|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số:
08/2025/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 14
tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ, TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
CÔNG CỘNG CÓ THIẾT BỊ HỖ TRỢ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT VÀ THỜI GIAN HOẠT ĐỘNG CỦA XE
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG, XE Ô TÔ CHỞ VẬT LIỆU XÂY DỰNG, PHẾ THẢI RỜI TRONG ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 151/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
11 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 158/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 36/2024/TT-BGTVT ngày 15
tháng 11 năm 2024 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động
vận tải bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng
xe trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào
khai thác;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ
trình số 498/TTr-CAT-CSGT ngày 19 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về hoạt động vận tải đường
bộ trong đô thị; tỷ lệ phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị
hỗ trợ cho người khuyết tật trong đô thị; thời gian hoạt động của xe vệ sinh
môi trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng, phế thải rời trong đô thị.
2. Quyết định này không áp dụng đối với hoạt động vận
tải đường bộ trên đường cao tốc và các đoạn quốc lộ đi qua phạm vi đô thị.
3. Những nội dung không quy định tại Quyết định này
được thực hiện theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quyết định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị; phương tiện vận
chuyển hành khách công cộng; xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng,
phê thải rời hoạt động trong đô thị trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Quyết định này không áp dụng đối với xe Quân đội,
Công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; xe làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ,
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, chở người bị nạn đi cấp cứu, đưa người ra khỏi
khu vực nguy hiểm, phục vụ thu dọn vệ sinh đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền hoặc các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hoạt động vận tải đường
bộ trong đô thị
1. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị phải
tuân thủ các quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Luật Đường
bộ; Nghị định số 151/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường
bộ; Nghị định số 158/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định
về hoạt động vận tải đường bộ; Thông tư số 36/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11
năm 2024 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải
bằng xe ô tô và hoạt động của bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe
trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai
thác và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Hoạt động vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
tuyến cố định, vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
a) Phải hoạt động đúng tuyến, đúng lịch trình, thời
gian được phép hoạt động và dừng xe, đỗ xe để đón, trả hành khách đúng nơi quy
định;
b) Phải tuân thủ theo phương án phân luồng, tổ chức
giao thông trong đô thị đối với các trường hợp tạm thời cấm phương tiện hoạt động
trên tuyến đường có lộ trình tuyến đi qua để phục vụ mục đích khác. Trường hợp
tuyến đường đó bị cấm hẳn ô tô khách hoạt động, thì đơn vị vận tải phải chủ động
đề xuất với cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
để có phương án điều chỉnh lộ trình tuyến cho phù hợp;
c) Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành
khách chỉ được vận chuyển hành khách từ điểm đón khách theo yêu cầu của hành
khách và đi trên các tuyến vận tải khách cố định của đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách theo tuyến cố định đến bến xe, điểm đón, trả hành khách trên tuyến
hoặc ngược lại và hành khách không phải trả thêm bất kỳ khoản chi phí nào khác
ngoài giá vé trên tuyến cố định theo quy định.
3. Hoạt động vận tải hành khách bằng taxi
a) Được hoạt động 24/24 giờ trên các tuyến đường
trong đô thị không bị cấm hoặc hạn chế lưu thông;
b) Xe ô tô vận tải hành khách bằng taxi đón, trả
hành khách theo thỏa thuận giữa hành khách và người lái xe nhung phải chấp hành
các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi đón, trả
hành khách.
4. Hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng
a) Được hoạt động 24/24 giờ trên các tuyến đường
trong đô thị không bị cấm hoặc hạn chế lưu thông;
b) Hành khách được vận chuyển theo hợp đồng phải tập
trung tại vị trí nhất định trong khi chờ xe đón khách, đồng thời phải giữ gìn
an ninh, trật tự và giữ vệ sinh chung; các điểm dừng xe, đỗ xe đón, trả hành
khách phải đảm bảo an toàn giao thông, đúng vị trí được phép dừng xe, đỗ xe và
phải được ghi trong hợp đồng vận chuyển hành khách.
