BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 07/2005/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm
2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CỦA CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6
năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các văn bản quy phạm pháp luật sau
đây:
1. Quyết định của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải số 2046/QĐ-PC
ngày 06 tháng 8 năm 1996 ban hành Thể lệ Quản lý cảng, bến thủy nội địa;
2. Quyết định của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải số
3809/1999/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 1999 về sửa đổi một số điều của Thể lệ
Quản lý cảng, bến thủy nội địa ban hành theo Quyết định số 2046/QĐ-PC;
3. Quyết định của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải số
1211/1999/QĐ-BGTVT ngày 20 tháng 5 năm 1999 về Quản lý bến khách ngang sông.
Điều 3. Cục Đường sông Việt Nam tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra
Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Vận tải, Cục trưởng Cục Đường sông Việt
Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Đào Đình Bình
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07/01/2005 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận
tải)
Chương
1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1: Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định
việc quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa và hoạt động của phương tiện
thủy tại vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
2. Cảng, bến thủy nội
địa bao gồm cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách và bến khách ngang sông.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác cảng, bến thủy nội
địa, sử dụng phương tiện thủy hoặc thực hiện các hoạt động khác có liên quan
đến cảng, bến thủy nội địa trừ cảng, bến thủy nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh; cảng cá bến cá, bến phà.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cảng, bến hàng hóa là cảng, bến thủy nội
địa chuyên xếp dỡ hàng hóa, vật tư và thực hiện các dịch vụ khác (nếu có) .
2. Cảng, bến hành khách
là cảng,
bến thủy nội địa chuyên đưa, đón hành khách lên xuống phương tiện chở khách và
thực hiện các dịch vụ khác (nếu có).
3. Bến khách ngang sông là bến thủy nội địa
chuyên phục vụ vận tải hành khách ngang sông.
4. Luồng vào cảng, bến là luồng nối từ luồng
chạy tầu thuyền đến vùng nước trước cầu cảng, bến thủy nội địa.
5. Vùng nước cảng thủy
nội địa. là
các vùng nước trước cầu cảng, vùng neo đậu phương tiện và luồng vào cảng, vùng
nước giành cho dịch vụ cung ứng, vùng chuyển tải hàng hóa (nếu có).
6. Vùng nước bến thủy
nội địa là các vùng nước trước bến và vùng neo đậu phương tiện, luồng vào bến
(nếu có).
7. Phương tiện thủy là các loại phương tiện
thủy nội địa, tầu biển Việt Nam và phương tiện thủy nội địa, tầu biển nước
ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam.
8. Phương tiện thủy
nước ngoài là
phương tiện thủy nội địa, tầu biển do nước ngoài cấp Giấy chứng nhận đăng ký.
9. Chủ cảng, bến là tổ chức, cá nhân đầu
tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa hoặc được chủ đầu tư giao quản lý cảng, bến
thủy nội địa.
10. Chủ khai thác cảng,
bến là tổ
chức, cá nhân sử dụng cảng, bến thủy nội địa để kinh doanh, khai thác.
11. Vùng đón trả hoa
tiêu là
vùng nước được cơ quan có thẩm quyền: công bố để phương tiện thủy nước ngoài,
tầu biển Việt Nam neo đậu đón trả hoa tiêu.
Điều
4. Điều kiện hoạt động đối với cảng, bến hàng hóa cảng, bến hành khách
1. Đối với cảng, bến
hàng hóa:
a) Không nằm trong khu
vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật; phù hợp với quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; vị trí cảng, bến có địa hình,
thủy văn ổn định, phương tiện ra vào an toàn thuận lợi;
b) Vùng nước cảng, bến
không chồng lấn với luồng chạy tầu thuyền;
c) Công trình cầu cảng
bảo đảm tiêu chuẩn an toàn; luồng vào cảng, bến (nếu có) phải bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật luồng theo quy định;
d) Lắp đặt báo hiệu
đường thủy nội địa theo quy định;
đ) Thiết bị xếp dỡ (nếu
có) phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và phù hợp với kết cấu của cầu
cảng hoặc sức chịu lực của công trình bến;
e) Đối với cảng, bến
chuyên xếp dỡ hàng nguy hiểm, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b,
điểm c, điểm d và điểm đ Khoản này còn phải thực hỉện các qui định của pháp
luật liên quan đối với hàng nguy hiểm;
g) Được cơ quan có thểm
quyền quy định tại Điều 6 của Quy chế này công bố cảng hoặc cấp Giấy phép hoạt
động bến thủy nội địa.
2. Đối với cảng, bến
hành khách:
a) Các điều kiện quy
định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm. d và điểm g khoản 1 Điều này;
b) Có cầu cho hành khách
lên xuống an toàn, có nhà chờ, nội quy cảng, bến và bảng niêm yết giá vé.
Điều
5. Điều kiện hoạt động đối với bến khách ngang sông
1. Không nằm trong khu
vực cấm xây dựng theo quy định của pháp Luật; phù hợp với quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; vị trí bến có địa hình, thủy văn
ổn định, phương tiện ra vào an toàn thuận lợi.
2. Có cầu cho người phương
tiện giao thông đường bộ lên xuống an toàn, thuận tiện; có trang thiết bị cho
phương tiện neo buộc, có đèn chiếu sáng nếu hoạt động ban đêm. Đối với bến
khách ngang sông mà phương tiện vận tải hành khách ngang sông được phép chở ôtô
thì công trình bến phải áp dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật của bến phà.
3. Lắp đặt báo hiệu
đường thủy nội địa theo quy định.
4. Có nhà chờ, bảng nội
quy, bảng niêm yết giá vé.
5. Được cơ quan có thẩm
quyền quy định tại Điều 6 của Quy chế này cấp Giấy phép hoạt động bến khách
ngang sông.
Chương
2:
CÔNG BỐ CẢNG THỦY NỘI
ĐỊA, CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều
6. Cơ quan có thẩm quyền công bố cảng thủy nội địa, cấp Giấy phép hoạt động bến
thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải công bố cảng thuỷ nội địa, vùng đón trả hoa tiêu đối với cảng
hàng hóa, cảng hành khách tiếp nhận phơng tiện thủy nước ngoài.
2. Cục trưởng Cục Đường
sông Việt Nam công bố cảng thủy nội địa, tổ chức thực hiện việc cấp Giấy phép
hoạt động bến thủy nội địa đối với các cảng, bến hàng hóa, cảng, bến hành khách
thuộc đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường
thủy nội địa quốc gia.
3. Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Sở Giao thông công chính:
a) Công bố cảng thủy nội
địa, tổ chức thực hiện việc cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa đối với
cảng, bến hàng hóa, cảng, bến hành khách thuộc đường thủy nội địa địa phương,
đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương;
b) Tổ chức thực hiện
việc cấp Giấy phép hoạt động đối với bến khách ngang sông thuộc địa giới hành
chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Trường hợp một tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng nhiều cảng, bến thủy nội địa trên cùng một khu
đất thuộc quyền sử dụng của chính tổ chức, cá nhân đó, nhưng vừa có cảng, bến
thuộc đường thủy nội địa quốc gia vừa có cảng, bến thuộc đường thủy nội địa địa
phương thì những cảng, bến thuộc đường thủy nội địa địa phương (trừ bến khách
ngang sông) cũng do Cục Đường sông Việt Nam công bố hoặc cấp Giấy phép hoạt
động.
