ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2019/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 10 tháng 05 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH KHAI THÁC VÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/05/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
32/2014/TT-BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn về quản lý,
vận hành khai thác đường giao thông nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 26/2016/TT-BXD
ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung quản
lý chất lượng và bảo trì công trình;
Căn cứ Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015;
Căn cứ Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý,
vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận
tải tại Tờ trình số 628/SGTVT-TTr ngày 17/4/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân
công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao
thông trên các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 23 tháng 5
năm 2019.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các
sở, ban, ngành của UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Tư pháp, Giao thông vận tải (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ủy viên UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: CVP; các P.CVP;
- TT Công báo; Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, CN.XDCB, NN-TN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ TỔ
CHỨC GIAO THÔNG TRÊN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2019/QĐ-UBND ngày 10/5/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định phân công,
phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông
trên các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Việc quản lý, vận hành khai thác
và tổ chức giao thông trên các tuyến đường giao thông nông thôn thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 32/2014/TT- BGTVT ngày 08/8/2014 của Bộ Giao thông vận
tải hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, vận hành khai thác
và tổ chức giao thông trên các tuyến đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đường giao thông nông thôn (sau
đây gọi chung là đường GTNT) bao gồm: đường trục xã, đường liên xã, đường
trục thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục chính
nội đồng.
2. Đất của đường bộ là phần đất
trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để
quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ.
3. Hành lang an toàn đường bộ là
dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai
bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.
4. Bảo trì công trình đường bộ là
tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn
của công trình đường bộ theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác, sử
dụng. Nội dung bảo trì công trình đường bộ có thể bao gồm một, một số hoặc toàn
bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa
chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy
mô công trình đường bộ.
5. Quy trình bảo trì công trình đường
bộ là tài liệu quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công
việc bảo trì công trình đường bộ.
6. Cơ quan quản lý đường bộ là
Sở Giao thông vận tải (sau đây gọi chung là Sở GTVT); Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã).
7. Chủ quản lý sử dụng đường GTNT
là tên gọi chung của tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao quản lý,
bảo trì, khai thác và sử dụng đường GTNT do nhà nước đầu tư; Chủ đầu tư đối với
đường GTNT không do Nhà nước góp vốn đầu tư; cộng đồng dân cư đối với đường
GTNT do cộng đồng đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng,
quản lý, bảo trì và khai thác và bảo trì.
8. Đơn vị trực tiếp quản lý, vận
hành khai thác đường GTNT (sau đây gọi chung là Đơn vị quản lý đường GTNT)
là tổ chức, cá nhân được Chủ quản lý sử dụng đường GTNT giao nhiệm vụ, ký kết hợp
đồng thực hiện việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT, bảo dưỡng thường
xuyên đường GTNT.
Điều 4. Nguyên tắc
phân công, phân cấp
Phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm
của các sở, ban, ngành liên quan, UBND các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến quản lý, vận hành khai thác và tổ chức giao thông trên các tuyến đường
giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; đảm bảo đúng pháp luật, phù hợp
với tình hình thực tế của tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Trách nhiệm
quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
1. Xác định Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT:
a) Đối với đường GTNT do Nhà nước đầu
tư:
UBND cấp huyện làm Chủ quản lý sử dụng
đối với đường GTNT do Nhà nước đầu tư, hỗ trợ vốn đầu tư hoặc nhận bàn giao do
cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân đầu tư thuộc hệ thống đường do UBND cấp
huyện quản lý.
UBND cấp xã làm Chủ quản lý sử dụng đối
với đường GTNT do Nhà nước đầu tư, hỗ trợ vốn đầu tư hoặc nhận bàn giao do cộng
đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân đầu tư thuộc hệ thống đường do UBND cấp xã quản
lý trừ các công trình do UBND cấp huyện quản lý.
b) Đối với đường GTNT do cộng đồng
dân cư đóng góp hoặc các tổ chức, cá nhân đóng góp vốn đầu tư xây dựng, Chủ đầu
tư là Chủ quản lý sử dụng đường GTNT.
Trường hợp cộng đồng dân cư, cá nhân
sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng đường GTNT nhưng không đủ khả năng làm
Chủ quản lý sử dụng đường GTNT thì cơ quan được phân công, phân cấp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT.
c) Trường hợp đường GTNT được xây dựng
bằng nhiều nguồn vốn thì các bên góp vốn thống nhất lựa chọn Chủ quản lý sử dụng
đường GTNT.
