ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
09/2012/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 05 tháng 03 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ ƯU ĐÃI TRONG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI
KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia
tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP
ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô;
Căn cứ Quyết định số 62/2009/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về miễn tiền thuê đất để xây
dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe của doanh nghiệp kinh doanh vận tải
hành khách công cộng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ chế ưu đãi trong hoạt động vận tải
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Giám đốc sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban TVQH;
- Văn phòng chính phủ;
- Bộ Giao thông- Vận tải; Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- HĐND tỉnh + Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT UBND tỉnh; UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH; Báo Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh; website Khanhhoa;
- Lưu: VT + HN
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ ƯU ĐÃI TRONG HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI KHÁCH CÔNG CỘNG
BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 05/3/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích xây dựng cơ chế ưu đãi trong hoạt động xe buýt.
1. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt
động vận tải khách công cộng bằng xe buýt, thu hút rộng rãi, hiệu quả các nhà
đầu tư tham gia đầu tư vào hoạt động xe buýt.
2. Khuyến khích người dân sử dụng xe
buýt nhằm giảm mật độ giao thông trên đường, hạn chế ách tắc giao thông và nâng
cao hiệu quả sử dụng cơ sở hạ tầng giao thông đô thị, giảm thiểu tác động xấu
đến môi trường, nâng cao cảnh quan đô thị, tiết kiệm các chi phí xã hội trong
việc đi lại.
Điều 2. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định cơ chế ưu đãi
trong hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
2. Quy định này áp dụng cho:
a) Các doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX)
có Giấy phép kinh doanh vận tải ngành nghề kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe buýt.
b) Các đối tượng chính sách sử dụng
xe buýt, bao gồm: Mẹ Việt Nam anh hùng, thương bệnh binh, người khuyết tật nặng
(đối tượng 1); Học sinh, sinh viên, người khuyết tật (đối tượng 2).
Điều 3. Quy
định chung xác định tuyến xe buýt để hưởng cơ chế ưu đãi.
1. Phục vụ vận chuyển khách đi lại hằng
ngày bằng xe buýt từ một địa điểm này đến một địa điểm khác.
2. Đảm bảo hoạt động tối thiểu 12 giờ
trong ngày, khoảng cách thời gian tối đa giữa hai chuyến là 30 phút trong nội
thành, nội thị và 45 phút ở các tuyến khác.
3. Khoảng cách giữa các điểm dừng đón
trả khách trong nội thành, nội thị tối đa là 700m, ngoài nội thành, nội thị tối
đa là 3000m.
Chương 2.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ
TRỢ ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH ĐI XE BUÝT
Kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt
(phát triển vận tải công cộng) là ngành, nghề được hưởng ưu đãi đầu tư quy định
tại Điều 27, Điều 28, Luật Đầu tư số 59/2005/QH11, được Quốc hội thông qua ngày
29/11/2005.
Điều 4. Ưu
đãi về thuế thu nhập doanh nghiêp, thuế giá trị gia tăng.
1. Doanh nghiệp Vận tải khách công cộng
bằng xe buýt thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội
khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn thì được
hưởng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn giảm thuế theo quy định tại Điểm a,
Khoản 1, Điều 15 và Điều 16 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2. Thuế giá trị gia tăng: Hoạt dộng
vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt thuộc đối tượng không thuộc diện chịu
thuế giá trị gia tăng được quy định tại Khoản 16 Điều 5 của Luật thuế giá trị
gia tăng ngày 03/6/2008.
Điều 5. Ưu
đãi về phí cầu đường và giá dịch vụ lưu đậu xe.
Doanh nghiệp, HTX vận tải khách công
cộng bằng xe buýt được miễn phí cầu đường bộ đối với các tuyến đường do địa
phương quản lý.
Giá dịch vụ lưu đậu khi chờ đón, trả
khách ở các bến xe khách, bãi đỗ xe có thu phí đối với hoạt động xe buýt chỉ
được tính bằng 30% so với phương tiện cùng chủng loại. Trong đó doanh nghiệp,
HTX vận tải khách công cộng bằng xe buýt chi trả 50% chi phí đối với giá dịch
vụ lưu đậu khi chờ đón, trả khách ở các bến xe khách, bãi đỗ xe có thu phí, 50%
chi phí còn lại cho dịch vụ này được ngân sách hỗ trợ thanh toán.
Điều 6. Ưu
đãi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, ưu đãi trong thuê đất.