5. Xe ô tô chở hàng hóa (bao gồm xe ô tô kinh doanh
vận tải và xe ô tô chở hàng nội bộ) được phép hoạt động trên các tuyến đường đô
thị không bị cấm hoặc hạn chế lưu thông, nhưng phải tuân thủ theo phương án
phân luồng, tổ chức giao thông trong đô thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Xe ô tô chở người nội bộ được hoạt động 24/24 giờ
trên các tuyến đường trong đô thị không bị cấm hoặc hạn chế lưu thông.
7. Xe cứu hộ giao thông, xe phục vụ mục đích công cộng
(xe thư báo, xe bảo trì, sửa chữa hệ thống báo hiệu đường bộ, điện lực, hệ thống
chiếu sáng, trang trí, viễn thông, xe sửa chữa ống nước, chăm sóc cây xanh) được
phép hoạt động 24/24 giờ trên các tuyến đường trong đô thị; trong quá trình hoạt
động phải có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông.
8. Xe máy chuyên dùng (trừ xe máy chuyên dùng có
bánh xích và các loại xe đặc chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có
tham gia giao thông đường bộ) được phép hoạt động trên các tuyến đường trong đô
thị không bị cấm hoặc hạn chế lưu thông trong các khoảng thời gian ngoài giờ
cao điểm (từ 07 giờ 00 phút đến 08 giờ 00 phút và từ 17 giờ 00 phút đến 18 giờ
00 phút trong ngày). Xe máy chuyên dùng khi hoạt động trong công trường phải có
biển báo hiệu giới hạn phạm vi công trường, phải bảo đảm an toàn cho người,
phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển.
9. Xe bốn bánh có gắn động cơ khi vận tải hành
khách, hàng hóa phải thực hiện theo quy định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh về
thời gian và phạm vi hoạt động; tuân thủ đúng quy định về dừng xe, đỗ xe, xếp
hàng hóa lên xe, hướng dẫn bảo đảm an toàn giao thông cho người ngồi trên xe.
10. Xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ khi vận tải
hành khách, hàng hóa phải thực hiện theo quy định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh
về phạm vi hoạt động và việc sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh
doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa.
Điều 4. Tỷ lệ phương tiện vận
chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật trong đô thị
1. Đến hết năm 2025, đơn vị đăng ký tham gia khai
thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Cao Bằng phải
đảm bảo có 5% tổng số phương tiện đăng ký hoạt động trên tuyến có chỗ ngồi dành
riêng cho người khuyết tật, có lắp đặt thiết bị hỗ trợ đáp ứng nhu cầu đi lại của
người khuyết tật.
2. Giai đoạn từ năm 2026 đến hết năm 2030, mỗi năm
tăng thêm ít nhất 1% tỷ lệ phương tiện đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết
tật; sau năm 2030, tỷ lệ phương tiện đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật
đạt tối thiểu 10%. Trường hợp phương tiện không có thiết bị hỗ trợ thì nhân
viên phục vụ có trách nhiệm giúp đỡ cho người khuyết tật lên, xuống xe.
3. Đơn vị vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
phải chủ động bố trí phương tiện tham gia hoạt động trên tuyến đáp ứng nhu cầu
đi lại của người khuyết tật theo khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 5. Thời gian hoạt động của
xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng, phế thải rời trong đô thị
1. Xe vệ sinh môi trường (trừ các loại xe quy định
tại khoản 3 Điều này), xe ô tô chở phế thải rời hoạt động theo thời gian được
quy định tại Điều 8, Điều 9 Quy định quản lý, bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ban hành kèm theo Quyết định số 05/2023/QĐ-UBND
ngày 22 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng.
2. Xe ô tô chở vật liệu xây dựng được phép hoạt động
trên các tuyến đường đô thị không bị cấm hoặc hạn chế lưu thông, nhưng phải
tuân thủ theo phương án phân luồng, tổ chức giao thông trong đô thị của Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
3. Xe phun nước rửa đường, xe tưới cây, xe quét
rác, xe hút bụi đường không được hoạt động trong các giờ cao điểm (từ 07 giờ 00
phút đến 08 giờ 00 phút và từ 17 giờ 00 phút đến 18 giờ 00 phút trong ngày).
