi đối với các hoạt động khai thác khác không sử dụng khí cầu
và tàu lượn; 14 tuổi đối với các hoạt động khai thác sử dụng khí cầu, tàu lượn;
b) Người lái tàu
bay tư nhân phải ít nhất là 17 tuổi đối với các năng định khác khí cầu và tàu
lượn; 16 tuổi đối với các năng định khí cầu, tàu lượn;
c) Người lái tàu
bay thương mại phải ít nhất là 18 tuổi;
d) Người lái tàu
bay thuộc tổ lái nhiều thành viên phải ít nhất là 21 tuổi;
đ) Người lái tàu
bay vận tải hàng không phải ít nhất là 21 tuổi.
e) Giáo viên huấn
luyện bay phải ít nhất là 21 tuổi;
g) Cơ giới trên
không phải ít nhất là 18 tuổi;
h) Dẫn đường trên
không ít nhất phải 18 tuổi;
i) Nhân viên kỹ
thuật bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay ít nhất là 18 tuổi;
k) Nhân viên điều
độ khai thác bay ít nhất là 21 tuổi;
l) Tiếp viên hàng
không ít nhất là 18 tuổi.
2. Nhân viên hàng
không thuộc các lĩnh vực chuyên môn phải được huấn luyện, đào tạo tại các cơ sở
huấn luyện, đào tạo với chương trình huấn luyện được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được phân công và tích lũy đủ thời gian thực
hành, kinh nghiệm thực tế, khả năng thông thạo ngôn ngữ tiếng Anh chuyên ngành
hàng không thực hành phù hợp với các yêu cầu của Phụ ước 1 của Công ước
Chicago.
3. Cục Hàng không
Việt Nam hướng dẫn cụ thể về trình độ chuyên môn, thời gian thực tập và huấn
luyện, chứng nhận sức khỏe, chứng nhận khả năng thông thạo ngôn ngữ tiếng Anh
chuyên ngành hàng không, kiểm tra sát hạch lý thuyết và thực hành phù hợp với
giấy phép và năng định nhân viên hàng không đề nghị cấp.
Điều 49. Hiệu
lực của Giấy phép
1. Trừ các quy định
nêu tại khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều này, các loại giấy phép do Cục Hàng không Việt
Nam cấp có thời hạn 5 năm.
2. Giấy phép học
viên bay hết hạn sau 24 tháng kể từ ngày được cấp.
3. Giấy phép giáo
viên bay hết hạn sau 24 tháng kể từ ngày được cấp và chỉ có giá trị khi người
đó có giấy phép lái tàu bay còn hiệu lực.
4. Phép bổ sung
khai thác CAT II và CAT III của người lái hết hiệu lực sau 6 tháng kể từ ngày
được cấp.
5. Đối với giấy
phép nhân viên sửa chữa chuyên ngành tàu bay:
a) Giấy phép được
cấp trên cơ sở công việc của nhân viên hết hạn khi người đó không còn làm công
việc theo nhiệm vụ được cấp giấy phép.
b) Giấy phép nhân
viên có năng định lắp ráp tàu bay thử nghiệm được cấp trên cơ sở các thiết kế
chính của tàu bay hết hạn khi người đó không còn làm công việc thiết kế tàu bay
cụ thể được cấp trong giấy phép.
6. Giấy phép của
nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay có quyền giám sát, kiểm tra hết hạn sau 12
tháng kể từ ngày được cấp.
Điều 50. Hạn
chế đối với giấy phép
Cục Hàng không Việt
Nam có thể cấp giấy phép với các hạn chế về sức khỏe hoặc các yếu tố khác phải
đáp ứng, với điều kiện:
1. Người làm đơn
đáp ứng các yêu cầu khác về kiểm tra cấp giấy phép, năng định và các phép khác
được đề nghị.
2. Các hạn chế về
sức khỏe hoặc các yếu tố khác phải được ghi nhận trong hồ sơ sức khỏe.
3. Cục Hàng không
Việt Nam phải xác định được những yêu cầu đảm bảo an toàn trong điều kiện khai
thác cụ thể.
Điều 51.
Công nhận hiệu lực giấy phép, năng định không do Cục Hàng không Việt Nam cấp
1. Người làm đơn đề
nghị công nhận giấy phép phải nộp kèm theo đơn giấy phép lái tàu bay nước
ngoài, giấy chứng nhận sức khỏe thể hiện bằng tiếng Anh hoặc bản dịch bằng tiếng
Anh có xác nhận của Nhà chức trách hàng không cấp giấy phép.