Điều
7. Trình tự, thủ tục công bố cảng hàng hóa, cảng hành khách
1. Giai đoạn chuẩn bị
đầu tư:
a)
Ngoài thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp Luật về đầu tư xây dựng, chủ
đầu tư phải gửi cơ quan có thẩm quyền công bố cảng Tờ trình về đầu tư xây dựng
cảng, nội dung bao gồm: Dự kiến quy mô và địa điểm xây dựng, mục đích sử dụng,
phạm vi vùng nước, luồng vào cảng, loại phương tiện thủy lớn nhất được phép
tiếp nhận, phương án khai thác, vùng đón trả hoa tiêu đối với cảng tiếp nhận
phương tiện thủy nước ngoài).
b) Chậm nhất 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được Tờ trình quy định tại điểm a Khoản này, cơ quan có
thẩm quyền công bố cảng xem xét, nếu bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và
điểm b khoản 1 Điều 4 của Quy chế này thì có ý kiến chấp thuận bằng văn bản để
chủ đầu tư tiến hành các thủ tục về đầu tư xây dựng; trường hợp không chấp
thuận phải nêu rõ lý do.
Đối với cảng tiếp nhận
phương tiện thủy nước ngoài, Bộ Giao thông vận tải xin ý kiến Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an trước khi có ván bản trả lời chủ đầu tư.
2. Giai đoạn thực hiện dự
án:
Trước khi thi công xây
dựng cảng, chủ đầu tư nộp cơ quan có thẩm quyền công bố cảng bản sao quyết định
phê duyệt thiết kế kỹ thuật công trình cảng, bình đồ vùng nước cảng, thiết kế
lắp đặt báo hiệu xác định vùng nước cảng và phương án bảo đảm an toàn giao
thông khi thi công. Trong quá trình thi công nếu thay đổi những nội dung đã
được phê duyệt phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thủ tục công bố cảng:
a) Đối với cảng không
tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài:
Sau khi hoàn thành việc
xây dựng cảng, chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố cảng
thủy nội địa. Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị công bố
cảng thủy nội địa theo mẫu số 1 phần Phụ lục của Quy chế này;
- Bản sao Quyết định đầu
tư xây dựng cảng của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp' Luật về đầu tư;
- Biên bản nghiệm thu đa
công trình cảng vào sử dụng kèm theo bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt cắt ngang
công trình cầu cảng và bình đồ vùng nước cảng;
- Bản sao giấy tờ hợp
pháp về quyền sử dụng đất;
- Văn bản của đơn vị
quản lý đường thủy nội địa xác nhận việc hoàn thành lắp đặt báo hiệu đường thủy
nội địa và hoàn thành việc thanh thải vật chướng ngại hình thành trong quá
trình xây dựng cảng (nếu có).
- Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện và Giấy chứng nhận đăng ký
phương tiện của phao nổi (nếu sử dụng phao nổi);
- Các giấy tờ liên quan
đến điều kiện xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm theo quy định của pháp luật (nếu cảng
chuyên xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm).
Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền công bố
cảng xem xét, nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 1 (trừ điểm g) Điều
4 đối với cảng hàng hóa hoặc thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 2 (trừ
điểm g khoản 1) Điều 4 của Quy chế này đối với cảng hành khách thì công bố cảng
thủy nội địa theo mẫu số 2 phần Phụ lục của Quy chế này.
b) Đối với cảng tiếp
nhận phương tiện thủy nước ngoài:.
Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề
nghị công bố cảng thủy nội địa đến Cục Đường sông Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
Cục Đường sông Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính thẩm tra hồ sơ và có văn bản trình
Bộ Giao thông vận tải kèm theo hồ sơ đề nghị công bố cảng thủy nội địa.
Chậm nhất là 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Cục Đường sông Việt Nam hoặc của Sở
Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Bộ Giao thông vận tải xem xét,
công bố cảng thủy nội địa.
c) Trường hợp cảng mới
được xây dựng hoàn thành một phần công trình và chủ đầu tư cần đưa vào sử dụng
thì có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố phần công trình đã hoàn thành
theo thủ tục quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
d) Cơ quan có thẩm quyền
công bố cảng thủy nội địa căn cứ các đặc điểm về quy mô công trình, thời hạn sử
dụng đất, quy hoạch giao thông vận tải để quy định thời hạn hiệu lực của Quyết
định công bố cảng thủy nội địa.
Điều
8. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa đối với bến hàng
hóa, bến hành khách.
1. Tổ chức, cá nhân có
nhu cầu mở bến hàng hóa, bến hành khách gửi cơ quan có thẩm quyền đơn đề nghị
cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo mẫu số 3 phần Phụ lục của Quy chế
này ghi nhận được đơn đề nghị, cơ quan có thẩm quyền xem xét, nếu đủ điều kiện
quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều của Quy chế này thì ghi ý kiến chấp
thuận vào đơn, trả lại tổ chức, cá nhân xin mở bến để thực hiện các thủ tục có
hên quan theo quy định của pháp Luật và tiến hành việc gia cố bến; trường hợp
không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
2. Sau khi hoàn thành
công việc nêu tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân xin mở bến gửi hồ sơ đến
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy
phép hoạt động bến thủy nội địa;
b)
Bản sao giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;
c) Sơ đồ vùng nước bến
và luồng vào bến (nếu có) có xác nhận của đơn vị quản lý đường thủy nội địa về
việc hoàn thành lắp đặt báo hiệu đường thủy nội địa;
d) Giấy chứng nhận an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện và Giấy chứng nhận đăng ký
phương tiện đối với phao nổi (nếu sử dụng phao nổi);
đ) Các giấy tờ liên quan
đến điều kiện xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm theo quy định của pháp Luật (nếu chuyên
xếp dỡ hàng hóa nguy hiểm).
Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp phép
xém xét nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 1 (trừ điểm g) Điều 4 đối với
bến hàng hóa hoặc thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 2 trừ điểm g khoản
1) Điều 4 của Quy chế này đối với bến hành khách thì cấp Giấy phép hoạt động
bến thủy nội địa cho chủ bến theo mẫu số 4 phần Phụ lục của Quy chế này.
3. Đối với những bến có
vùng nước liền kề nhau (gọi là cụm bến), các tổ chức, cá nhân xin mở bến có thể
thỏa thuận bằng văn bản cử đại diện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép hoạt động
bến thủy nội địa cho cụm bến đó theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này trên cơ sở một đơn xin cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội
địa, một sơ đồ vùng nước và một hệ thống báo hiệu xác định vùng nước chung cho
cả cụm bến.
4. Cơ quan có thẩm quyền
căn cứ thời hạn sử dụng đất, đặc điểm địa chất, thủy văn, chất lượng công trình
gia cố bến, mục đích sử dùng (thời vụ hay thường xuyên) để quy định thời hạn.
của Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa nhưng không quá 3 năm.
Điều
9. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
1. Tổ chức, cá nhân có
nhu cầu mở bến khách ngang sông gửi cơ quan có thẩm quyền hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy
phép hoạt động bến khách ngang sông, có xác nhận của ủy ban nhân dân xã, phường
(sau đây gọi là ủy ban nhân dân cấp xã) nơi mở bến theo mẫu số 5 phần Phụ lục
của Quy chế này;
b) Văn bản của đơn vị
quản lý đường thủy nội địa xác nhận vị trí bến bảo đảm các điều kiện nêu tại
khoản 1 Điều 5 Quy chế này;
c) Bản thiết kế công
trình bến theo tiêu chuẩn cấp kỹ thuật bến phà đối với bến có phương tiện vận
tải ngang sông được phép chở ôtô.
