UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2017/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
14 tháng 4 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ CHO BẾN XE KHÁCH
THẤP HƠN BẾN XE KHÁCH LOẠI 6 ĐỐI VỚI CÁC BẾN XE KHÁCH THUỘC VÙNG SÂU, VÙNG XA,
CÁC KHU VỰC CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN CỦA TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số
73/2015/TT-BGTVT ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ Giao thông Vận tải ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách sửa đổi lần 1 năm 2015; Thông tư số
49/2012/TT-BGTVT ngày ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Giao thông Vận tải ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải tỉnh Lai Châu tại Tờ trình số 428/TTr-SGTVT ngày 07/4/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí cho bến xe khách thấp hơn bến xe
khách loại 6 đối với các bến xe khách thuộc vùng sâu, vùng xa, các khu vực
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn của tỉnh Lai Châu (gọi chung là bến xe khách dưới loại 6).
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 4 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông Vận tải;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ CHO BẾN XE KHÁCH THẤP HƠN
BẾN XE KHÁCH LOẠI 6 ĐỐI VỚI CÁC BẾN XE KHÁCH THUỘC VÙNG SÂU, VÙNG XA, CÁC KHU VỰC
CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN CỦA TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09 /2017/QĐ-UBND ngày 14 /4/2017 của UBND tỉnh
Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định
này quy định về điều kiện cơ sở vật chất, các yêu cầu trong việc quản lý khai
thác bến xe khách có tiêu chí thấp hơn bến xe khách loại 6 đối với các bến xe
khách thuộc vùng sâu, vùng xa, các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn của tỉnh Lai Châu (gọi chung là bến xe dưới loại 6).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân đầu tư, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, quản lý, khai thác bến
xe khách dưới loại 6; các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc sử dụng
dịch vụ, kiểm tra, tiêu chuẩn công bố bến xe khách và quy hoạch hệ thống bến xe
khách dưới loại 6 trong phạm vi tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Bến xe khách thuộc vùng sâu, vùng
xa, các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
thuộc địa bàn tỉnh Lai Châu là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ thực hiện chức năng phục vụ xe ô tô đón, trả hành khách và các dịch vụ
hỗ trợ vận tải hành khách công cộng, được xây dựng trên một thửa đất hoặc nhiều
thửa đất liền kề có các tiêu chí về kỹ thuật và yêu cầu
trong công tác quản lý hoạt động thấp hơn tiêu chí của bến xe khách loại 6 được
quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về bến xe khách – Sửa đổi lần 1 năm
2015 được ban hành kèm theo Thông
tư số 73/2015/TT-BGTVT ngày 11/11/2015 của Bộ Giao thông Vận tải.
Điều 4. Nguyên
tắc áp dụng
1. Bến xe khách thuộc xã vùng sâu,
vùng xa, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
của tỉnh Lai Châu chỉ phục vụ cho hoạt động vận tải hành
khách theo tuyến cố định nội tỉnh.
2. Bến xe khách thuộc vùng sâu,
vùng xa, các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn thuộc địa bàn tỉnh Lai Châu có mặt bằng đỗ xe đảm bảo kết nối thuận lợi và an toàn với đường giao
thông, được Sở Giao thông Vận tải Lai Châu và UBND cấp huyện kiểm tra, thống nhất vị trí, quy mô; có phòng làm việc
cho nhân viên bến xe và nơi ngồi chờ cho hành khách đi xe.
3. Bến xe
khách thuộc vùng sâu, vùng xa, các khu vực có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn thuộc địa bàn tỉnh Lai Châu chỉ được đưa vào khai thác hoặc tiếp tục
khai thác sau khi đã được Sở Giao thông Vận tải Lai Châu công bố hoặc
công bố lại việc đưa bến xe khách vào
khai thác.