2. Người làm đơn
có thể đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy công nhận giấy phép với các
năng định phù hợp hoặc chuyển năng định từ giấy phép gốc sang giấy công nhận do
Cục Hàng không Việt Nam cấp, với điều kiện người làm đơn:
a) Không trong
tình trạng bị quốc gia cấp giấy phép thu hồi hoặc huỷ bỏ giấy phép;
b) Có giấy phép được
cấp phù hợp với tiêu chuẩn ICAO;
c) Có giấy chứng
nhận sức khỏe còn giá trị phù hợp với giấy phép và năng định đề nghị cấp;
d) Có chứng nhận
khả năng thông thạo ngôn ngữ tiếng Anh chuyên ngành hàng không theo hướng dẫn của
Cục Hàng không Việt Nam.
3. Cục Hàng không
Việt Nam xem xét hồ sơ, phỏng vấn người làm đơn, có thể liên hệ với nhà chức
trách quốc gia cấp giấy phép, có quyền quyết định phạm vi kiến thức hoặc kỹ
năng mà người làm đơn phải chứng minh, xem xét việc công nhận giấy phép cho người
làm làm đơn với các hạn chế và quyền khai thác cụ thể.
4. Trừ trường hợp
người đề nghị là công dân Việt Nam, người làm đơn có thể sử dụng giấy phép lái
tàu bay do nước ngoài cấp là cơ sở để xin cấp giấy phép của Việt Nam. Cục Hàng
không Việt Nam ghi vào giấy phép được cấp số giấy phép nước ngoài, quốc gia cấp
giấy phép và ngày hết hạn của giấy phép.
5. Công dân Việt
Nam có giấy phép lái tàu bay còn hiệu lực do quốc gia thành viên ICAO cấp được
làm đơn đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép và năng định phù hợp hoặc
chuyển năng định từ giấy phép gốc sang giấy phép Việt Nam. Trong trường hợp đó,
giấy phép sẽ có hiệu lực để khai thác tàu bay đăng ký quốc tịch Việt Nam không
phụ thuộc vào tình trạng của giấy phép lái tàu bay gốc do nước ngoài cấp và người
được cấp/công nhận giấy phép phải tuân thủ các quy định về kiểm tra, gia hạn giấy
phép Việt Nam. Giấy phép, năng định được cấp hoặc công nhận nêu tại Điều này có
những quyền và hạn chế giống giấy phép, năng định được Cục Hàng không Việt Nam
cấp theo quy định của các Điều 45, 46, 48, 49 và 50 của Quy chế này.
6. Người không phải
là công dân Việt Nam có giấy phép lái tàu bay còn hiệu lực do quốc gia thành
viên ICAO cấp được làm đơn đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép và
năng định phù hợp, với điều kiện người làm đơn phải được bảo trợ bởi tổ chức hoặc
cơ quan Nhà nước Việt Nam và phải có giấy phép làm việc. Cục Hàng không Việt
Nam có thể xem xét cấp năng định cần thiết cho công việc dự định thực hiện
trong số những năng định có trong giấy phép lái tàu bay nước ngoài.
7. Người không phải
là công dân Việt Nam có giấy phép lái tàu bay còn hiệu lực do quốc gia thành
viên ICAO cấp được làm đơn đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép lái
tàu bay tư nhân và năng định phù hợp mà không cần phải thực hiện các thủ tục kiểm
tra. Cục Hàng không Việt Nam có thể xem xét:
a) Cấp năng định
trong số những năng định có trong giấy phép lái tàu bay nước ngoài;
b) Cấp năng định
bay bằng thiết bị có trong giấy phép lái tàu bay nước ngoài nếu đạt bài kiểm
tra kiến thức lý thuyết và có khả năng thông thạo ngôn ngữ tiếng Anh chuyên
ngành hàng không theo hướng dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
8. Người được cấp
giấy phép theo quy định tại khoản 6 Điều này có thể được thực hiện quyền của giấy
phép lái tàu bay tư nhân trên tàu bay đăng ký quốc tịch Việt Nam theo quy định
tại Chương III của Quy chế này.
9. Ngoại trừ người
lái tàu bay là phi công quân sự bị đình chỉ bay vì lý do năng lực hoặc vi phạm
kỷ luật hoạt động bay, công dân Việt Nam có năng định phi công quân sự đáp ứng
các yêu cầu của Cục Hàng không Việt Nam, trong thời hạn 1 năm kể từ khi rời
quân đội, có thể làm đơn đề nghị Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép, năng định
sau trên cơ sở trình độ đã được huấn luyện trong quân đội:
a) Giấy phép lái tàu bay thương
mại;
b) Năng định tàu bay về chủng loại
và loại tàu bay đối với tàu bay đã bay trong quân đội;
c) Năng định bay bằng thiết bị
phù hợp đối với tàu bay đã bay trong quân đội;
d) Năng định loại tàu bay khác,
nếu có.