Ưu đãi về sử dụng đất thực hiện theo
quy định tại Điều 36 Luật Đầu tư năm 2005.
Được miễn tiền thuê đất trong thời gian
thực hiện dự án (thời gian trúng thầu) đối với diện tích đất để xây dựng trạm
bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe, bến xe điểm đầu, cuối tuyến xe buýt, bao gồm cả
khu bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng phục vụ cho hoạt động
vận tải khách công cộng (trường hợp doanh nghiệp đầu tư quản lý, khai thác).
UBND các huyện, thị xã, thành phố trong
tỉnh có trách nhiệm xem xét, bố trí các vị trí phù hợp cho việc xây dựng cơ sở
hạ tầng phục vụ xe buýt dựa trên Quy hoạch giao thông Vận tải tỉnh Khánh Hòa
cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thi công các điểm đầu, cuối
tuyến, các điểm dừng, nhà chờ, đặt biển quảng cáo, tuyên truyền về xe buýt…
Điều 7. Ưu
đãi về hỗ trợ tín dụng
UBND tỉnh khuyến khích các ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có chính sách ưu đãi về tín dụng trong đầu tư, vận
hành hoạt động vận tải khách công cộng bằng xe buýt.
Điều 8. Hỗ
trợ đầu tư xây dựng hạ tầng, thông tin tuyên truyền
Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ xe
buýt bao gồm: Bãi, bến xe đầu, cuối tuyến, điểm dừng, biển báo, nhà chờ, vạch kẻ
đường, điểm trung chuyển và các công trình phụ trợ cho hoạt động vận tải hành
khách bằng xe buýt.
1. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ
xe buýt do UBND tỉnh đầu tư hoặc do các doanh nghiệp, Hợp tác xã hoạt động xe buýt
đầu tư. Cụ thể:
a) Nếu bãi đỗ xe và điểm (bến) đầu,
cuối tuyến do doanh nghiệp tự đầu tư thì được Nhà nước cho thuê đất và được miễn
tiền thuê đất theo quy định nhưng phải nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
b) Nếu bãi đỗ xe và điểm (bến) đầu,
cuối tuyến, điểm trung chuyển, điểm dừng, biển báo, nhà chờ, vạch kẻ đường, được
sử dụng chung cho nhiều tuyến thì Nhà nước đầu tư và quản lý, xem xét việc cho
các doanh nghiệp sử dụng.
Căn cứ quy hoạch mạng lưới xe buýt và
nhu cầu thực tế, Sở Giao thông – Vận tải đề xuất UBND tỉnh xây dựng hệ thống kết
cấu hạ tầng phục vụ xe buýt, sau khi xây dựng xong giao cho Công ty Trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Dịch vụ vận tải Khánh Hòa quản lý (sau này sẽ thành lập
Trung tâm Điều hành vận tải công cộng để quản lý). Các doanh nghiệp, Hợp tác xã
kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt sử dụng cơ sở hạ tầng này.
- Đối với điểm dừng, biển báo, nhà chờ,
vạch kẻ đường, điểm trung chuyển, các bãi xe điểm đầu tuyến, bãi xe điểm cuối
tuyến có vị trí nội thành Nha Trang giao Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Dịch vụ vận tải Khánh Hòa quản lý (sau này giao cho Trung tâm điều hành
vận tải công cộng quản lý).
- Đối với các bãi xe điểm đầu tuyến,
bãi xe điểm cuối không thuộc nội thành Nha Trang sẽ xem xét, có thể giao cho
nhà đầu tư quản lý có giới hạn thời gian.
2. Các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được UBND tỉnh tạo điều kiện
thuận lợi trong việc thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá phục
vụ cho việc khuyến khích mọi người sử dụng phương tiện vận tải xe buýt.
Điều 9. UBND
tỉnh có chính sách ưu đãi riêng đối với xe buýt sử dụng nhiên liệu sạch theo
quy định tại thời điểm đầu tư.
Điều 10. Chính
sách trợ giá, cơ chế tài chính
1. Đối với xe buýt có trợ giá:
UBND tỉnh áp dụng cơ chế đặt hàng hàng
năm. Kinh phí trợ giá từ ngân sách của tỉnh được xác định trên nguyên tắc tổng
chi phí trừ cho tổng doanh thu. Hàng quý, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở
Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra, xác định các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật
làm cơ sở để cấp phát và quyết toán kinh phí trợ giá. UBND tỉnh cũng quy định
mức giá vé xe buýt, bao gồm vé lượt, vé tháng, vé tập, vé cho đối tượng ưu
tiên.