2. Chủ quản lý sử dụng đường GTNT chịu
trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên (nếu có) về việc quản lý, vận
hành khai thác đường GTNT theo Quy định này và các quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Chủ quản lý sử dụng đường GTNT có
thể ủy quyền, giao nhiệm vụ, ký kết hợp đồng với Đơn vị quản lý đường GTNT để
thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc quản lý, vận hành khai thác đường
GTNT. Trong trường hợp này, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT vẫn phải chịu trách
nhiệm về việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT.
4. Đơn vị quản lý đường GTNT chịu
trách nhiệm theo ủy quyền, văn bản giao nhiệm vụ, hợp đồng ký kết với Chủ quản
lý sử dụng đường GTNT và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, vận
hành khai thác đường GTNT đúng với nội dung được giao và Quy định này.
Điều 6. Biển báo
hiệu đường bộ trên đường GTNT
Đường GTNT khi xây dựng và trong quá
trình khai thác phải được cắm các loại biển báo hiệu đường bộ và hệ thống an
toàn giao thông theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
41:2016/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 06/2016/TT-BGTVT ngày 08/4/2016 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu
đường bộ” (sau đây viết tắt là QCVN 41:2016/BGTVT), lắp đặt bảng hướng dẫn và
các biện pháp bảo đảm an toàn khác, bao gồm:
1. Đối với phần đường bộ cắm các loại
biển sau:
a) Biển “Hạn chế tải trọng toàn bộ xe
cho phép” (Biển số P.115); Trường hợp có quy định hạn chế trọng lượng trên trục
xe thì cắm biển “Hạn chế tải trọng trục xe (trục đơn)” (Biển số 116);
b) Biển báo quy định “Tốc độ tối đa
cho phép” (Biển số P.127);
c) Trường hợp có quy định cấm đối với
loại xe nào thì cắm biển cấm đối với loại xe đó (Ví dụ đoạn đường cần cấm tất cả
các loại ô tô tải từ 2,5 T trở lên thì cắm biển “Cấm ô tô
tải” (Biển số P.106b);
d) Trường hợp đường GTNT giao nhau với
đường sắt có rào chắn phải cắm biển “Giao nhau với đường sắt có rào chắn” (Biển
số W.210), trường hợp không có rào chắn phải cắm biển “Giao nhau với đường sắt
không có rào chắn” (Biển số W.211a);
đ) Tại vị trí đường GTNT giao nhau với
quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện phải cắm biển “Giao nhau với đường ưu tiên”
(Biển số W.208);
e) Đường GTNT bắt đầu đi vào khu đông
dân cư phải cắm biển “Bắt đầu khu đông dân cư (Biển số R.420), ra khỏi khu đông
dân cư phải cắm biển “Hết khu đông dân cư” (Biển số R.421);
g) Đường GTNT đi qua các khu vực sát
sông, hồ hoặc vực sâu phải cắm biển “Kè, vực sâu phía trước” (Biển số W.215),
xây dựng tường hộ lan bảo vệ theo Quy chuẩn QCVN 41:2016/BGTVT.
h) Các biển báo hiệu đường bộ khác
phù hợp với tổ chức giao thông, điều kiện khai thác và tình trạng tuyến đường.
2. Đối với các đường trục thôn, đường
trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương, đường trục chính nội đồng có tiêu
chuẩn kỹ thuật thấp hơn đường cấp VI và vận tốc khai thác nhỏ hơn 15km/giờ thì
kích thước biển báo, kích thước chữ viết, đường viền xung quanh biển báo và
hình vẽ trên biển báo bằng 0,7 lần kích thước quy định tại Quy chuẩn QCVN
41:2016/BGTVT. Các nội dung khác thực hiện theo quy định tại Quy chuẩn QCVN
41:2016/BGTVT.
3. Đối với các khu vực có các điểm
tham quan, du lịch, ngoài việc cắm biển báo hiệu đường bộ theo quy định hiện
hành và bảng hướng dẫn bằng tiếng Việt, có thể bổ sung hướng dẫn bằng tiếng Anh
hoặc tiếng nước ngoài khác tại các điểm tham quan, du lịch.