Mục II. HUẤN
LUYỆN
Điều 52. Hồ
sơ huấn luyện
Người đề nghị cấp
giấy phép, năng định nhân viên hàng không phải có tài liệu và ghi chép trong hồ
sơ huấn luyện các loại thời gian sau đây theo mẫu được Cục Hàng không Việt Nam
chấp thuận:
1. Thời gian huấn
luyện và kinh nghiệm hàng không được sử dụng để đáp ứng yêu cầu về giấy phép,
năng định, trình độ, các cho phép bổ sung hoặc đánh giá trước khi cho phép bay.
2. Kinh nghiệm
hàng không cần thiết cho thấy kinh nghiệm bay hiện tại theo quy định tại Mục
này.
Điều 53.
Giáo viên huấn luyện bay không do Cục Hàng không Việt Nam cấp phép
1. Người lái tàu
bay có thể được chấp nhận đáp ứng yêu cầu về huấn luyện bay nếu người đó được
huấn luyện bởi:
a) Giáo viên bay quân
sự theo chương trình được sử dụng trong quân sự của Việt Nam hoặc của một nước
thành viên ICAO;
b) Giáo viên bay
được nhà chức trách hàng không của quốc gia thành viên ICAO cho phép và việc huấn
luyện này được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam.
2. Giáo viên bay
nêu tại khoản 1 của Điều này chỉ được phép xác nhận những nội dung mà mình huấn
luyện.
Điều 54. Cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
1. Cơ sở đào
tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không phải được Cục Hàng không Việt Nam
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng
không hoặc công nhận.
2. Việc cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không
hoặc công nhận cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không nước
ngoài được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về nhân
viên hàng không và cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không.
3. Cục Hàng
không Việt Nam hướng dẫn chi tiết về yêu cầu, tiêu chuẩn và chương trình đào tạo,
huấn luyện đối với cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng
không.
4. Cục Hàng
không Việt Nam kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp
vụ nhân viên hàng không, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Cơ sở cung cấp
thông tin không trung thực trong quá trình cấp hoặc duy trì hiệu lực giấy chứng
nhận;
b) Cơ sở vi phạm
nghiêm trọng hoặc không thực hiện các yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền về bảo đảm an toàn hàng không;
c) Cơ sở không
còn đáp ứng đủ các yêu cầu, tiêu chuẩn cấp giấy chứng nhận.
Điều 55 . Huấn luyện tại tổ chức được phê chuẩn
Người có giấy chứng
nhận tốt nghiệp của trung tâm huấn luyện được phê chuẩn theo quy định tại Điều 54 của Quy chế này trong vòng 60 ngày kể từ
ngày tốt nghiệp sẽ được Cục Hàng không Việt Nam coi như đáp ứng các điều kiện về
kinh nghiệm và kiến thức hàng không và các yêu cầu về lĩnh vực khai thác theo
quy định của Chương này đối với năng định đề nghị cấp.
Điều 56.
Phê chuẩn thiết bị huấn luyện bay mô phỏng
1. Việc sử dụng
thiết bị huấn luyện bay mô phỏng để thu được kinh nghiệm và thể hiện kỹ năng phải
tuân thủ các điều kiện phê chuẩn của Cục Hàng không Việt Nam.
2. Việc sử dụng thiết
bị huấn luyện bay mô phỏng để thu được kinh nghiệm và thể hiện kỹ năng cần thiết
cho giấy phép và năng định theo quy định tại Chương này đối với những lĩnh vực
sau đây, trừ khi thiết bị đó được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn:
a) Nhằm sử dụng để
huấn luyện và kiểm tra;
b) Đối với những
thao tác, phương thức hoặc chức năng cụ thể do thành viên tổ bay thực hiện;
c) Sử dụng cho chủng
loại hoặc loại tàu bay cụ thể; cho các phương án hoặc tổ hợp tàu bay đối với loại
thiết bị huấn luyện bay nhất định.
Mục III. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KIỂM TRA SÁT HẠCH
Điều 57. Nguyên tắc của việc kiểm tra sát hạch
Kiểm tra sát hạch
quy định tại Mục này phải được thực hiện bởi người có thẩm quyền, tại thời
gian, địa điểm do Cục Hàng không Việt Nam xác định.
