ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2020/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
30 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÁC TIÊU CHÍ CHO BẾN XE KHÁCH THẤP HƠN BẾN XE KHÁCH LOẠI 6 THUỘC
VÙNG SÂU, VÙNG XA, CÁC KHU VỰC CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT ngày 12
tháng 12 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về bến xe khách; Thông tư 73/2015/TT-BGTVT ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ
Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách - Sửa đổi
lần 1 năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về các tiêu chí
cho bến xe khách thấp hơn bến xe khách loại 6 thuộc vùng sâu, vùng xa, các khu
vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện Biên (gọi
chung là Bến xe khách dưới loại 6).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 7 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ GTVT; Tổng cục ĐBVN;
- Cục kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh; (b/cáo)
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh; TT Công báo;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Điện Biên Phủ;
- Lưu: VT; TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
CÁC
TIÊU CHÍ CHO BẾN XE KHÁCH THẤP HƠN BẾN XE KHÁCH LOẠI 6 THUỘC VÙNG SÂU, VÙNG XA,
CÁC KHU VỰC CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 30/6/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định các tiêu chí về kỹ thuật, nội
dung quản lý trong việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp và quản lý khai
thác bến xe khách có tiêu chí thấp hơn bến xe khách loại 6 thuộc vùng sâu, vùng
xa, các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện
Biên (gọi chung là Bến xe khách dưới loại 6).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân đầu
tư, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, quản lý, khai thác bến xe khách dưới loại
6; các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng dịch vụ, kiểm tra,
kiểm chuẩn công bố bến xe khách dưới loại 6 đủ điều kiện hoạt động trong phạm
vi tỉnh Điện Biên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Bến xe khách dưới loại 6 thuộc vùng sâu, vùng xa,
các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thuộc địa bàn tỉnh Điện Biên
là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện chức năng phục
vụ xe ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách công cộng,
được xây dựng trên một thửa đất hoặc nhiều thửa đất liền kề có các tiêu chí về
kỹ thuật và yêu cầu trong công tác quản lý hoạt động thấp hơn tiêu chí của bến
xe khách loại 6 được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về bến xe khách -
Sửa đổi lần 1 năm 2015 được ban hành kèm theo Thông tư số 73/2015/TT-BGTVT ngày
11/11/2015 của Bộ Giao thông Vận tải.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng
1. Bến xe khách dưới loại 6 chỉ
phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định nội tỉnh.
2. Bến xe khách dưới loại 6 phải có mặt bằng đỗ xe
đảm bảo kết nối thuận lợi và an toàn với đường giao thông, được Sở Giao thông Vận
tải Điện Biên và UBND cấp huyện kiểm tra, thống nhất vị trí, quy mô; có phòng
làm việc cho nhân viên bến xe và nơi ngồi chờ cho hành khách đi xe.
3. Bến xe khách dưới loại 6 chỉ được đưa vào khai
thác hoặc tiếp tục khai thác sau khi đã được Sở Giao thông vận tải tỉnh Điện
Biên công bố hoặc công bố lại.
Chương II
CÁC TIÊU CHÍ VỀ KỸ THUẬT
Điều 5. Các hạng mục công trình
cơ bản bắt buộc phải có
Bến xe khách dưới loại 6 bắt buộc phải có các hạng
mục công trình cơ bản sau đây:
1. Khu vực xe đón, trả khách.
2. Khu vực đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón khách.
3. Khu vực làm việc, bán vé của nhân viên quản lý.
4. Khu vực khách chờ xe.
5. Khu vực vệ sinh.
Điều 6. Diện tích tối thiểu và
các hạng mục công trình cơ bản
Các hạng mục công trình của Bến xe khách dưới loại
6 thuộc vùng sâu, vùng xa, các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
thuộc địa bàn tỉnh Điện Biên phải đảm bảo các tiêu chí như sau:
1. Diện tích
TT
|
Tiêu chí
|
Đơn vị tính
|
Yêu cầu tối thiểu
|
Ghi chú
|
1
|
Diện tích mặt bằng
|
m2
|
200
|
|
2
|
Diện tích khu vực xe đón trả khách và chờ vào vị
trí đón trả khách
|
m2
|
80
|
|
3
|
Diện tích phòng chờ cho hành khách (có thể
phân thành nhiều khu vực trong bến)
|
m2
|
15
|
Số chỗ ngồi tối thiểu: 10 chỗ
|
4
|
Diện tích khu làm việc (kết hợp bố trí bán vé)
|
m2/người
|
3
|
|
5
|
Diện tích khu vệ sinh
|
m2
|
6
|
|
6
|
Biển thông tin
|
m2
|
1
|
|
7
|
Đường cho xe ra, vào bến
|
m
|
4
|
Chung
|
2. Các hạng mục công trình cơ bản
a) Khu vực đón, trả khách: Khu vực xe đón, trả
khách phải được bố trí cách xa không quá 10 mét với khu vực chờ và khu vực bán
vé để bảo đảm thuận tiện cho hành khách đi xe.
b) Nơi đỗ xe ô tô chờ vào vị trí đón, trả khách: Có
hướng đỗ xe hợp lý, phù hợp với quy mô diện tích và không gian của bến xe khách
để đáp ứng nhu cầu đỗ xe, quay đầu của từng loại phương tiện, bảo đảm an toàn,
thuận tiện.
c) Hệ thống cung cấp thông tin:
Tại khu vực phòng chờ cho hành khách và khu vực bán
vé của bến xe khách phải có hệ thống cung cấp thông tin tối thiểu như biển
thông tin các tuyến vận tải hoạt động gồm các nội dung: Tên đơn vị vận tải khai
thác tuyến; biển số xe hoạt động tại từng nốt giờ trên từng tuyến cụ thể, phải
ghi rõ ngày hoạt động, ngày nghỉ; giá vé của từng tuyến vận tải của từng đơn vị
vận tải khai thác tuyến.