Điều 7. Tổ chức
giao thông trên đường GTNT
1. Nội dung tổ chức giao thông được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Luật Giao thông đường bộ và các quy
định sau:
a) Phân làn, phân luồng, phân tuyến
cho người, phương tiện tham gia giao thông và quy định thời gian đi lại (nếu cần)
cho phù hợp với điều kiện thực tế;
b) Quy định các đoạn đường đi một chiều,
nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe, đường cấm (nếu cần);
c) Lắp đặt hệ thống báo hiệu đường bộ
theo quy định tại Điều 6 Quy định này;
d) Thông báo công khai, kịp thời khi
có sự thay đổi về phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại tạm thời hoặc lâu
dài; thực hiện các biện pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các biện pháp khác
về đi lại trên đường bộ để đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
2. Trách nhiệm tổ chức giao thông
trên hệ thống đường GTNT:
a) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ
chức giao thông trên các hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
b) UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức
giao thông trên các hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
3. Chủ quản lý sử dụng đường GTNT,
Đơn vị quản lý đường GTNT có trách nhiệm:
a) Tổ chức, hướng dẫn người tham gia
giao thông thực hiện đúng quy định tại khoản 1 Điều này và chấp hành quy định về
tổ chức giao thông do cơ quan có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này quy định;
b) Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân
hiểu và chấp hành đúng các quy định khi tham gia giao thông và quy định về quản
lý, vận hành khai thác đường GTNT.
Điều 8. Tuần tra,
theo dõi tình trạng đường GTNT
1. Công tác tuần tra, theo dõi tình
trạng đường GTNT do Chủ quản lý sử dụng đường GTNT chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện thông qua các hình thức sau:
a) Chủ quản lý sử dụng đường GTNT trực
tiếp tổ chức thực hiện công tác tuần tra, theo dõi tình trạng đường;
b) Chủ quản lý sử dụng đường GTNT
giao nhiệm vụ, ký hợp đồng để Đơn vị quản lý đường GTNT thực hiện một phần hoặc
toàn bộ công tác tuần tra, theo dõi tình trạng đường; giám sát, kiểm tra Đơn vị
quản lý đường GTNT thực hiện tuần tra, theo dõi tình trạng đường GTNT.
2. Nội dung tuần tra, theo dõi và xử
lý khi tuần tra tình trạng đường GTNT bao gồm:
a) Tuần tra, theo dõi, phát hiện tình
trạng bất thường, sự cố công trình đường bộ, các công trình khác ảnh hưởng đến
an toàn giao thông, tai nạn, ùn tắc giao thông (nếu có);
b) Thống kê số lượng, vị trí, tình trạng
kỹ thuật của các hạng mục công trình đường bộ, hệ thống cọc mốc giải phóng mặt
bằng, cọc mốc lộ giới, hiện trạng phạm vi hành lang an toàn đường bộ; kiểm tra
thường xuyên để phát hiện hư hỏng, sự xâm hại công trình.
Trường hợp đủ điều kiện sửa chữa, thì
nhân viên tuần đường phải tiến hành sửa chữa ngay các hư hỏng ảnh hưởng đến an
toàn giao thông. Trường hợp chưa đủ điều kiện sửa chữa, thì nhân viên tuần đường
phải kịp thời báo cáo Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT để xử lý.
c) Phát hiện các hành vi vi phạm, báo
cáo Đơn vị quản lý đường GTNT và Chủ quản lý sử dụng đường GTNT để xử lý theo
quy định.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì
báo cáo UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
xử lý theo quy định.
3. Trường hợp khi tuần tra phát hiện
mất an toàn giao thông thì thực hiện các công việc sau:
a) Triển khai ngay các biện pháp đảm
bảo giao thông tạm thời, hạn chế tải trọng và tốc độ;
b) Tạm dừng giao thông khi thấy nguy
hiểm và báo cáo ngay cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã, Chủ quản lý sử dụng đường
GTNT để quyết định phân luồng giao thông;
c) Các công việc cần thiết khác.
4. Ghi nhật ký khi tuần tra, theo dõi
tình trạng đường GTNT. Nội dung nhật ký bao gồm:
a) Thời gian tuần tra;
b) Người thực hiện;
c) Các hư hỏng được phát hiện; các hư
hỏng đã được sửa chữa khi tuần tra, các hư hỏng chưa đủ điều kiện sửa chữa khi
tuần tra và kiến nghị chuyển sang bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ hoặc
đột xuất và các xử lý cần thiết khác;
d) Các vi phạm đã được khắc phục, các
vi phạm chưa được khắc phục, kiến nghị xử lý;
đ) Nhận xét về khả năng đảm bảo giao
thông; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với các tồn tại. Người tuần tra,
theo dõi đường GTNT sau khi ghi nhật ký phải ký và ghi rõ họ tên.