Điều 58. Kiểm
tra sát hạch lý thuyết
Người làm đơn để
kiểm tra sát hạch lý thuyết phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Được giáo viên
có thẩm quyền xác nhận là đã hoàn thành khoá huấn luyện lý thuyết mặt đất hoặc
khoá tự học theo quy định tại Chương này đối với giấy phép, năng định đề nghị cấp
và đã chuẩn bị để kiểm tra sát hạch.
2. Có thẻ nhận dạng
tại thời điểm nộp đơn trong đó có ảnh, chữ ký và ngày sinh của người làm đơn
đáp ứng quy định về độ tuổi của Chương này cho từng loại giấy phép, năng định
theo đề nghị tính đến khi hết hạn của báo cáo kiểm tra sát hạch lý thuyết.
3. Cục Hàng không
Việt Nam quy định mức đạt cụ thể đối với từng loại kiểm tra sát hạch lý thuyết.
Điều 59. Kiểm
tra sát hạch thực hành
1. Để đủ điều kiện
kiểm tra sát hạch thực hành, người làm đơn phải đáp ứng tất cả các điều kiện
quy định cho loại giấy phép hoặc năng định đề nghị cấp theo hướng dẫn của Cục
Hàng không Việt Nam.
2. Nếu người đề
nghị cấp giấy phép, năng định để thực hiện nhiệm vụ thành viên tổ bay mà không
đạt bất kỳ phần nào trong nội dung khai thác thì người đó bị coi là không đạt
bài kiểm tra sát hạch thực hành. Người thực hiện kiểm tra sát hạch có thể dừng
kiểm tra sát hạch thực hành trong trường hợp:
a) Khi người làm
đơn không đạt một hoặc nhiều nội dung về khai thác;
b) Do điều kiện thời
tiết, tính đủ điều kiện bay của tàu bay, hoặc những yếu tố khác ảnh hưởng tới
an toàn chuyến bay.
3. Nếu người làm
đơn không hoàn thành hết tất cả các nội dung của bài kiểm tra sát hạch trong
cùng một ngày, người làm đơn phải hoàn thành tất cả các nội dung đó trong vòng
60 ngày sau. Đối với trường hợp kiểm tra sát hạch thực hành bị dừng theo quy định
tại khoản 2 Điều này, người làm đơn có thể được Cục Hàng không Việt Nam tính
công nhận các nội dung về khai thác với điều kiện:
a) Đạt phần còn lại
của bài kiểm tra trong vòng 60 ngày kể từ ngày bắt đầu bài kiểm tra;
b) Xuất trình được
với người thực hiện kiểm tra bản chính văn bản không phê chuẩn hoặc thông báo dừng
kiểm tra.
c) Hoàn thành các
huấn luyện bổ sung cần thiết và có xác nhận phù hợp của giáo viên trong trường
hợp phải yêu cầu huấn luyện bổ sung.
4. Nếu người làm
đơn không hoàn thành hết tất cả các nội dung của bài kiểm tra sát hạch trong
vòng 60 ngày kể từ ngày bắt đầu kiểm tra, người làm đơn phải thực hiện lại toàn
bộ bài kiểm tra, kể các các nội dung đã đạt.
Điều 60. Kiểm
tra sát hạch lại
1. Người dự kiểm
tra sát hạch lý thuyết và thực hành không đạt có thể làm đơn đề nghị kiểm tra lại
sau khi được huấn luyện bổ sung cần thiết và có xác nhận của giáo viên huấn luyện
bổ sung là có năng lực qua được bài kiểm tra sát hạch.
2. Ngoài quy định
tại khoản 1 Điều này, người dự kiểm tra sát hạch để được cấp giấy phép giáo
viên huấn luyện bay với năng định chủng loại tàu bay hoặc giấy phép giáo viên
huấn luyện bay với năng định tàu lượn mà không đạt bài kiểm tra vì không đáp ứng
được kỹ năng giảng dạy về nhận biết trạng thái thất tốc, phương thức xử lý khi
bắt đầu vào tình trạng xoáy, trong tình trạng xoáy và thoát khỏi tình trạng
xoáy phải đáp ứng điều kiện sau trong lần kiểm tra sát hạch lại:
a) Dùng tàu bay
phù hợp chủng loại đối với năng định đề nghị cấp và được xác nhận phù hợp trong
tình trạng xoáy;
b) Chứng tỏ được kỹ
năng giảng dạy về nhận biết trạng thái thất tốc, bắt đầu vào tình trạng xoáy,
trong tình trạng xoáy và thoát khỏi tình trạng xoáy.