Chương II
QUY
ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
Điều 5. Quy định về diện tích tối thiểu và các hạng mục công trình cơ bản
Các hạng mục
công trình của Bến xe khách thuộc vùng sâu, vùng xa,
các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thuộc địa
bàn tỉnh Lai Châu phải đảm bảo các tiêu chí như sau:
1. Quy định về diện tích
TT
|
Tiêu chí
|
Đơn vị tính
|
Yêu cầu tối
thiểu
|
Ghi chú
|
1
|
Diện tích mặt bằng
|
m2
|
200
|
|
2
|
Diện tích khu vực xe đón trả khách
|
m2
|
50
|
|
3
|
Diện tích bãi đỗ xe dành cho phương tiện khác
|
m2
|
10
|
|
4
|
Diện tích phòng chờ cho hành khách (có thể
phân thành nhiều khu vực trong bến)
|
m2
|
15
|
|
5
|
Số vị trí đón, trả khách
|
Vị trí
|
2
|
|
6
|
Số chỗ ngồi khu vực phòng chờ cho hành khách
|
Chỗ
|
5
|
|
7
|
Hệ thống điều hoà, quạt điện khu vực phòng chờ
cho hành khách
|
|
Quạt điện
|
|
8
|
Diện tích khu vực làm việc
|
m2/người
|
3
|
|
9
|
Diện tích khu vệ sinh
|
m2
|
3
|
|
10
|
Diện tích dành cho cây xanh, thảm
cỏ
|
Tối thiểu 2% tổng
diện tích
|
|
11
|
Đường cho xe ra, vào bến
|
m
|
4
|
Chung
|
2. Quy định định
về các hạng mục công trình cơ bản
a) Khu vực
đón, trả khách: Khu vực xe đón, trả khách phải được bố trí gần với khu vực chờ
và khu vực bán vé để bảo đảm thuận tiện cho hành khách đi xe.
b) Nơi đỗ
xe ô tô chờ vào vị trí đón, trả
khách: Có hướng đỗ xe hợp lý, phù
hợp với quy mô diện tích và không gian của bến xe khách để đáp ứng nhu cầu đỗ
xe của từng loại phương tiện, bảo đảm an toàn, thuận tiện.
c) Quy định
về cung cấp thông tin:
Tại khu vực phòng chờ cho hành
khách và khu vực bán vé của bến xe khách phải có hệ thống cung cấp thông tin tối
thiểu như biển thông tin các tuyến
vận tải hoạt động gồm các nội dung: Tên đơn vị vận tải khai thác tuyến; biển số xe hoạt động tại từng nốt giờ
trên từng tuyến cụ thể, phải ghi rõ ngày hoạt động, ngày nghỉ; giá vé của từng
tuyến vận tải do từng đơn vị vận tải khai thác tuyến.
Phải niêm
yết số điện thoại đường dây nóng của Sở Giao thông Vận tải Lai Châu và của đơn vị vận tải để tiếp nhận thông tin phản ánh của hành khách.
Niêm yết quy định về phòng và chống cháy, nổ.
Niêm yết các bảng hướng dẫn, chỉ
dẫn, các bảng nội quy, quy định khác cần thiết.
d) Khu vệ
sinh: Có biển chỉ dẫn đến khu vệ
sinh rõ ràng, dễ nhận biết bảo đảm thuận tiện cho khách sử dụng. Vị trí bố trí
không ảnh hưởng đến môi trường của các khu vực khác trong bến xe khách. Khu vệ sinh
phải bố trí vệ sinh nam, nữ riêng.
Khu vệ sinh phải đảm bảo thông
thoáng, thông gió tự nhiên trực tiếp; Hệ thống thoát nước phải bảo đảm không để
nước ứ đọng trên nền trong khu vệ sinh.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
Điều 6. Quy định về loại hình đơn vị quản lý, khai thác bến xe khách dưới
loại 6
1. Trường hợp bến xe khách dưới loại
6 được đầu tư xây dựng bằng nguồn ngân sách nhà nước thì việc quản lý, khai
thác bến xe do UBND cấp huyện hoặc UBND cấp xã trực tiếp thực hiện.