5. Số lần tuần tra, theo dõi tình trạng
đường GTNT được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Chủ
quản lý sử dụng đường GTNT căn cứ vào từng loại đường, công trình trên đường
GTNT, khả năng của Chủ quản lý sử dụng đường GTNT, nhưng không được ít hơn 01 lần/tuần.
6. Công việc tuần tra, theo dõi tình
trạng đường GTNT được thực hiện độc lập, hoặc kết hợp với công tác bảo dưỡng
thường xuyên đường GTNT.
Điều 9. Kiểm tra
kỹ thuật các công trình trên đường GTNT
1. Kiểm tra kỹ thuật các công trình
trên đường GTNT là việc xem xét bằng trực quan hoặc bằng thiết bị chuyên dụng để
đánh giá thực trạng công trình nhằm phát hiện các dấu hiệu hư hỏng của công
trình trên đường GTNT.
2. Kiểm tra kỹ thuật:
a) Kiểm tra nền đường tại các vị trí
có khả năng lún, sụt lở ta luy, các vị trí có nguy cơ ngập nước; kiểm tra sự ổn
định và đánh giá các hư hỏng (nếu có) của các công trình kè, tường chắn;
b) Kiểm tra sự làm việc của mặt đường
thông qua đánh giá độ bằng phẳng, dốc ngang, các hiện tượng trơn trượt; đánh
giá các hư hỏng trên mặt đường, lề đường;
c) Kiểm tra khả năng thoát nước và
tình trạng làm việc của hệ thống thoát nước (cống, rãnh dọc, hố thu, hố thăm,
rãnh xương cá ở lề đường và các hạng mục khác); đánh giá các hư hỏng khác (nếu
có);
d) Kiểm tra, đánh giá tình trạng hệ
thống biển báo hiệu đường bộ và các công trình an toàn giao thông.
3. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra kỹ
thuật:
a) Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tự
thực hiện kiểm tra kỹ thuật. Trường hợp không đủ năng lực và điều kiện, Chủ quản
lý sử dụng đường GTNT giao Đơn vị quản lý đường GTNT hoặc thuê tổ chức tư vấn
có đủ năng lực thực hiện.
b) Khi phát hiện các công trình trên
đường GTNT hư hỏng, xuống cấp có nguy cơ mất an toàn giao thông trên địa bàn,
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải phối hợp với Chủ quản
lý sử dụng đường GTNT kiểm tra xác định khả năng khai thác. Trường hợp mất an
toàn phải tạm dừng khai thác ngay để khắc phục và tổ chức phân luồng giao
thông.
4. Kết thúc kiểm tra kỹ thuật, các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện phải lập báo cáo kiểm tra với các nội dung
sau:
a) Tên đường, các công trình trên đường
GTNT được kiểm tra;
b) Ngày tháng năm tiến hành kiểm tra;
c) Tên tổ chức, cá nhân, chuyên gia,
tư vấn thực hiện kiểm tra;
d) Kết quả kiểm tra các công trình;
đ) Nhận xét, đánh giá về thực trạng
khai thác của đường GTNT, các công trình trên đường tại thời điểm kiểm tra; so
sánh với các lần kiểm tra trước;
e) Kiến nghị các công việc sửa chữa,
khắc phục hoặc kiến nghị khác (nếu có).
Điều 10. Sửa chữa,
khắc phục các hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không đủ điều kiện thực hiện ở bước
tuần tra theo dõi và kiểm tra kỹ thuật
1. Các khiếm khuyết, hư hỏng của công
trình trên đường GTNT được phát hiện, nhưng không đủ điều kiện sửa chữa ngay
khi tuần tra, theo dõi và kiểm tra kỹ thuật, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT phải
tổ chức lập kế hoạch sửa chữa công trình.