Điều 61. Khả
năng thông thạo ngôn ngữ tiếng Anh hàng không
1. Người lái tàu
bay và các nhân viên tham gia liên lạc thoại vô tuyến quốc tế đề nghị cấp giấy
phép phải được kiểm tra, đánh giá khả năng thông thạo ngôn ngữ tiếng Anh hàng
không.
2. Cục Hàng không Việt
Nam hướng dẫn cụ thể về việc đánh giá khả năng thông thạo ngôn ngữ và thời hạn
đánh giá đối với từng chức danh nhân viên hàng không cụ thể.
Mục IV. GIẤY CHỨNG NHẬN SỨC KHỎE
Điều 62. Đánh giá sức khỏe
1. Người đề nghị cấp
giấy chứng nhận sức khỏe phải được giám định viên y khoa kiểm tra, giám định sức
khỏe, có đánh giá sức khỏe phù hợp của cơ sở y tế giám định sức khỏe do Cục
Hàng không Việt Nam chỉ định hoặc chấp thuận để thực hiện việc kiểm tra, giám định
sức khỏe và phải có hồ sơ sức khỏe.
2. Người đề nghị cấp
giấy chứng nhận sức khỏe có thể được yêu cầu bổ sung thông tin về sức khỏe hoặc
tiền sử khi cần thiết bằng cách:
a) Yêu cầu người đề
nghị cấp giấy chứng nhận cung cấp thông tin; hoặc
b) Đề nghị bất kỳ
phòng khám, bệnh viện, bác sỹ, hoặc một người nào đó chuyển thông tin hoặc hồ
sơ liên quan đến quá khứ sức khỏe.
3. Người đề nghị cấp
giấy chứng nhận sức khỏe phải báo cáo đầy đủ, chính xác theo sự hiểu biết của
mình thông tin về sức khỏe của mình và chịu trách nhiệm về thông tin sai lệch.
Cơ sở y tế giám định sức khỏe có trách nhiệm công bố báo cáo về bất cứ thông
tin sai lệch nào của người đề nghị cấp giấy chứng nhận sức khỏe liên quan đến
việc cấp giấy phép hoặc năng định cho Cục Hàng không Việt Nam khi phát hiện được
thông tin sai lệch hoặc khi được Cục Hàng không Việt Nam yêu cầu.
4. Trong trường hợp
người đề nghị cấp hoặc người được cấp giấy chứng nhận sức khỏe từ chối cung cấp
các yêu cầu thông tin về sức khỏe hoặc quá khứ, không xác nhận được các thông
tin đó, hoặc cung cấp các thông tin sai lệch, cơ sở y tế giám định sức khỏe, Cục
Hàng không Việt Nam có thể:
a) Từ chối việc cấp
giấy chứng nhận sức khỏe.
b) Tạm đình chỉ, sửa
đổi hoặc thu hồi tất cả giấy chứng nhận sức khỏe của cá nhân đó.
5. Cơ sở y tế giám
định sức khỏe phải gửi báo cáo chi tiết về kết quả kiểm tra, giám định sức khỏe
của người xin cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho Cục Hàng không Việt Nam khi được
yêu cầu. Việc gửi báo cáo có thể được thực hiện bằng mạng điện tử được bảo đảm
an ninh nghiêm ngặt.
6. Nội dung, quy
trình, chương trình kiểm tra, giám định, đánh giá sức khỏe, nơi kiểm tra, giám
định sức khỏe phải được Cục Hàng không Việt Nam phê chuẩn.
Điều 63. Bảo mật hồ sơ sức khỏe
1. Cục Hàng không
Việt Nam, cơ sở y tế giám định sức khỏe, bác sỹ thực hiện kiểm tra, giám định sức
khỏe và người sử dụng lao động có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin trong hồ
sơ sức khỏe của nhân viên hàng không.
2. Báo cáo và hồ
sơ sức khỏe sẽ được lưu giữ. Bác sỹ thực hiện kiểm tra, giám định sức khỏe sẽ
được truy cập tất cả các hồ sơ sức khỏe của người đề nghị cấp hoặc người được cấp
giấy chứng nhận sức khỏe được lưu giữ.
3. Không một nhân
viên hàng không nào được cấp hoặc tiếp tục sử dụng giấy chứng nhận sức khỏe khi
không đủ tiêu chuẩn sức khỏe.