2. Đối với bến xe khách dưới loại
6 được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn xã hội hóa 100% thì việc quản lý, khai
thác bến xe do nhà đầu tư thực hiện.
3. Trường hợp bến xe khách dưới loại
6 được đầu tư xây dựng có sử dụng ngân sách nhà nước và một phần xã hội hóa thì
đơn vị nào có phần vốn góp lớn nhất sẽ trực tiếp quản lý, khai thác bến xe.
Điều 7. Quy định
về thủ tục công bố đưa bến xe khách vào khai thác
1. Thủ tục công bố lần đầu
Thực hiện theo quy định tại Mục 3.1.2.1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về bến xe
khách – Sửa đổi lần 1 năm 2015 được ban hành tại Thông tư số 73/2015/TT-BGTVT
ngày 11/11/2015 của Bộ Giao thông Vận tải.
2. Thủ tục công bố lại
Thực hiện theo quy định tại Mục 3.1.2.2 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về bến
xe khách – Sửa đổi lần 1 năm 2015 được ban hành tại Thông tư số
73/2015/TT-BGTVT ngày 11/11/2015 của Bộ Giao thông Vận tải.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách
nhiệm của Chủ đầu tư, đơn vị quản lý, khai thác bến xe
1. Trách nhiệm
của Chủ đầu tư:
a) Đầu tư xây
dựng bến xe khách phải phù hợp với quy hoạch hệ thống bến xe khách đã được UBND
tỉnh phê duyệt và phù hợp với các quy định của pháp luật và Quy định này;
b) Đầu tư xây
dựng bến xe khách phải tuân thủ trình tự quản lý đầu tư xây dựng và các quy định
liên quan khác của pháp luật; bảo đảm tiến độ, chất lượng công trình và bảo vệ
môi trường.
2. Trách nhiệm
của đơn vị khai thác bến xe khách:
a) Thực hiện đầy
đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động vận tải hành
khách bằng xe ô tô;
b) Bảo đảm an
ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng và chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường trong
bến xe khách; chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh
trong phạm vi bến xe khách;
c) Thực hiện
việc ký kết hợp đồng với các đơn vị vận tải theo quy định của pháp luật trước khi
tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải tại bến xe khách;
d) Niêm yết nội
quy của bến xe khách và hình thức xử lý, chế tài kèm theo khi vi phạm nội quy của
bến xe khách;
e) Chịu sự quản
lý, thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
f) Thực hiện
báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất tình hình hoạt động của bến xe khách theo
yêu cầu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông Vận tải.
Điều 9. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện
1. Xác định và quản lý quỹ đất
dành cho dự án xây dựng bến xe khách dưới loại 6 trên địa bàn, báo cáo Sở Giao
thông Vận tải để trình UBND tỉnh xem xét đưa vào quy hoạch hệ thống bến xe
khách trên địa bàn tỉnh;
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải tổ chức và quản lý bến xe khách phù hợp với quy hoạch phát triển
giao thông vận tải và yêu cầu đặc thù của địa phương.
3. Thường xuyên kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe
ô tô tại các bến xe khách dưới loại 6 trên địa bàn.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh
ban hành Quy hoạch hệ thống bến xe khách trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện công bố và công bố lại
việc đưa bến xe khách vào khai thác;, công bố tạm ngừng, chấm dứt hoạt động bến
xe khách trên địa bàn địa phương theo thẩm quyền.
3. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành đối với hoạt động của các bến xe khách trên địa bàn địa
phương.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra định
kỳ, đột xuất đối với các đơn vị khai thác bến xe khách trên địa bàn địa phương.
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải, Chủ tịch UBND các huyện và các sở, ban, ngành liên quan căn
cứ chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và phối hợp tổ chức
thực hiện.
2. Trong quá
trình thực hiện có vướng mắc phát sinh, các đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ảnh bằng
văn bản về UBND tỉnh (qua Sở Giao thông Vận tải) để xem xét giải quyết./.