2. Chủ quản lý sử dụng đường giao
thông nông thôn có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch sửa chữa định kỳ, sửa
chữa đột xuất hoặc kiểm định chất lượng (nếu cần thiết) theo quy định của Nghị
định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Xử lý đối
với đường GTNT đang khai thác có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không bảo đảm
an toàn cho việc khai thác; xử lý sự cố công trình
1. Khi phát hiện hoặc nhận được thông
báo công trình trên đường GTNT có biểu hiện xuống cấp về chất lượng, không đảm
bảo an toàn cho việc khai thác, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT phải thực hiện
ngay các quy định sau:
a) Kiểm tra công trình, nếu cần thiết
thì phải kiểm định chất lượng công trình;
b) Thực hiện các biện pháp để bảo đảm
an toàn giao thông, an toàn cho công trình trên đường GTNT;
c) Báo cáo ngay với UBND cấp xã nơi
có sự cố công trình và cơ quan cấp trên của mình (nếu có);
d) Trong vòng 24 giờ phải báo cáo bằng
văn bản cho UBND cấp huyện và UBND cấp tỉnh. Đối với công trình cấp II trở lên
hoặc công trình khi xảy ra sự cố có thể gây thảm họa thì phải báo cáo Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Xây dựng theo quy định;
Cấp công trình quy định tại điểm này
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng Quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong
quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
đ) Sửa chữa những hư hỏng có nguy cơ
làm ảnh hưởng đến an toàn khi vận hành khai thác đường GTNT thực hiện theo Quy
định này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Thực hiện các biện pháp phòng hộ để
bảo đảm an toàn, hạn chế nguy cơ sập đổ công trình trên đường GTNT gây sự cố
nghiêm trọng.
Trong trường hợp Chủ quản lý sử dụng
đường GTNT không đủ năng lực và khả năng chuyên môn để thực hiện các biện pháp
phòng hộ, Chủ quản lý sử dụng đường GTNT đề nghị Cơ quan quản lý nhà nước và
UBND các cấp hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng hộ cho công trình.
2. Khi nhận được báo cáo hoặc khi
phát hiện công trình trên đường GTNT có biểu hiện xuống cấp, không bảo đảm an
toàn cho việc khai thác sử dụng, Cơ quan quản lý nhà nước nhận được báo cáo
theo quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra, thông báo, yêu cầu
và hướng dẫn Chủ quản lý sử dụng đường GTNT tổ chức khảo sát, kiểm định chất lượng,
đánh giá mức độ nguy hiểm, thực hiện sửa chữa hoặc phá dỡ bộ phận công trình,
công trình nếu cần thiết;
b) Quyết định áp dụng các biện pháp
quy định tại các điểm a, b và điểm c khoản 1 Điều này nếu Chủ quản lý sử dụng
đường GTNT không có khả năng thực hiện;
c) Xử lý trách nhiệm Chủ quản lý sử dụng
đường GTNT khi không thực hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước quy định
tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Mọi tổ chức, cá nhân đều có trách
nhiệm thông báo cho Chủ quản lý sử dụng đường GTNT, Đơn vị quản lý đường GTNT,
cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền các cấp khi phát hiện sự cố hay xuống cấp
về chất lượng của công trình trên đường GTNT, không bảo đảm an toàn để kịp thời
xử lý theo các quy định tại Quy định này.
4. Việc xử lý khi có sự cố công trình
hoặc nguy cơ sự cố sập đổ công trình thực hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng và quy định tại Điều 23, Điều 24 Thông tư số 26/2016/TT-BXD
ngày 26/10/2016 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở GTVT
1. Hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp huyện,
UBND cấp xã, Chủ quản lý sử dụng theo thẩm quyền trong việc thực hiện các quy định
về quản lý, vận hành khai thác đường GTNT.
2. Trả lời bằng
văn bản đối với Quy trình quản lý, vận hành khai thác khi Chủ đầu tư, Chủ quản
lý sử dụng đề nghị góp ý kiến.
3. Phối hợp với UBND cấp huyện và các
sở, ngành liên quan để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý, vận hành khai thác đường GTNT.
4. Hàng năm, thống kê, tổng hợp theo
phân loại và chiều dài đường GTNT trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giao
thông vận tải; tổng hợp tình hình quản lý, vận hành khai thác toàn bộ hệ thống
đường GTNT trên địa bàn, danh sách các công trình bị hư hỏng, xuống cấp không đủ
điều kiện khai thác an toàn báo cáo UBND tỉnh.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc
cân đối kế hoạch ngân sách, thanh quyết toán nguồn kinh phí quản lý, vận hành
khai thác đường GTNT trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
2. Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí
để xử lý các công trình đường GTNT bị hư hỏng xuống cấp, bảo đảm cho việc quản
lý, vận hành khai thác an toàn.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở GTVT và UBND
cấp huyện, UBND cấp xã trong công tác quản lý quy hoạch các dự án thuộc thẩm quyền
quản lý liên quan đến hệ thống đường giao thông nông thôn.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở GTVT, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã xác định phạm vi, ranh giới đất hành lang an toàn giao thông; phối
hợp với UBND cấp huyện thực hiện các thủ tục về thu hồi, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất dọc hành lang an toàn giao thông nông thôn.