Điều 64. Đánh giá viên y khoa
1. Đánh giá viên y
khoa do Cục Hàng không Việt Nam bổ nhiệm để đánh giá sự phù hợp của các báo cáo
và hồ sơ sức khỏe của cơ sở y tế giám định sức khỏe với các tiêu chuẩn sức khỏe
áp dụng.
2. Đánh giá viên y khoa phải đáp ứng các yêu cầu như đối với giám định
viên y khoa của cơ sở y tế giám định sức khỏe và được huấn luyện về đánh giá
báo cáo và hồ sơ sức khỏe.
3. Đánh giá
viên y khoa không được đồng thời là giám định viên y khoa của cơ sở y tế giám định
sức khỏe.
Điều 65. Cấp, gia hạn giấy chứng nhận sức khỏe
1. Giấy chứng
nhận sức khỏe được cấp cho người đề nghị theo trình tự sau đây:
a) Giám định viên y khoa kiểm tra, giám định sức khỏe của người đề nghị;
b) Cơ sở y tế
giám định sức khỏe đánh giá kết quả giám định, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam;
c) Cục Hàng
không Việt Nam phê chuẩn báo cáo đánh giá của giám định viên y khoa.
2. Giấy chứng
nhận sức khỏe có giá trị tối đa 12 tháng kể từ ngày cấp và được gia hạn theo hướng
dẫn của Cục Hàng không Việt Nam.
3. Kết quả kiểm
tra, giám định, đánh giá sức khỏe của cơ sở y tế giám định sức khỏe, đánh giá
viên y khoa có hiệu lực tối đa là 45 ngày và có thể bị rút ngắn phụ thuộc vào sự
xem xét chuyên môn của Cục Hàng không Việt Nam về mặt lâm sàng.
4. Cục Hàng không
Việt Nam hướng dẫn cụ thể về yêu cầu chuyên môn đối với việc cấp giấy chứng nhận
sức khỏe.
5. Người bị từ
chối cấp giấy chứng nhận sức khỏe có thể, trong vòng 30 ngày kể từ ngày bị từ
chối, kiến nghị bằng văn bản để Cục Hàng không Việt Nam xem xét lại việc từ chối
đó.
Điều 66. Cấp giấy chứng nhận sức khỏe đặc biệt
Giấy chứng nhận
sức khỏe đặc biệt có thể được cấp khi có lý do thỏa đáng chứng minh:
1. Kết luận
chính thức về sức khỏe chỉ ra rằng trong trường hợp cụ thể thì việc không đủ điều
kiện sẽ:
a) Không ảnh
hưởng đến việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ được ghi trong giấy phép;
b) Không ảnh
hưởng đến an toàn khi thực hiện nhiệm vụ;
c) Không ảnh
hưởng đến an toàn khai thác tàu bay;
d) Không gây
ra mất khả năng làm việc.
2. Kỹ năng,
kinh nghiệm của nhân viên hàng không và các điều kiện làm việc được cân nhắc
phù hợp.
3. Người được
cấp giấy phép đặc biệt có khả năng tuân theo các giới hạn trong giấy phép để thực
hiện công việc.
Điều 67. Gia hạn đặc biệt đối với giấy chứng nhận sức khỏe
1. Nếu người
có giấy phép thực hiện nhiệm vụ ở khu vực xa nơi có điều kiện kiểm tra, giám định
sức khỏe được chỉ định thì có thể được Cục Hàng không Việt Nam gia hạn đặc biệt
trong trường hợp cần thiết và được coi như một trường hợp ngoại lệ không được lạm
dụng với các điều kiện sau đây:
a) Thời hạn 6
tháng một lần, trong trường hợp thành viên tổ lái tàu bay không khai thác
thương mại;
b) Thời hạn
không quá 3 tháng một lần trong trường hợp thành viên tổ lái tàu bay đang khai
thác thương mại, với điều kiện hai báo cáo sức khỏe liên tiếp trước đó không có
vấn đề đặc biệt;
c) Được kiểm
tra sức khỏe bởi cơ sở y tế giám định sức khỏe được chỉ định trong khu vực có
liên quan; trong các trường hợp không thể chỉ định được cơ sở y tế giám định sức
khỏe thì được bác sỹ có năng lực được pháp luật công nhận thực hiện việc kiểm
tra sức khỏe tại khu vực nơi mà thành viên tổ lái thường trú.
2. Người lái
tàu bay tư nhân sẽ nhận được gia hạn đặc biệt với thời hạn một lần trong vòng
24 tháng do cơ sở y tế giám định sức khỏe được quốc gia thành viên ICAO chỉ định
thực hiện kiểm tra sức khỏe tại nơi người đó đang tạm trú.