Chậm nhất 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền xem xét nếu
chấp thuận thì ghi ý kiến bằng văn bản gửi tổ chức, cá nhân xin mở bến để tiến
hành các thủ tục có liên quan theo quy định của pháp luật và xây dựng, lắp đặt
các trang thiết bị an toàn, hệ thống báo hiệu theo quy định.
2. Sau khi hoàn thành
việt xây dựng, chủ bến khách ngang sông có thể trực tiếp kinh doanh khai thác
hoặc cho tổ chức, cá nhân khác thuê để kinh doanh, khai thác.
Chủ khai thác bến khách
ngang sông phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 6
của Quy chế này cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản của đơn vị
quản lý đường thuỷ nội địa xác nhận việc hoàn thành lắp đặt báo hiệu đường thủy
nội địa theo quy định;
b)
Bản sao giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;
c) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
d) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phơng
tiện vận tải hành khách ngang sông;
đ) Bản sao bằng, chứng
chỉ chuyên môn của người điều khiển phương tiện vận tải hành khách ngang sông;
e) Bản nghiệm thu hoàn
công công trình bến có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về đầu tư xây dựng,
đối với bến có phương tiện vận tải hành khách ngang sông được phép chở ôtô;
g) Hợp đồng thuê bến
(trừ trường hợp chủ khai thác bến đồng thời là chủ bến).
Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản này, cơ quan có thẩm
quyền xem xét nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và
khoản 4 Điều 5 của Quy chế này thì cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
cho chủ khai thác bến theo mẫu số 6 phần Phụ lục của Quy chế này.
3. Cơ quan có thẩm quyền
cấp phép căn cứ thời hạn sử dụng đất, đặc điểm địa chất thủy văn nơi đặt bến,
chất lượng công trình bến và thời hạn hợp đồng thuê bến (nếu là bến thuê) để
quy định thời hạn của Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông trên cơ sở đề
nghị của chủ khai thác bến.
Điều
10. Thủ tục công bố lại cảng thủy nội địa, cấp lại Giấy phép hoạt động bến thủy
nội địa
1. Đối với cảng, bến
hàng hóa; cảng, bến hành khách:
a) Khi Quyết định công
bố cảng thủy nội địa hoặc Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa hết hạn thì chủ cảng,
bến có đơn đề nghị công bố lại hoặc cấp phép lại gửi cơ quan có thẩm quyền đã
công bố cảng hoặc cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa. Trường hợp các chỉ
tiêu quy định trong Quyết định công bố cảng hoặc Giấy phép hoạt động bến thủy
nội địa không thay đổi thì Đơn đề nghị công bố, cấp phép lại ghi rõ tình trạng
cảng, bến không thay đổi so với hồ sơ đã gửi lần trước.
Trường hợp các chỉ tiêu
nói trên có thay đổi thì Đơn đề nghị công bố, cấp phép lại ghi rõ những thay
đổi so với hồ sơ đã nộp lần trước, kèm theo các giấy tờ về những thay đổi này
(nếu có).
b) Trường hợp đầu tư xây
dựng bổ sung để nâng cao khả năng thông qua hoặc tiếp nhận được loại phương
tiện lớn hơn, chủ cảng, bến phải thực hiện theo trình tự thủ tục quy định tại
Điều 7 hoặc Điều 8 Quy chế này đối với phần xây dựng bổ sung.
c) Trường hợp phân chia,
sáp nhập cảng, bến, chủ cảng, bến có đơn gửi Cơ quan có thẩm quyền đề nghị công
bố lại cảng thủy nội địa hoặc cấp lại Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa kèm
theo những giấy tờ sau:
Quyết định hoặc văn bản
của cơ quan có thẩm quyền cho phép phân chia, sáp nhập cảng, bến thủy nội địa;
- Những giấy tờ quy định
tại khoản 3 Điều 7 đối với cảng hàng hóa hoặc cảng hành khách) hoặc khoản 2,
khoản 3 Điều 8 (đối với bến hàng hóa hoặc bến hành khách) Quy chế này của các
phần được phân chia, sáp nhập.
d) Trường hợp chuyển
quyền sở hữu, chủ cảng, bến có đơn gửi Cơ quan có thẩm quyền đề nghị công bố
lại hoặc cấp phép lại kèm theo các văn bản hợp pháp về chuyển nhượng tài sản
theo quy định của pháp Luật.
Chậm nhất 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c, điểm d và điểm đ Khoản này, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công bố lại
hoặc cấp lại giấy phép mới cho chủ cảng; bến. Trường hợp không chấp nhận phải trả
lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
2. Đối với bến khách ngang
sông:
Thủ tục cấp lại Giấy
phép hoạt động bến khách ngang sông được thực hiện theo quy định tại điểm a,
điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này và do chủ khai thác bến thực hiện. Đơn
đề nghị cấp lại Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông phải có xác nhận của
ủy ban nhân dân cấp xã kèm theo các giấy tờ tương ứng với từng trường hợp.
Chậm nhất 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ các giấy tờ quy định tại Khoản này, cơ quan có
thẩm quyền cấp lại giấy phép mới cho chủ khai thác bến. Trường hợp không chấp
nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều
11. Quyết định đóng, đình chỉ hoạt động có thời hạn cảng, bến thủy nội địa
1. Cơ quan có thẩm quyền
đã công bố cảng hoặc cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa có quyền ra quyết
định đóng cảng, bến thủy nội địa (theo mẫu số 7 phần Phụ lục của Quy chế này)
khi xảy ra một trong những trường hợp sau:
a) Điều kiện về địa
hình, thủy văn biến động không bảo đảm an toàn cho hoạt động của cảng, bến thủy
nội địa;
b) Chủ cảng, bến chấm
dứt hoạt động.
2. Cơ quan có thẩm quyền
đã công bố cảng hoặc cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa có quyền ra quyết
định đình chỉ có thời hạn hoạt động của cảng, bến thủy nội địa theo mẫu số 8
phần Phụ lục của Quy chế này) khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Công trình cảng, bến
thủy nội địa xuống cấp không bảo đảm điều kiện an toàn quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 4 (đối với cảng, bến hàng hóa) hoặc điểm c khoản 1 và điểm b khoản
2 Điều 4 (đối với cảng, bến hành khách) hoặc khoản 2 Điều 5 (đối với bến khách
ngang sông) Quy chế này;
b) Chủ khai thác cảng,
bến thủy nội địa có hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông bị đình chỉ hoạt
động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chương
3:
HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG
TIỆN THỦY VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TẠI VÙNG NƯỚC CẢNG, BẾN
THỦY NỘI ĐỊA
Mục
I. THỦ TỤC PHƯƠNG TIỆN THỦ VÀO VÀ RỜI VÙNG NƯỚC CẢNG, BẾN HÀNG HOÁ, HÀNH KHÁCH
Điều
12. Thủ tục đối với ph¬ơng tiện thủy nội địa vào và rời cảng, bến hàng hóa;
cảng, bến hành khách
1. Trước khi phương tiện
vào cảng, bến thủy nội địa; thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện có trách
nhiệm nộp hoặc xuất trình Cảng vụ đường thủy nội địa (sau đây gọi là Cảng vụ)
hoặc Ban quản lý bến các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ nộp:
Giấy phép rời cảng, bến
cuối cùng;
- Giấy chứng nhận an,
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;
- Sổ Danh bạ thuyền
viên.
b) Giấy tờ xuất trình:
- Giấy chứng nhận đăng
ký phương tiện thủy nội địa;
- Bằng, chứng chỉ chuyên
môn của thuyền viên trên phương tiện;
- Giấy tờ liên quan đến
hàng hóa hoặc hành khách (nếu phương tiện chở hàng hóa, hành khách).
