QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ XE CÔNG
NÔNG THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2006
của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định cụ thể điều kiện, thời
gian, phạm vi và thời hạn hoạt động của xe công nông tham gia giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ sở sản xuất,
cá nhân tham gia sử dụng, sản xuất liên quan đến hoạt động của xe công nông
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
3. Các loại xe tự chế, tự lắp ráp có công suất động
cơ lớn hơn 18 mã lực hoặc động cơ có từ 2 xy lanh trở lên không thuộc phạm vi
điều chỉnh của quy định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Xe công nông bao gồm xe vận chuyển nhỏ và xe
máy kéo nhỏ.
2. Xe vận chuyển nhỏ là xe có động cơ một xy
lanh có công suất cực đại nhỏ hơn 18 mã lực.
3. Cơ sở sản xuất bao gồm các garage sửa chữa
ôtô, xưởng cơ khí, tổ hợp sản xuất & sửa chữa nông cụ...
Chương II
QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG XE CÔNG NÔNG
Điều 3. Điều kiện hoạt động
Xe công nông tham gia giao thông đường bộ thực
hiện theo những quy định của Luật Giao thông đường bộ : xe phải có đăng ký biển
số, phải được kiểm tra định kỳ chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường,
người điều khiển phải có giấy phép lái xe.
Điều 4. Phạm vi, thời gian và thời hạn hoạt động
1. Cấm xe công nông hoạt động trên các tuyến đường
có mật độ giao thông cao.
2. Cấm xe công nông hoạt động ở khu vực nội
thành Thành phố Phan Thiết kể từ ngày 15/01/2006.
3. Đối với các tuyến đường có mật độ giao thông
cao nhưng chưa có điều kiện phân luồng sang tuyến khác thì UBND các Huyện,
Thành phố căn cứ vào điều kiện thực tế ở địa phương, quy định phạm vi, thời
gian cụ thể cho phép xe công nông hoạt động để tránh ùn tắc giao thông trong giờ
cao điểm và ít ảnh hưởng đến sản xuất của nhân dân.
4. Đối với các xe đã được cấp đăng ký, thời hạn
tối đa được tham gia giao thông đến ngày 30/9/2007.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ
Điều 5. Sở Giao thông Vận tải
1.Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng, an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe công nông để lập biên bản kiểm tra, chứng
nhận xe đủ điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển xe công nông:
a) Đối với người điều khiển xe máy kéo nhỏ có trọng
tải dưới 1000 kG: tổ chức đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A4 theo
đúng quy định hiện hành.
b) Đối với người điều khiển xe công nông ( trừ
máy kéo nhỏ) : tổ chức đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng B1 theo đúng
quy định hiện hành.
Điều 6. Công an Tỉnh
1. Tổ chức đăng ký, cấp biển số cho xe công nông
đã sản xuất trước ngày 31/12/2004, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường theo quy định của Luật Giao thông đường bộ.
2. Tổ chức đăng ký cấp biển số cho xe máy kéo nhỏ
được sản xuất, lắp ráp hoặc nhập khẩu sau ngày 31/12/2004 áp dụng theo thông tư
số 01/2002/TT-BCA (C11) ngày 04/01/2002 của Bộ Công an về hướng dẫn tổ chức cấp
đăng ký biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
3. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý các
vi phạm của xe công nông và người điều khiển theo quy định hiện hành.
Điều 7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Phan Thiết
Chỉ đạo các cơ quan, Phòng, Ban ở địa phương tổ
chức thực hiện tốt các việc sau:
1. Đình chỉ việc sản xuất, lắp ráp xe công nông.
Hướng dẫn, giúp đỡ các cơ sở sản xuất chuyển sang sản xuất các sản phẩm phù hợp
khác.
2. Thống kê, lập danh sách xe công nông trên địa
bàn mình quản lý, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh tổ chức kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường để làm thủ tục cấp đăng
ký, cấp biển số theo quy định.
3. Tổ chức các tuyến đường gom, đường dân sinh để
hạn chế, tiến tới cấm xe công nông hoạt động trên các tuyến đường có mật độ
giao thông cao.
4. Tổ chức lắp đặt biển báo cấm xe công nông hoạt
động trên các tuyến đường nội huyện, nội thị, nội thành, đường giao thông có mật
độ giao thông cao.
5. Tuyên truyền, vận động chủ phương tiện các cơ
sở sản xuất và nhân dân địa phương thực hiện các quy định về quản lý xe công
nông.
6. Kiểm tra, xử lý các vi phạm của cơ sở sản xuất,
chủ xe và người điều khiển xe công nông theo quy định hiện hành.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 8. Hình thức xử lý
1. Các xe công nông khi tham
gia giao thông nếu vi phạm các Ðiều 3, Ðiều 4 của Quy định này thì bị xử phạt
theo Nghị định số 152/2005/NÐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ.
2. Các cơ sở sản suất nếu vi phạm việc sản xuất
lắp láp xe công nông sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giám đốc Sở Giao thông vận Tải,
Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Phan Thiết có
trách nhiệm phổ biến quy định này đến các chủ phương tiện, cơ sở sản xuất và
nhân dân địa phương để thực hiện.
Điều 10. Các Sở Kế hoạch & Đầu tư,
Công Nghiệp, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Văn hoá thông tin, Ban An
toàn giao thông Tỉnh và các cơ quan liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
mình phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị
xã, thành phố Phan Thiết tổ chức thực hiện tốt quy định này.
Điều 11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh phối hợp hỗ trợ các ngành liên quan và UBND
các địa phương trong tuyên tuyền vận động chủ phương tiện và nhân dân địa
phương thực hiện nghiêm Qui định quản lý hoạt động xe công nông tham gia giao
thông trên địa bàn tỉnh.
Quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, cần sửa
đổi bổ sung thì Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể
liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố kiến nghị bằng văn bản trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.