Điều 6. Trách nhiệm của các Cơ
quan liên quan
1. Công an tỉnh
a) Phối hợp với cơ quan chuyên môn về giao thông vận
tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này; tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và Quyết định
này đến các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ trong
đô thị trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
b) Chỉ đạo lực lượng chức năng tổ chức tuần tra, kiểm
soát giao thông, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động
vận tải đường bộ trong đô thị vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo
quy định của pháp luật;
c) Tổng hợp các vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện Quyết định này, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi,
bổ sung các nội dung liên quan cho phù hợp.
2. Cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Thực hiện quản lý hoạt động vận tải trên địa bàn
theo chức năng, nhiệm vụ và các quy định hiện hành;
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Hiệp hội Vận tải ô tô tỉnh Cao Bằng triển khai quy định này để các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan biết, chấp hành theo quy định;
c) Chấp thuận bằng văn bản theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp huyện về việc lắp đặt biển báo hiệu giao thông đường bộ trên các
tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương;
d) Hướng dẫn bằng văn bản theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp huyện về việc lắp đặt biển báo hiệu giao thông đường bộ trên các
tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị khác;
đ) Chỉ đạo các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh
vận tải khách công cộng bằng xe buýt xây dựng kế hoạch đầu tư phương tiện có
thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng theo lộ trình quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 4 Quyết định này;
e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện đôn đốc
đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe buýt xây dựng kế hoạch thực hiện việc cải tạo,
đầu tư mới biển báo điểm dừng, nhà chờ xe buýt;
g) Định kỳ hoặc đột xuất, tổ chức thanh tra, kiểm
tra hoạt động kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với các
lực lượng chức năng khác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm của chủ xe, người điều
khiển xe theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giao thông đường bộ và Quyết định này;
h) Thông báo kế hoạch phân luồng, tổ chức giao
thông trong đô thị cho các đơn vị kinh doanh vận tải để thực hiện; gửi Công an
tỉnh để chỉ đạo phối hợp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
i) Phối hợp với Công an tỉnh theo dõi việc triển
khai thực hiện Quyết định này; định kỳ có văn bản thông báo về tình hình hoạt động
của các đơn vị kinh doanh vận tải và những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong
quá trình thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định
này và tuyên truyền, phổ biến nội dung Quyết định này cho các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến hoạt động vận tải trong đô thị biết và chấp hành theo quy định;
b) Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, quyết định
và tổ chức lắp đặt biển báo hiệu giao thông đường bộ, tổ chức giao thông trên
các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý phù hợp với hoạt động vận tải đường bộ
trong đô thị; riêng đối với các tuyến đường không thuộc thẩm quyền quản lý, khi
lắp đặt phải có sự thống nhất bằng văn bản của đơn vị quản lý tuyến đường đó;
c) Quy định vị trí tập kết rác thải tập trung đảm bảo
thuận lợi cho việc thu gom rác thải lên xe nhằm giữ gìn vệ sinh môi trường, mỹ
quan đô thị và an toàn giao thông;
d) Chỉ đạo Ủy ban ban nhân dân cấp xã thống kê danh
sách các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ trên địa bàn
quản lý; tổ chức quản lý hoạt động của các chủ thể kinh doanh, bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ, trật tự an toàn đô thị và bảo vệ môi trường trên địa
bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp, báo cáo việc triển khai Quyết định này
tại địa phương và tình hình hoạt động vận tải đường bộ trên địa bàn về Công an
tỉnh và cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh khi
có yêu cầu.
4. Các sở, ngành, đơn vị có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ phối hợp với Công an tỉnh, cơ quan chuyên môn về giao thông vận
tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện
Quyết định này; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề phát sinh
thuộc phạm vi quản lý ngành.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
24 tháng 3 năm 2025.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công
an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Cục Kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- Cục Pháp chế và CCHC, TP Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đài Phát thanh & Truyền hình tỉnh, Báo Cao Bằng;
- LĐVP UBND tỉnh: các PCPV, CV: NCTH;
- Lưu: VT, GTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|