Sau khi kiểm tra các
giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến
kiểm tra thực tế nếu bảo đảm các điều kiện an toàn theo quy định thì cấp Giấy
phép vào cảng, bến cho phương tiện theo mẫu số 9 phần Phụ lục của Quy chế này.
2. Trước khi phương
tiện rời cảng, bến, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện có trách nhiệm
xuất trình Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến các giấy tờ sau:
a) Giấy tờ liên quan đến
hàng hóa hoặc hành khách (nếu phương tiện nhận hàng hóa, hành khách tại cảng,
bến);
b) Chứng từ xác nhận
việc nộp phí, lệ phí, tiền phạt hoặc thanh toán các khoản nợ theo quy định của
pháp luật;
c) Giấy tờ liên quan tới
những thay đổi so với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này (nếu có).
Cảng vụ hoặc Ban quản lý
bến kiểm tra thực tế phương tiện, nếu bảo đảm các điều kiện an toàn thì thu
hồi Giấy phép vào cảng bến, trả lại Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ
, môi trường của phương tiện, sổ danh bạ thuyền viên mà thuyền trưởng đã nộp
khi làm thủ tục vào cảng, bến và cấp Giấy phép rời cảng, bến cho phương tiện
theo mẫu số 10 phần Phụ lục của Quy chế này.
Điều
13.
Thủ tục đối với phương tiện thủy nước ngoài và tầu biển Việt Nam vào và rời
cảng, bến thủy nội địa Phương tiện thủy nước ngoài và tầu biển Việt Nam khi
vào và rời cảng thủy nội địa thực hiện thủ tục theo quy định hiện hành của pháp
luật hàng hải đối với tầu thuyền khi vào và rời cảng biển.
Mục
II. CHẾ ĐỘ HOA TIÊU
Điều
14. Chế độ hoa tiêu bắt buộc
Phương tiện thủy nước
ngoài khi hoạt động trên đường thủy nội địa hoặc vào và rời cảng, bến thủy nội
địa bắt buộc phải có hoa tiêu dẫn đường. Phương tiện thuỷ nội địa, tầu biển
Việt Nam khi vào và rời cảng, bến thủy nội địa có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn
đường nếu thấy cần thiết .
Điều
15. Yêu cầu về thời gian cung cấp hoa tiêu dẫn đường
1. Trừ các trường hợp
khẩn cấp phải xin hoa tiêu dẫn đường để phòng ngừa tai nạn, việc yêu cầu hoa
tiêu phải thông báo cho Cảng vụ và tổ chức hoa tiêu liên quan chậm nhất 06 giờ
trước khi dự kiến đón hoa tiêu.
2. Nếu sau khi xin hoa
tiêu mà muốn thay đổi giờ đón hoa tiêu hoặc hủy bỏ việc xin hoa tiêu, thì phải
báo cho Cảng vụ và tổ chức hoa tiêu liên quan biết ít nhất 03 giờ trước thời
điểm dự kiến đón hoa tiêu lên tầu.
3. Hoa tiêu có trách
nhiệm chờ đợi tại địa điểm đã thỏa thuận không quá 04 giờ kể từ thời điểm đã dự
kiến đón hoa tiêu lên tầu, nếu quá thời hạn này thì việc xin hoa tiêu coi như
bị hủy bỏ và thuyền trưởng phải trả tiền chờ đợi hoa tiêu theo quy định.
4. Chậm nhất 01 giờ kể
từ khi nhận được yêu cầu xin hoa tiêu, tổ chức hoa tiêu phải xác báo lại cho
Cảng vụ, chủ tầu hoặc đại lý của chủ tầu về địa điểm và thời gian dự kiến hoa tiêu
sẽ lên tầu.
Nếu hoa tiêu lên tầu
chậm so với thời gian và sai địa điểm đã xác báo mà buộc tầu phải chờ đợi hoặc
di chuyển đến địa điểm khác thì tổ chức hoa tiêu đó phải trả tiền chờ đợi của
tầu theo quy định.
Mục
III. HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN THỦY TẠI VÙNG NƯỚC CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều
16. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa
1. Việc cứu người và phương
tiện thủy bị tai nạn xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa là nghĩa vụ
bắt buộc đối với thuyền trưởng, người lái phương tiện và các tổ chức, cá nhân
khác hoạt động tại cảng, bến.
2. Khi phát hiện tai nạn
hoặc nguy cơ xảy ra tai nạn, thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện bị nạn
phải lập tức phát tín hiệu cấp cứu theo quy định và tiến hành ngay các biện
pháp cứu người, tài sản, đồng thời báo cho Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến để có
biện pháp xử lý kịp thời.
3. Cảng vụ có quyền huy
động mọi lực lượng, trang thiết bị của cảng, bến và các phương tiện hiện có
trong khu vực để cứu trợ người, tài sản, phương tiện bị nạn.
Các tổ chức, cá nhân
liên quan có nghĩa vụ chấp hành lệnh điều động của Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến
để cứu người, tài sản, phương tiện bị nạn.
4. Trường hợp phương
tiện bị đắm, sau khi cứu người, tài sản, thuyền trưởng hoặc người lái phương
tiện bị đắm phải đặt báo hiệu theo quy định và báo cáo ngay với chủ phương
tiện để tiến hành trục vớt. Chủ phương tiện phải tổ chức trục vớt theo thời
hạn quy đỉnh và chỉ được tiến hành khi đã thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn giao thông được Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến chấp thuận.
5. Trường hợp phương
tiện đắm trong vùng nước cảng, bến nhưng chủ phương tiện không trục vớt hoặc
trục vớt không đúng quy định thì Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến có quyền tổ chức
trục vớt.
Chủ phương tiện phải
chịu mọi chi phí, ngoài ra còn bị xử phạt nếu vi phạm các quy định về bảo đảm
trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa.
Điều
17. Trách nhiệm của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện khi phương tiện
thủy hoạt động tại vùng nước cảng, bến hàng hóa; cảng bến hành khách.
1. Chỉ được cho phương
tiện neo đậu tại những nơi do Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến chỉ định và không
được tự ý thay đổi vị trí.
2. Tuân thủ nội quy
cảng, bến và các quy định về phòng chống lụt bão; chấp hành lệnh điều động của
Cảng vụ trong các trường hợp khẩn cấp.
3. Khi phương tiện bị
trôi dạt hoặc bị thay đổi nơi neo đậu do các nguyên nhân khách quan khác, phải
tiến hành ngay các biện pháp xử lý thích hợp và báo cho Cảng vụ hoặc Ban quản
lý bến biết.
4. Khi đã neo đậu an
toàn tại các nơi được chỉ định, thuyền trưởng phải phân công thuyền viên trực
để duy trì máy móc, trang thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, động cơ chính của phương
tiện lưu ôn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động để xử lý kịp thời những trường hợp
trôi neo, đứt dây, mắc cạn và các sự cố đột xuất khác.