Phải niêm yết số điện thoại đường dây nóng của Sở
Giao thông Vận tải Điện Biên và của đơn vị vận tải để tiếp nhận thông tin phản
ánh của hành khách.
Niêm yết các bảng hướng dẫn, chỉ dẫn, các bảng nội
quy, quy định khác cần thiết.
d) Khu vệ sinh: Có biển chỉ dẫn đến khu vệ sinh rõ
ràng, dễ nhận biết bảo đảm thuận tiện cho khách sử dụng. Vị trí bố trí đảm bảo
không ảnh hưởng đến môi trường khu vực trong bến xe và các khu vực lân cận bến
xe khách. Khu vệ sinh phải bố trí vệ sinh nam, nữ riêng, đảm bảo thông thoáng,
thông gió tự nhiên trực tiếp; Hệ thống thoát nước phải bảo đảm không để nước ứ
đọng trên nền trong khu vệ sinh.
e) Các hạng mục thiết bị khác:
Bến xe khách phải bố trí hệ thống điều hòa hoặc quạt
điện tại khu vực phòng chờ cho hành khách; lắp đặt đầy đủ các trang thiết bị
phòng và chống cháy, nổ theo đúng quy định tại QCVN 06:2010/BXD và TCVN
2622:1995.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Điều 7. Loại hình đơn vị quản
lý, khai thác bến xe khách dưới loại 6
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm quản lý, khai thác
hoặc ủy quyền cho UBND cấp xã, thị trấn (nơi xây dựng bến xe) quản lý, khai
thác đối với bến xe khách dưới loại 6 được đầu tư xây dựng bằng nguồn ngân sách
nhà nước.
2. Trường hợp bến xe khách dưới loại 6 được đầu tư
xây dựng bằng nguồn vốn xã hội hóa 100% thì việc quản lý, khai thác bến xe do
nhà đầu tư thực hiện.
3. Trường hợp bến xe khách dưới loại 6 được đầu tư
xây dựng có sử dụng ngân sách nhà nước và một phần xã hội hóa thì đơn vị nào có
phần vốn góp lớn nhất sẽ trực tiếp quản lý, khai thác bến xe.
Điều 8. Thủ tục công bố đưa bến
xe khách vào khai thác
1. Thủ tục công bố lần đầu
Thực hiện theo quy định tại Mục 3.1.2.1 Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về bến xe khách - Sửa đổi lần 1 năm 2015 được ban hành tại Thông
tư số 73/2015/TT-BGTVT ngày 11/11/2015 của Bộ Giao thông Vận tải.
2. Thủ tục công bố lại: Thực hiện theo quy định tại
Mục 3.1.2.2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về bến xe khách - Sửa đổi lần 1 năm
2015 được ban hành tại Thông tư số 73/2015/TT-BGTVT ngày 11/11/2015 của Bộ Giao
thông Vận tải.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Giao
thông vận tải
1. Hướng dẫn các đơn vị khai thác bến xe về thủ tục
công bố lần đầu, công bố lại đưa bến xe khách vào khai thác, công bố tạm ngừng,
chấm dứt hoạt động bến xe khách trên địa bàn địa phương.
2. Thực hiện công bố và công bố lại đưa bến xe
khách vào khai thác, công bố tạm ngừng, chấm dứt hoạt động bến xe khách trên địa
bàn địa phương theo thẩm quyền.
3. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành đối với hoạt động của các bến xe khách trên địa bàn địa phương trong tỉnh.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối
với các đơn vị khai thác bến xe khách trên địa bàn địa phương.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Xác định và quản lý quỹ đất dành cho dự án xây dựng
bến xe khách dưới loại 6 trên địa bàn.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Giao thông vận tải tổ chức
và quản lý bến xe khách phù hợp với yêu cầu đặc thù của từng địa phương.
3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô
tại các bến xe khách trên địa bàn.
Điều 11. Trách nhiệm của chủ đầu
tư, đơn vị quản lý, khai thác bến xe
1. Trách nhiệm của chủ đầu tư:
a) Đầu tư xây dựng bến xe khách theo đúng vị trí được
thống nhất với chính quyền địa phương cấp huyện và Sở Giao thông vận tải và phù
hợp với các nội dung của Quy định này;
b) Đầu tư xây dựng bến xe khách phải tuân thủ trình
tự quản lý đầu tư xây dựng và các quy định liên quan khác của pháp luật; bảo đảm
tiến độ, chất lượng công trình và bảo vệ môi trường.
2. Trách nhiệm của đơn vị khai thác bến xe khách:
a) Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của
pháp luật về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô;
b) Bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng
và chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường trong bến xe khách; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh trong phạm vi bến xe khách;
c) Thực hiện việc ký kết hợp đồng với các đơn vị vận
tải theo quy định của pháp luật trước khi tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải
tại bến xe khách;
d) Niêm yết nội quy của bến xe khách và hình thức xử
lý, chế tài kèm theo khi vi phạm nội quy của bến xe khách;
đ) Chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
e) Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất
tình hình hoạt động của bến xe khách theo yêu cầu của Sở Giao thông vận tải và
các đơn vị chức năng.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp
với Chủ tịch UBND cấp huyện và các Sở, ban, ngành liên quan căn cứ chức năng
nhiệm vụ, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp tổ chức thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc phát
sinh, các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải
để tổng hợp, đề xuất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp./.