3. Báo cáo kiểm
tra sức khỏe nêu tại khoản 1 và 2 Điều này phải được gửi đến Cục Hàng không Việt
Nam trước khi tiến hành thực hiện bất cứ việc khai thác tàu bay nào trong thời
hạn được gia hạn đặc biệt.
Điều 68. Thừa nhận tiêu chuẩn, giấy chứng nhận sức khỏe nước
ngoài
Cục Hàng
không Việt Nam có thể thừa nhận tiêu chuẩn sức khỏe nước ngoài đối với việc kiểm
tra, giám định sức khỏe của cơ sở y tế giám định sức khỏe được chỉ định.
Cục Hàng
không Việt Nam có thể thừa nhận giấy chứng nhận sức khỏe do quốc gia thành viên
khác của ICAO cấp thay cho việc kiểm tra, giám định sức khỏe của cơ sở y tế
giám định sức khỏe được chỉ định.
Cục Hàng
không Việt Nam có thể chấp thuận việc nhân viên hàng không thực hiện nhiệm vụ
trong khoảng thời gian nhất định tại Việt Nam nếu có giấy chứng nhận sức khỏe
do quốc gia thành viên khác của ICAO cấp thay cho việc cấp giấy chứng nhận sức
khỏe của Việt Nam.
Mục V. CƠ SỞ Y TẾ GIÁM ĐỊNH SỨC KHỎE CHO NHÂN VIÊN HÀNG KHÔNG
Điều 69. Giấy chứng nhận cơ sở y tế giám định sức khỏe cho nhân
viên hàng không
1. Không tổ
chức nào được phép giám định sức khỏe cho nhân viên hàng không khi chưa được Cục
Hàng không Việt Nam cấp giấy chứng nhận cơ sở y tế giám định sức khỏe nhân viên
hàng không (sau đây viết tắt là giấy chứng nhận AMC) hoặc vi phạm các quy định
trong giấy chứng nhận đã được cấp.
2. Giấy chứng
nhận AMC có thể được cấp cho cơ sở y tế trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam, có
hiệu lực 12 tháng trừ khi bị đình chỉ, huỷ bỏ hoặc thu hồi.
3. Việc đề
nghị cấp giấy chứng nhận AMC, năng định của giấy chứng nhận AMC, chấp thuận
giám định viên y khoa, trưởng giám định viên y khoa được thực hiện theo hướng dẫn
của Cục Hàng không Việt Nam.
4. Ngoài việc
tuân thủ các quy định tại mục này, cơ sở được cấp giấy chứng nhận AMC còn phải
bảo đảm các tiêu chuẩn của cơ sở y tế giám định sức khỏe nhân viên hàng không
do Bộ Y tế ban hành.
Điều 70. Mất hiệu lực của giấy chứng nhận AMC
1. Cục Hàng không
Việt Nam có thể từ chối, đình chỉ, thu hồi hoặc chấm dứt hiệu lực của giấy chứng
nhận AMC nếu cơ sở giám định sức khỏe:
a) Không đáp ứng,
hoặc không còn đáp ứng được những yêu cầu để được cấp giấy chứng nhận AMC; hoặc
b) Đệ trình
đơn không đầy đủ, hoặc không chính xác, hoặc chứa đựng những thông tin không
trung thực, gian lận; hoặc
c) Thực hiện
việc kiểm tra, giám định, báo cáo sức khỏe, lập hồ sơ sức khỏe một cách không
trung thực hoặc có sai sót nghiêm trọng.
2. Việc đình
chỉ, thu hồi hoặc chấm dứt hiệu lực của giấy chứng nhận AMC sẽ được thông báo rộng
rãi, công khai.
Điều 71. Trụ sở và chi nhánh của AMC
1. Cơ sở được
cấp giấy chứng nhận AMC phải có văn phòng chính đặt tại địa chỉ được ghi trên
giấy chứng nhận AMC. Văn phòng chính không được sử dụng chung, hoặc sử dụng bởi
một tổ chức khác có giấy chứng nhận AMC.