5. Trường hợp phát hiện
trên phương tiện thủy có người, động vật mắc bệnh truyền nhiễm hoặc thực vật
có khả năng gây bệnh phải báo ngay cho Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến, các cơ
quan chức năng có liên quan và đa phương tiện neo đậu tại khu vực riêng để có
biện pháp xử lý.
6. Trong quá trình xếp
dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách phải kiểm tra, chuẩn bị các điều kiện cần
thiết bảo đảm an toàn lao động, nếu phát hiện dấu hiệu không an toàn, thuyền
trưởng hoác người lái phương tiện phải đình chỉ ngay để có biện pháp khắc
phục.
7. Phương tiện thủy nước
ngoài phải treo quốc kỷ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở đỉnh cột cao
nhất từ lúc mặt trời mọc đến lúc mặt trời lặn; trường hợp muốn treo cờ lễ, cờ
tang, kéo còi trong các dịp nghi lễ của nước mình phải thông báo trước cho
Cảng vụ.
8. Nghiêm cấm:
a) Tự ý đưa phương tiện
vào xếp, dỡ hàng hóa hoặc đón, trả hành khách khi chưa có Giấy phép vào cảng,
bến của Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến;
b) Sử dụng tín hiệu tùy
tiện;
c) Bơm xả nước bẩn, đổ
rác thải, các hợp chất có dầu, các loại chất độc khác xuống vùng nước cảng,
bến;
d) Cản trở hoặc gây khó
khăn cho người thi hành công vụ, thuyền viên của phương tiện thủy khác đi qua
phương tiện mình.
Mục
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ CẢNG, BẾN; CHỦ KHAI THÁC CẢNG, BẾN VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN KHÁC HOẠT ĐỘNG TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều
18. Trách nhiệm của chủ cảng, bến thủy nội địa
1. Thực hiện thủ tục đề
nghị công bố cảng cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo quy định tại
Điều 7, Điều 8, khoản 1 Điều 9 Quy chế này.
2. Trường hợp cho thuê
cảng, bến thủy nội dịa, phải ký kết hợp đồng với chủ khai thác cảng, bến theo
quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết.
3. Trường hợp chấm dứt
hoạt động, chủ cảng, bến hàng hóa; chủ cảng, bến hành khách phải thông báo cho
cơ quan thẩm quyền công bố cảng hoặc cấp Giấy phép hoạt động bến biết để ra
quyết định đóng cảng, bến thủy nội địa.
Điều
19. Trách nhiệm của chủ khai thác cảng, bến thủy nội địa
1. Đối với chủ khai thác
cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách:
a) Duy trì điều kiện an
toàn công trình cảng, bến theo quy định;
b) Không xếp hàng hóa
hoặc đón trả hành khách xuống phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật,
không đủ giấy tờ quy định;
e) Không xếp hàng hóa
quá kích thước hoặc quá trọng tải cho phép, nhận hành khách quá số lượng quy
định;
d) Cứu người, hàng hóa,
phương tiện khi xảy ra tai nạn; báo cáo và phối hợp với cơ quan chức năng có
thẩm quyền giải quyết; khắc phục hậu quả tai nạn và ô nhiễm môi trường (nếu
có);
đ) Chấp hành các quy định phòng chống lụt bão và
giừ gìn vệ sinh môi trường;
e) Người điều khiển
thiết bị xếp dỡ phải có chứng chỉ chuyên môn theo quy định;
g) Không xếp dỡ hàng hóa
hoặc đón trả hành khách cho phương tiện chưa có Giấy phép vào cảng, bến do
Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến cấp;
h) Tuân thủ sự điều động
của Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến trong việc cứu người, hàng hóa, phương tiện
khi có tai nạn xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa và trong việc
phòng chống lụt bão; .
i) Tạo điều kiện và phối
hợp với Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao
thông trong vùng nước cảng, bến;
k) Chịu sự kiểm tra,
giám sát và xử lý của cơ quan có thẩm quyền về kiểm tra, xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông.
2. Đối với chủ khai thác
bến khách ngang sông:
a) Thực hiện trách nhiệm
nêu tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm k khoản 1 Điều này;
b) Không sử dụng phương
tiện không bảo đảm điều kiện an toàn kỹ thuật, không đủ giấy tờ theo quy định;
người lái phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc có bằng, chứng
chỉ chuyên môn không phù hợp;
c) Thống nhất với chủ
khai thác bến ngang sông trên bờ đối diện thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy
phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định; thống nhất phương án điều
hành, giá cước vận tải (nếu Nhà nước không quy định) để bảo đảm tính đồng bộ
của tuyến vận tải hành khách ngang sông và trật tự an toàn trong quá trình khai
thác;
d) Trường hợp chấm dứt
hoạt động phải thông báo cho Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động bến
biết để ra quyết định đóng bến thủy nội địa.
Điều
20. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khảo sát, thi công công trình, trục
vớt phương tiện chìm đắm hoặc làm các công việc khác trong vùng nước cảng, bến
thủy nội địa
1. Chấp hành các quy
định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại vùng nước cảng, bến thủy nội địa
và giữ gìn vệ sinh môi trường.
2. Chấp hành sự điều
động của Cảng vụ hoặc Ban quản lý bến trong trường hợp khẩn cấp cứu người, hàng
hóa, phương tiện khi xảy ra tai nạn hoặc khi có bão lũ.
3. Khi khảo sát, thi
công công trình hoặc trục vớt phương tiện chìm đắm phải có phương án bảo đảm
an toàn được sự thống nhất của chủ khai thác cảng, bến và Cảng vụ hoặc Ban quản
lý bến.
Chương
4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
21. Trách nhiệm của Cục Đường sông Việt Nam
1. Xây dựng quy hoạch
cảng thủy nội địa đầu mối trình Bộ trưởng Bộ Giảo thông vận tải phê duyệt.
2. Công bố, đóng, đình
chỉ có thời hạn hoạt động của cảng thủy nội địa; tổ chức thực hiện việc cấp
Giấy phép hoạt động, đóng, đình chỉ hoạt động có thời hạn bến thủy nội địa quy
định tài khoản 2, khoản 4 Điều 6 và Điều 11 Quy chế này.
3.
Thụ lý hồ sơ công bố cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
thuộc đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường
thủy nội địa quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố.
4.
Hướng dẫn việc lập bình đồ vùng nước cảng, sơ đồ vùng nước bến, phương án khai
thác, lắp đặt báo hiệu giới hạn vùng nước cảng, bến hàng hóa, cảng hành khách
theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Quy chế này.
5.
Ban hành mẫu danh bạ cảng, bến thủy nội địa, mẫu báo cáo định kỳ áp dụng thống
nhất trong cả nước.
6.
Lập danh bạ cảng, bến hàng hóa, cảng, bến hành khách do Bộ Giao thông vận tải
và Cục Đường sông Việt Nam công bố, cấp Giấy phép hoạt động.
7. Tiếp nhận báo cáo của
các địa phương, tổng hợp, theo dõi công tác quản lý hoạt động cảng, bến thủy
nội địa của các địa phương.
Điều
22. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính
1. Xây dựng quy hoạch
cảng, bến thủy nội địa của địa phương trình ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt.