Điều 16. Trách
nhiệm UBND cấp huyện
1. Tổ chức quản lý, vận hành khai
thác và tổ chức giao thông đối với các tuyến đường GTNT thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định của pháp luật.
2. Phê duyệt Quy trình quản lý, vận
hành khai thác đường GTNT theo phân công, phân cấp.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND
cấp xã, Cộng đồng dân cư và các cơ quan trực thuộc trong việc thực hiện các
trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT theo quy định
này.
4. Tổng hợp tình hình quản lý, vận
hành khai thác đường GTNT, danh sách các công trình trên địa bàn bị hư hỏng, xuống
cấp không đủ điều kiện khai thác an toàn gửi Sở GTVT tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
5. Phối hợp với Sở GTVT và các sở,
ban, ngành liên quan để kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
quản lý, vận hành khai thác đường GTNT trên địa bàn. Quản lý sử dụng đất trong
và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật. Phát hiện và xử
lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn
đường bộ.
6. Hàng năm xây dựng kế hoạch vốn và
cân đối ngân sách cho quản lý, vận hành khai thác đường GTNT theo phân công,
phân cấp.
Điều 17. Trách
nhiệm UBND cấp xã
1. Tổ chức quản lý, vận hành khai
thác và tổ chức giao thông đối với các tuyến đường GTNT thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định của pháp luật..
2. Phê duyệt Quy trình quản lý, vận
hành khai thác đường GTNT theo phân công, phân cấp, đúng quy định.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Cộng
đồng dân cư trong việc thực hiện trách nhiệm đối với việc quản lý, vận hành
khai thác đường GTNT thuộc quyền sở hữu của cộng đồng dân cư.
4. Tổng hợp tình hình quản lý, vận
hành khai thác đường GTNT, danh sách các công trình trên địa bàn bị hư hỏng, xuống
cấp không đủ điều kiện khai thác an toàn báo cáo UBND cấp huyện.
5. Phối hợp với UBND cấp huyện, các sở,
ban, ngành liên quan để tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý, vận
hành khai thác đường GTNT.
6. Hàng năm xây dựng kế hoạch vốn và
cân đối ngân sách cho quản lý, vận hành khai thác đường GTNT theo phân công,
phân cấp.
Điều 18. Trách
nhiệm của cộng đồng dân cư sở hữu đường GTNT
1. Tổ chức thực hiện quản lý, vận
hành khai thác đường GTNT do cộng đồng làm chủ quản lý sử dụng.
2. Thực hiện theo hướng dẫn, chỉ đạo
của UBND các cấp và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền các cấp về quản lý,
vận hành khai thác đường GTNT bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình;
báo cáo khó khăn, vướng mắc trong việc quản lý, vận hành khai thác đường GTNT
cho UBND cấp xã.
3. Phát hiện, ngăn chặn các tổ chức,
cá nhân phá hoại công trình đường giao thông nông thôn, xâm phạm hành lang an
toàn đường GTNT và các hành vi vi phạm khác.
Điều 19. Trách
nhiệm của Chủ quản lý sử dụng
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật
và cơ quan Nhà nước cấp trên (nếu có) về việc quản lý, vận hành khai thác đường
GTNT theo quy định của pháp luật.
2. Chủ quản lý sử dụng đường GTNT có
thể ủy quyền, giao nhiệm vụ, ký kết hợp đồng với Đơn vị quản lý để thực hiện một
phần hoặc toàn bộ công việc quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông
thôn. Trong trường hợp này, Chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông thôn vẫn
phải chịu trách nhiệm về mọi sự cố hay xuống cấp của công trình trong thời gian
vận hành khai thác.
Điều 20. Trách
nhiệm của đơn vị quản lý
Đơn vị quản lý đường GTNT chịu trách
nhiệm theo ủy quyền, văn bản giao nhiệm vụ, hợp đồng ký kết với Chủ quản lý sử
dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, vận hành khai thác đường
GTNT đúng với nội dung được giao và Quy định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn;
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định
này.
Điều 22. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở GTVT để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.