2. Cơ sở được
cấp giấy chứng nhận AMC có thể kiểm tra, giám định sức khỏe tại địa điểm chi
nhánh khác nếu:
a) Có giám định
viên y khoa của cơ sở tại chi nhánh đó và có thể thực hiện bất kỳ phần nào
trong chương trình kiểm tra, giám định sức khỏe;
b) Cơ sở, thiết
bị và nhân lực đáp ứng được các yêu cầu hiện hành;
c) Giám định
viên y khoa và nhân viên tại cơ sở chi nhánh được văn phòng trụ sở AMC giám sát
và quản lý trực tiếp;
d) Có quy
trình đảm bảo việc kiểm tra, giám định sức khỏe tại cơ sở chi nhánh đạt cùng mức
độ về chất lượng như ở trụ sở chính;
đ) Cục Hàng
không Việt Nam đã được thông báo bằng văn bản về cơ sở chi nhánh đó tối thiểu
30 ngày trước khi cơ sở đó bắt đầu tiến hành kiểm tra, giám định sức khỏe.
Điều 72. Ban quản lý, giám định viên y khoa của cơ sở được cấp giấy
chứng nhận AMC
Cơ sở được cấp
giấy chứng nhận AMC khi đáp ứng các điều kiện sau về ban quản lý, giám định
viên y khoa:
1. Có người
quản lý có năng lực và thẩm quyền để đảm bảo rằng hoạt động của cơ sở tuân thủ
mọi quy định, yêu cầu, được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận;
2. Giám định
viên y khoa là bác sỹ có năng lực chuyên môn phù hợp để thực hiện việc kiểm
tra, giám định sức khỏe nhân viên hàng không, được Cục Hàng không Việt Nam chấp
thuận;
3. Trưởng
giám định viên y khoa được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận. Trưởng giám định
viên y khoa chịu trách nhiệm đối với công việc của giám định viên y khoa và các
nhân viên y tế khác tham gia vào quá trình kiểm tra, giám định sức khỏe, ký báo
cáo kết luận kiểm tra, giám định sức khỏe.
Điều 73. Yêu cầu về nhân viên y tế của cơ sở được cấp giấy chứng
nhận AMC
Cơ sở được cấp
giấy chứng nhận AMC khi đáp ứng các điều kiện sau về nhân viên y tế:
1. Các nhân
viên y tế được tuyển dụng phải có đủ trình độ năng lực chuyên môn cần thiết để
tiến hành kiểm tra, giám định sức khỏe và được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận;
2. Tất cả
nhân viên y tế đều phải được đào tạo cơ bản và tiếp tục đào tạo phù hợp với nhiệm
vụ được giao và có trách nhiệm đối với công tác giám định sức khỏe;
3. Người chịu
trách nhiệm lập hồ sơ sức khỏe phải ký tên vào bản cam kết bảo mật thông tin
liên quan đến nội dung những hồ sơ này. Bản cam kết bảo mật sẽ được lưu giữ
cùng với hồ sơ cá nhân của từng nhân viên y tế này.
Điều 74. Yêu cầu về máy móc và trang thiết bị của cơ sở được cấp
giấy chứng nhận AMC
Cơ sở được cấp
giấy chứng nhận AMC khi đáp ứng các điều kiện sau về máy móc và trang thiết bị:
1. Cơ sở, thiết
bị, phòng khám phù hợp đảm bảo vệ sinh để có thể tiến hành công tác kiểm tra,
giám định sức khỏe;
2. Có trụ sở
riêng và trang thiết bị lưu trữ hồ sơ có khoá để đảm bảo an toàn đối với các hồ
sơ sức khỏe;
3. Luôn có sẵn
toàn bộ các thiết bị vận hành và thiết bị xét nghiệm cần thiết theo quy định tại
Sổ tay Y tế Hàng không dân dụng của ICAO để có thể thực hiện tốt từng công đoạn
cần thiết trong công tác kiểm tra, giám định sức khỏe;
4. Các thiết
bị đo, xác định kích thước và phần mềm của chúng phải được kiểm định theo quy định.
Điều 75. Hệ thống đảm bảo chất lượng của AMC
1. Cơ sở được
cấp giấy chứng nhận AMC phải duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng được Cục Hàng
không Việt Nam chấp thuận nhằm đảm bảo rằng các trang thiết bị, nhân viên, công
tác giám định sức khỏe và hồ sơ dữ liệu tuân thủ tất cả các quy định liên quan.
2. Để đảm bảo
yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều này, cơ sở được cấp giấy chứng nhận AMC có thể
thuê một tổ chức kiểm định chất lượng có giấy phép thực hiện kiểm định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm định.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 76. Tổ chức thực hiện
Cục Hàng không Việt
Nam có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai, kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực
hiện Quy chế này.
Điều 77. Sửa đổi, bổ sung
Cục Hàng không Việt
Nam có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung Quy
chế này khi cần thiết./.