2. Công bố, đóng, đình
chỉ có thời hạn hoạt động của cảng thủy nội địa; tổ chức thực hiện việc cấp
Giấy phép hoạt động, đóng, đình chỉ hoạt động có thời hạn bến thủy nội địa quy
định tại khoản 3 Điều 6 và Điều 11 Quy chế này.
3.
Thụ lý hồ sơ công bố cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
thuộc đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với
đường thủy nội địa địa phương trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố.
4. Kiểm tra, thanh tra
việc chấp hành các quy định của Quy chế này đối với các cảng, bến thủy nội địa
thuộc phạm vi trách nhiệm của Sở.
5. Lập danh bạ cảng, bến
thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý; định kỳ hàng quý năm báo cáo Chủ tịch ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (qua Cục Đường sông
Việt Nam).
6. Đối với công tác quản
lý bến khách ngang sông ngoài trách nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
4, khoản 5 Điều này còn có trách nhiệm:
a) Xây dựng phương án
tổ chức quản lý bến khách ngang sông và hướng dẫn bộ phận quản lý giao thông
vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công
tác quản lý hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn;
b) Đối với những bến
khách ngang sông nằm trên sông, kênh là địa giới hành chính giữa hai tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, phối hợp và thống nhất với Sở Giao thông vận
tải, Sở Giao thông công chính có liên quan thực hiện thủ tục cấp Giấy phép hoạt
động bến theo quy định để bảo đảm tính đồng bộ của tuyến vận chuyển ngang sông
và trật tự an toàn giao thông trong quá trình khai thác;
c) Đối với những bến
khách ngang sông nằm xa trụ sở làm việc của Sở hoặc nằm trên các tuyến đường
thủy nội địa có mật độ giao thông thấp, có thể đề xuất trình Chủ tịch ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ủy quyền việc cấp phép cho ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều
23.
Hiệu lực của Quyết định công bố cảng thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến thủy
nội địa theo Quyết định số 2046/QĐ-PC và Quyết định số 3809/1999/QĐ-BGTVT Quyết
định công bố cảng thủy nội địa và Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa đã cấp
cho các chủ cảng, bến theo Quyết định số 2046/QĐ-PC ngày 6 tháng 8 năm 1996 và
Quyết định số 3809/1999/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải có giá trị đến hết thời hạn hiệu lực của Quyết định hoặc
Giấy phép đó.
Điều
24. Thời hạn cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang song
1. Chậm nhất 90 ngày kể
từ ngày Quy chế này có hiệu lực, các chủ khai thác bến khách ngang sông phải
thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy
định tại Điều 9 của Quy chế này, kể cả những bến đã có Quyết định mở bến theo
quy định tại Quyết định số 1211/1999/QĐ-BGTVT ngày 20 tháng 5 năm 1999 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Đối với bến có khả
năng chở ôtô qua sông đã có Quyết định mở bến theo quy định tại Quyết định số
1211/1999/QĐ-BGTVT nhưng phương tiện vận tải ngang sông chưa bảo đảm tiêu
chuẩn chở ôtô và công trình bến chưa bảo đảm tiêu chuẩn cấp kỹ thuật của bến
phà thì trong thời hạn 02 năm kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, phải thực
hiện việc cải tạo, nâng cấp để phương tiện bảo đảm tiêu chuẩn chở ôtô và bến
đạt tiêu chuẩn cấp kỹ thuật của bến phà theo quy định.
Điều
25. Xử lý vi phạm
Chủ cảng, bến; chủ khai
thác cảng, bến; chủ phương tiện thủy; thuyền trưởng, người lái phương tiện
thủy và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan vi phạm Quy chế này, tùy mức độ
sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp Luật./.
Mẫu số 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
……, ngày..........tháng........năm........
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ CẢNG THỦY NỘI ĐỊA
Kính gửi:
(1)………………………………………………………
Tên tổ chức,
cá nhân (4)……………………………………………………………….
Địa chỉ trụ
sở: ……………………………………………………................................
Số điện
thoại:…………………... số FAX…………………………………………….
Đề nghị được
công bố Cảng (2)……………………………………………………….
Vị trí cảng
(3): từ km thứ.....................đến km thứ ......................................................
Trên bờ
(phải hay trái)................. sông , (kênh)………………………………………
Thuộc xã
(phường)..................., huyện (quận)
.............................................................
tỉnh (thành
phố):………………………………………………………………………
Cảng thuộc
loại (5a):………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
Phạm vi vùng
đất sử dụng (6):………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
Phạm vi vùng
nước sử dụng (7):………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………….
Tóm tắt quy
mô về cơ sở hạ tầng (công trình cầu tầu, kho
bãi...):.................................
………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………
Loại phương
tiện cảng có khả năng tiếp nhận (8):……………………………………
…………………………………………………………………………………………………….
Chúng tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung trên đây và cam đoan thực hiện đầy
đủ các quy định của pháp Luật hiện hành về giao thông vận tải đường thủy nội
địa và pháp Luật khác có liên quan.
Tổ chức (cá nhân) làm đơn
Ký và đóng dấu
Mẫu số 2: Áp dụng với cảng không tiếp nhận phơng tiện
thủy nước ngoài
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC ĐƯỜNG
SÔNG VIỆT NAM (1) Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
Số:… /QĐ-ĐS
(l) Hà Nội, ngày.......
.tháng....... năm .........
QUYẾT ĐỊNH
của Cục trưởng Cục Đường
sông Việt Nam về việc công bố cảng ...............
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐƯỜNG SÔNG VIỆT NAM (1)
- Căn cứ Quyết định số
2569/2003/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đường
sông Việt Nam (1);
- Căn cứ
Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải bàn hành Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
- Xét đơn và
hồ sơ đề nghị công bố cảng thủy nội địa của (4)………………………
- Theo đề
nghị của Trưởng phòng Pháp chế - Vận tải, Cục Đường sông Việt Nam (1),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay công bố
cảng (2) ……………………………………………………………..
Tại vị trí
(3) ……………………………………………………………………….
Của (đơn vị,
cá nhân) (4)………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Địa
chỉ…………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
Số điện
thoại………………… số FAX…………………………………………..
Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số…………………………………………
…………………….ngày
……………..do (Cơ quan)……………………………
……………………………………………………………………………….cấp
Loại cảng
(5) ………………………………………………………………………
Cấp kỹ thuật cảng
(5b)…………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………...
Vùng đất của
cảng (6.a) ………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………...
Kết cấu công
trình cảng (6.b)……………………………………………………
…………………………………………………………………………………...
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………...
Vùng nước
của cảng (theo Bình đồ số ..................cơ quan duyệt ……………….
……,ngày
…………….) (7) …………………………………………………….
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Được phép
tiếp nhận loại phương tiện thủy (8) ………………………………….
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
Điều 2.
Trong quá
trình khai thác, ……….(tên đơn vị, cá nhân) có trách nhiệm thực hiện các
quy định sau:
1.
……………
2.
…………...
Điều 3 .
Cảng vụ
Đường thủy nội địa khu vực (1)…. chịu trách nhiệm quản lý nhà nước chuyên ngành
tại cảng và thu các khoản phí và lệ phí theo quy định.
Điều (9)………………………………………………………………………….
Điều….
Quyết định
này có giá trị từ ngày......................... đến ngày
.....................................