Hằng năm, nếu có biến động về giá cả
nhiên liệu, vật tư, chi phí, tiền lương cơ bản thì Sở Tài chính, Sở Giao thông
vận tải cùng phối hợp thẩm tra thực tế, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh mức
trợ giá hoặc mức giá vé cho phù hợp.
2. Đối với xe buýt không có trợ giá:
UBND tỉnh quy định về mức giá vé trần
đối với vé tháng, vé lượt, vé tập, và tỷ lệ vé cho đối tượng ưu tiên. Hàng năm,
nếu có biến động về giá cả nhiên liệu, vật tư, chi phí, tiền lương cơ bản thì
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải cùng phối hợp thẩm tra
thực tế, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh mức giá vé trần cho phù hợp.
Điều 11. Hỗ
trợ cho các đối tượng chính sách đi xe buýt.
1. Các đối tượng chính sách sử dụng
xe buýt, bao gồm:
a) Đối tượng 1: Mẹ Việt Nam anh hùng, thương bệnh binh, người khuyết tật nặng.
b) Đối tượng 2: Học sinh các trường
học trên địa bàn tỉnh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp đứng trên địa bàn tỉnh có thời gian học từ 01 năm trở lên; người khuyết tật.
2. Mức hỗ trợ
Đối tượng 1 được miễn phí 100% khi đi
xe buýt thông qua vé ưu tiên, vé ưu tiên có giá trị tương đương vé tháng. Doanh
nghiệp, HTX được ngân sách hỗ trợ 100% giá trị vé ưu tiên cấp cho các đối tượng
này.
Đối tượng 2 được giảm giá 50% thông
qua vé tháng (1 tuyến, 2 tuyến và liên tuyến) hoặc vé tập. Mức giảm này do ngân
sách hỗ trợ.
Vé tháng 1 tuyến quy đổi bằng 60 lượt,
2 tuyến bằng 80 lượt và liên tuyến bằng 100 lượt.
Giá vé tháng do doanh nghiệp, HTX đăng
ký nhưng tính quy đổi ra giá cước một lượt đi tối đa bằng 70% vé lượt.
3. Cơ chế hỗ trợ:
Kinh phí hỗ trợ các đối tượng chính
sách từ ngân sách tỉnh, thanh toán thực hiện theo mức quy đổi mỗi tháng 1 lần chậm
nhất vào ngày 15 tháng tiếp theo.
Phòng Vận tải và Thanh tra Sở Giao thông
vận tải giám sát, kiểm tra việc thanh toán qua vé ưu tiên.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của các ngành, các cấp trong tỉnh và nhà đầu tư
1. Sở Giao thông vận tải triển khai,
theo dõi, đôn đốc thực hiện quy định này; chủ trì tham gia ý kiến và hướng dẫn
các nhà đầu tư khi được yêu cầu; đề xuất giải quyết những vấn đề phát sinh cần
xử lý.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
tiếp nhận và đề xuất xử lý hồ sơ ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư tổng hợp, đề xuất
kế hoạch vốn ngân sách hỗ trợ lãi vay trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tiếp nhận, thẩm định và trình duyệt dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Giao thông vận tải, Cục thuế tỉnh và các cơ quan liên quan thẩm định phương
án giá cước vận chuyển xe buýt, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chủ trì,
phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm tra, giám sát việc thực hiện và xử lý
vi phạm về lĩnh vực giá. Thực hiện việc thanh toán các khoản hỗ trợ từ ngân
sách đối với hoạt động xe buýt.
4. Cục Thuế tỉnh chủ trì phối hợp các
Sở, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện các ưu đãi đầu tư
về thuế quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn các nhà đầu tư thực hiện các thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất hoặc giao
đất và ưu đãi về đất đai theo quy định.
6. Nhà đầu tư thực hiện vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt phải có trách nhiệm cung ứng dịch vụ công ích theo
chỉ tiêu kế hoạch đặt hàng, thực hiện đúng cam kết về số lượng, chất lượng và
bán đúng giá vé do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo
quy định của pháp luật.
7. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với các sở quản lý chuyên ngành tạo điều kiện thuận lợi
cho các dự án đầu tư phát triển vận tải khách công cộng bằng xe buýt thực hiện
theo quy định này.
Điều 13. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các ngành và các nhà đầu tư phản ánh với
Sở Giao thông vận tải để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.