Điều
…..(Điều cuối cùng) (1)
Quyết định
này có hiệu lực kể từ …. Các ông Chánh Văn phòng Cục, Trưởng phòng Pháp
chế - Vận tải; Trưởng các phòng có liên quan; Giám đốc Đoạn Quản lý đường sông;
Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa; Chủ cảng………..; các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận
(10): CỤC TRƯỞNG CỤC ĐƯỜNG SÔNG VIỆT NAM (1)
- Như Điều …
(Điều cuối cùng); Ký và đóng dấu
-
-
- Lưu Văn phòng, PC-VT
Ghi chú mẫu số 1 và 2:
(l) Điều
chỉnh nội dung cho phù hợp.
(2) Ghi tên
cảng được công bố.
(3) Ghi rõ
cảng nằm từ km thứ . . . . . . . . đến km thứ . . . . . . . . (lý
trình) phía bờ (phải hay trái) của sông (kênh).............. thuộc xã
(phường)..................... huyện (quận, thị xã) ….tỉnh (Thành
phố) ………….
Đối với các
cảng trên hồ, vịnh ….. không xác định vị trí theo lý trình thì có thể
xác định vị trí theo tọa độ.
(4) Ghi rõ
tên Chủ cảng (đơn vị Chủ đầu tư xây đựng cảng); .
(5a) Ghi rõ
là cảng hành khách hay cảng hàng hóa. Nếu là cảng hàng hóa cần ghi rõ là
hàng hóa thông thường, hàng xăng dầu ….
(5b) Ghi cấp
kỹ thuật cảng theo Quyết định số 31/2004/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2004 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật cảng thủy nội địa,
tiêu chuẩn bến thủy nội địa;
(6.a) Ghi
phạm vi vùng đất sử dụng theo các giấy tờ về sử dụng đất do cơ quan có thẩm
quyền cấp;
(6.b) Ghi rõ
những đặc điểm của cầu tầu và các công trình thiết yếu khác.
(7) Ghi rõ
chiều dài, rộng vùng nước trước cầu cảng, vùng phương tiện neo đậu, luồng vào
cảng (nếu cảng nằm xa luồng chạy tầu thuyền) và các vùng nước giành cho dịch vụ
cung ứng, chuyển tải hàng hóa (nếu có) tổng diện tích mặt nước (m2)
sử dụng theo bình đồ được Cơ quan có thẩm quyền duyệt.
(8) Ghi rõ
loại phương tiện thủy lớn nhất mà cảng có khả năng tiếp nhận như: Phương
tiện thủy nội địa, tầu biển, phương tiện thủy nước ngoài…. ; mớn nước
đầy tải của phương tiện lớn nhất mà cảng có khả năng tiếp nhận (ghi kèm cao độ
mức nước tương ứng). Tùy đặc điểm cụ thể về độ sâu vùng nước, chiều dài cầu
tầu, loại thiết bị bốc xếp . . . của từng cảng có thể ghi thêm những số
liệu khác như: trọng tải, chiều dài chiều rộng của loại phương tiện lớn nhất
được phép vào cảng.
(9): Ghi
những nội dung cần thiết tùy theo đặc thù của mỗi cảng, nếu có; '
(l0) Nơi
nhận, ngoài đối tượng nêu trong Điều cuối cùng, cần gửi các cơ quan sau:
- Cơ quan
cấp trên trực tiếp của cơ quan ra Quyết định để báo cáo;
- Cục Đường
sông VN để theo dõi (nếu Quyết định không do Cục ĐSVN ban hành);
- Cục Hàng hải VN, nếu
là cảng tiếp nhận tầu biển, để phối hợp.
Mẫu số 3:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…., ngày.........tháng........năm............
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG BẾN THỦY NỘI
ĐỊA
Kính gửi: (1)……………………………………………
Tên tổ chức,
cá nhân: (3)………………………………………………...
Địa chỉ:
(4)………………………………………………………………
Số điện
thoại:.........................số FAX …………………………………..
Làm đơn đề nghị được cấp
Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa : (2) . . . . . . . . . . . .
Vị trí bến: (5) từ km
thứ.................................. đến km thứ………………………
trên bờ (phải hay
trái)..........sông (kênh) ..................................................
thuộc xã
(phường)........................, huyện
(quận)......................................
tỉnh (thành
phố)………………………………………………………….
Bến thuộc
loại: (6) ……………………………………….......................
Bến được sử
dụng để: (7) …………………………………………………………….
Phạm vi vùng
nước sử dụng (8).
- Chiều dài:
..............mét, dọc theo bờ;
- Chiều
rộng:.............mét, từ mép bờ trở ra.
Bến có khả
năng tiếp nhận loại phương tiện thủy lớn nhất có kích thước (9)
………………………………………………………………………
Thời hạn xin
hoạt động từ ngày…………………. đến ngày.......................................
Chúng tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan thực hiện
đầy đủ các quy định của pháp Luật hiện hành về giao thông vận tải đường thủy
nội địa và pháp Luật khác có liên quan.
Người làm đơn
Ký tên
Mẫu số 4: Áp dụng cho bến xếp dỡ hàng hóa hoặc đón trả hành khách
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY PHÉP
HOẠT ĐỘNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Số:…./GPBTNĐ
CỤC
ĐƯỜNG SÔNG VIỆT NAM . . . . .(l)
Căn
cứ Quyết định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành như quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội
địa, xét đơn và hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa của
ông (bà)………………………………., nay cho phép hoạt động Bến thủy nội
(2)………………………………..
Của
đơn vị, cá nhân (3): …………………………………………………………………….
Địa
chỉ (4): …………………………………………………………………………………………….
Vị
trí bến (5) từ km thứ……………………....đến km thứ……………………………………
bên
bờ (phải, trái).............................. của sông .......................................................................
Thuộc
xã, huyện, tỉnh (phường, quận, thành phố) ....................................................................
Loại
bến (6) ............................................................................................................................
Mục
đích sử dụng (7)………………………………………………………………………..
Phạm vi vùng nước (Sơ đồ số
..........., do............................ duyệt
ngày...............................)
-
Chiều dài……….. mét, kể từ:.....................dọc theo bờ về
phía: thượng, hạ lưu)...............
-
Chiều rộng:.........mét, kể từ:............................................
trở ra phía sông.(8)
Bến
có khả năng tiếp nhận loại phương tiện thuỷ (9)…………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Thời
hạn hoạt động: Từ ngày...............................đến
ngày.....................................................
Trong
thời gian hoạt động chủ bến có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ các quy định pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và các quy
định pháp luật khác có liên quan.
…..
., ngày….. tháng.......năm........
Thủ
trưởng cơ quan cấp giấy phép
Ký tên và đóng dấu
|
|
Ghi chú Mẫu số 3 và 4
I.
Kích thước Giấy phép (kích thước khung): 15x20 cm
II.
Nội dung các mục:
(l) Ghi rõ
tên Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép.
(2) Ghi tên
bến.
(3) Ghi tên
chủ bến.
(4) Ghi địa
chỉ của trụ sở chính. Có thể ghi thêm số điện thoại, số FAX, E-mail để tiện
liên hệ.
(5) Ghi rõ
bến nằm từ km thứ. . . . . . . . đến km thứ ……… thuộc bờ ( phải hay trái) của
sông kênh) nào, thuộc xã (phường), huyện (quận), tỉnh thành phố) nào. (có thể
ghi theo tọa độ nếu bến không thể xác định vị trí theo lý trình).
(6) Ghi rõ
là bến thông thường, bến nổi hay cụm bến.
(7) Ghi rõ
là bến hành khách hay xếp dỡ hàng hóa thông thường, xếp dỡ xăng dầu hay bến
chuyên dùng.
(8) Ghi rõ
chiều dài, chiều rộng vùng nước của bến. Tùy trường hợp có thể ghi thể ghi
thêm cách vật chuẩn …….mét.
(9) Ghi mớn
nước đầy tải của loại phương tiện lớn nhất mà bến có khả năng tiếp nhận và
cao độ mực nước tương ứng. Ngoài ra tùy đặc điểm của mỗi bến cồ thể ghi
thêm một số số liệu khác như: trọng tải, chiều dài chiều rộng của loại phương
tiện lớn nhất được phép vào bến.
Thí dụ: bến
có khả năng tiếp nhận phương tiện thủy nội địa có mớn nước đầy tải không quá
1,8 m ứng với mức nước từ + 3 , 0 m trở lên .
III.
Nếu Giấy phép cấp cho cụm bến thì Mục (3) ghi tên người đại diện. Kèm theo
giấy phép là danh sách tên các chủ bến trong cụm và số văn bản về quyền sử
dụng đất của từng bến theo mẫu sau:
DANH SÁCH CÁC BẾN TRONG CỤM
(kèm theo
Giấy phép mở bến thủy nội địa số . . . . . . . . ngày . . . . . . . . . . .
.)
Số thứ tự
|
Họ và tên chủ bến
|
Địa chỉ
|
Số văn bản về quyền sử dụng đất
|
Số Giấy chứng nhận ĐKKD
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 5:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
.........,ngày........tháng...........năm………
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG BẾN
KHÁCH NGANG SÔNG
Kính gửi: ……………………………………………………………..
Tên tổ chức,
cá nhân: …………………………………………………………………
Địa
chỉ:…………………………………………………………………………………
Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số……………………. ngày…………………
do cơ quan:
.............................................................................................................
cấp
Làm đơn đề
nghị được cấp Giấy phép hoạt đồng bến khách ngang sông:
Tên bến
……………………………………………………………………………….
Vị trí
bến:………………………………………………………………………………
- Từ km thứ
………..đến km thứ.............. …. Bên bờ (phải,
trái).........................của sông
......................................................., thuộc xã, huyện, tỉnh
(phường, quận thành phố) ………………………………………………………………………………………………
Thời hạn xin
hoạt động:
Đặc điểm
công trình bến:
- Đường dẫn:
Vật liệu xây dựng:
..................................................................................
-
Chiều rộng:……………………………………………....................................
-
Độ dốc:. ............................................................................................................
Số lượng phương
tiện thủy:…………………………………………………………
Trọng tải:
- Số lượng
hành khách ………………………………………………………………
- Loại
phương tiện đường bộ được phép chở: ………………………………………
Chúng tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về những nội dung nêu trên và cam đoan thực
hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về giao thông vận tải đường
thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan.
Xác nhận
của UBND cấp xã Người làm
đơn
Ký tên
Mẫu số 6
Mẫu số 7
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI (1) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CỤC ĐƯỜNG
SÔNG VIỆT NAM (1) Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:
/QĐ- ĐS (1) Hà Nội, ngày……tháng…..năm………
QUYẾT ĐỊNH
của Cục trưởng Cục Đường
sông Việt Nam về việc đóng cảng, bến thuỷ nội địa
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐƯỜNG SÔNG VIỆT NAM (1)
Căn cứ Quyết định số
2569/2003/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đường sông
Việt Nam (1);
Căn cứ Quyết định
số 07/2005/QĐ-BGTVT 07 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa;
Theo đề nghị
của…..(2),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Chấm dứt hoạt động đối
với cảng (hoặc bến)………………………………………………
Tại vị trí
(3)…………………………………………………………………………………
Của (đơn vị, cá nhân)
(4)…………………………………………………………………………...………………………………………………………………………………………………………………
Địa
chỉ………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………..
Lý
do:………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
Điều 2.
Xoá tên cảng (hoặc
bến)……………………….trong danh mục cảng, bến thuỷ nội địa lưu giữ tại bộ phận quản lý
cảng, bến thuỷ nội địa của Cục Đường sông Việt Nam (1).
Điều 3.
1.
Quyết
định này có hiệu lực từ ngày …tháng…..năm….;
2.
Huỷ
bỏ Quyết định số….., ngày…..của………………………về công bố mở cảng thuỷ nội
địa…………..(5).
Điều 4.
Các ông
(bà)…. (tên chủ cảng, bến)….; Giám đốc Cảng vụ (1)…….; các tổ chức cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu VP,…….
-----------------------
Ghi chú:
(l) Điều
chỉnh nội dung cho phù hợp với cơ quan ban hành Quyết định.
(2) Ghi tên
chủ cảng, bến đối với trường hợp chủ cảng, bến chấm dứt hoạt động.
Hoặc tên
Cảng vụ hoặc Ban Quản lý bến trực tiếp quản lý cảng, bến đó đối với trường hợp
điều kiện về địa hình, thuỷ văn biến động không bảo đảm an toàn buộc phải
đóng cảng, bến.
(3), (4) Như
ghi chú Mẫu số 1 và 2
(5) Nếu là
bến thủy nội địa thì ghi là 2. Hủy bỏ Giấy phép mở bến thủy nội địa số……
ngày........ tháng..... năm……....
do.....................................................................cấp."
Mẫu số 8
BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI (1) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VỊÊT NAM
CỤC ĐƯỜNG
SÔNG VIỆT NAM (1) Độc lập - tự do - Hạnh phúc
Số:
/QĐ -Đ S (l) Hà Nội, ngày. . . . . . . tháng. . . . .
. năm………
QUYẾT ĐỊNH
của Cục trưởng Cục Đường
sông Việt Nam về việc đình chỉ có thời hạn hoạt động của cảng, bến thủy
nội địa
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐƯỜNG SÔNG VIỆT NAM: (1)
Căn cứ Quyết
định số 2569/2003/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Đường
sông Việt Nam (1);
Căn cứ Quyết
định số 07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 01 năm 2005 của Bộ trửơng Bộ Giao thông
vận tải ban hành Quy chế quản lý hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
Theo đề nghị
của . . . . . . (2) ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Đình chỉ
hoạt động đối với cảng (hoặc bến) …………………………………………
Tại vị trí
........................................................................................................................
Của (đơn vị,
cá nhân)………………………..…………………………………………
………………………………………..…………………………............................................
Địa
chỉ…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Thời hạn
đình chỉ hoạt động:…..ngày, kể từ……………….đến…………………….
Lý
do:…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
.…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Điều 2.
Giám
đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa khu vực (l) . . . . . . có trách nhiệm in theo
dõi, kiểm tra việc chấp hành việc tạm ngừng hoạt động của cảng (hoặc bến) . . .
. . . . . . . . . , xử phạt theo thẩm quyền những hành vi vi phạm Quyết định
này.
Điều 3.
Các ông (bà)
. . . . . . (tên chủ cảng, bến) . . . . . ; Giám đốc Cảng vụ (l) . . . . . . .
. ; các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Lưu
VP,....
------------------
Ghi chú:
(l) Điều
chỉnh nội dung cho phù hợp với cơ quan ban hành Quyết định.
(2) Ghi tên Cảng vụ hoặc
Ban Quản lý bến trực tiếp quản lý cảng, bến đó.