ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2019/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 29
tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Du lịch ngày
19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 168/2017/NĐ-CP
ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT
ngày 02/11/2015 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
87/2015/TT-BGTVT ngày 31/12/2015 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô
tô;
Căn cứ Thông tư số
90/2015/TT-BGTVT ngày 31/12/2015 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô khách thành phố;
Căn cứ Thông tư số
62/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về ô tô khách thành phố để người
khuyết tật tiếp cận sử dụng;
Căn cứ Thông tư số
46/2015/TT-BGTVT ngày 07/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng,
khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe
bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường
bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 355/TTr-SGTVT ngày 21/3/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt
động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng
nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các
cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 10/4/2019.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có
liên quan thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ (b/c);
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT&TH tỉnh;
- Website tỉnh, Công báo tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Các PCVP; các P, TT;
- Lưu: VT, CN (Hg.100).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
03/2019/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý hoạt
động vận tải hành khách đường bộ trong đô thị đối với xe
buýt, xe ô tô theo tuyến cố định, xe hợp đồng, xe taxi, xe
ô tô vận tải khách du lịch; hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô; hoạt động
vận tải phục vụ vệ sinh môi trường; hoạt động vận chuyển phế thải, vật liệu xây
dựng cho các công trình xây dựng trong đô thị; tỷ lệ phương tiện vận tải hành
khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh
và hoạt động vận tải hành khách, vận tải khách du lịch, vận tải hàng hóa bằng
xe ô tô, xe buýt, xe taxi; dịch vụ thu gom rác, vệ sinh môi trường, vận chuyển
vật liệu xây dựng hoạt động trong đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
áp dụng của Quy định này còn phải chấp hành Luật Giao thông đường bộ và các quy
định khác của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ, vệ sinh môi trường, trật tự an toàn xã hội và phải chấp hành các quy định tại
địa phương (nếu có) như quy định về tuyến đường, thời gian hoạt động của các loại
phương tiện trên.
Điều 3. Yêu cầu
chung đối với phương tiện hoạt động vận tải trong đô thị
Xe ô tô tham gia hoạt động vận tải
hành khách, hàng hóa, chất thải không nguy hại phải bảo đảm đủ điều kiện về phương
tiện tham gia giao thông đường bộ quy định đối với xe ô tô tại Khoản 1 Điều 53
Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ, quy định
về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (gọi tắt là Nghị định
số 86/2014/NĐ-CP).
Chương II
QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG
VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ
Điều 4. Đối với
hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Thông tin trên kết cấu hạ tầng phục
vụ xe buýt
a) Các điểm dừng xe buýt được báo hiệu
bằng biển báo và vạch sơn kẻ đường theo quy định; trên biển
báo hiệu phải ghi số hiệu tuyến, tên tuyến (điểm đầu - điểm cuối).
b) Tại các nhà chờ xe buýt phải niêm
yết các thông tin: số hiệu tuyến, tên tuyến, hành trình, tần suất chạy xe, thời
gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại của cơ quan quản lý tuyến, bản đồ hoặc sơ đồ mạng lưới tuyến xe buýt.
c) Tại điểm đầu, điểm cuối tuyến xe buýt và trạm chuyển tiếp phải có nhân viên điều hành để hướng dẫn
hành khách, kiểm tra, phối hợp hoạt động của xe buýt trên
tuyến và thông tin liên lạc để tiếp nhận ý kiến phản ánh của hành khách, ý kiến
chỉ đạo của cơ quan quản lý tuyến.
d) Các thông tin quảng cáo tại các điểm
đầu, điểm cuối, các nhà chờ xe buýt (nếu có) phải thực hiện đúng các quy định
hiện hành, đảm bảo mỹ quan đô thị.
2. Việc đầu tư xây dựng và quản lý kết
cấu hạ tầng phục vụ xe buýt
a) Hệ thống điểm dừng xe buýt, nhà chờ,
biển báo hiệu, vạch sơn kẻ đường phải được xây dựng lắp đặt tại những địa điểm,
vị trí thuận lợi; có kiểu dáng, kích thước theo thiết kế mẫu do Sở Giao thông vận
tải quy định; bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan. Đối với
những nhà chờ có phục vụ người khuyết tật, phải xây dựng lối lên xuống và các hạng
mục công trình phụ trợ thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
b) Tại các bến xe khách, nhà ga sân
bay, bến thủy nội địa, khu du lịch... phải bố trí điểm đón, trả khách cho xe
buýt để kết nối với các phương thức vận tải khác.
3. Hoạt động của xe buýt trong đô thị
a) Thực hiện theo
quy định tại Điều 53, Điều 67 và Điều 68 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
b) Thời gian xe buýt hoạt động trong
ngày của từng tuyến được quy định trong biểu đồ chạy xe. Căn cứ vào biểu đồ chạy
xe các xe buýt phải chạy đúng tuyến, đúng lịch trình và dừng, đỗ đúng nơi quy định
như trong nội dung công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt.
c) Việc công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt và nội dung công bố thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải,
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ (gọi tắt là Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT).
4. Quy định đối với phương tiện
a) Tiêu chuẩn xe buýt
- Xe buýt tham gia hoạt động trên tuyến
phải đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ; Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT ; Thông tư số 90/2015/TT-BGTVT ngày
31/12/2015 của Bộ Giao thông vận tải, ban hành Tiêu chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô
tô khách thành phố.
- Khuyến khích việc đầu tư các phương
tiện ô tô khách thành phố, xe buýt có thiết bị hỗ trợ người khuyết tật, đáp ứng
các yêu cầu về kỹ thuật theo QCVN 82:2014/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
ô tô khách thành phố để người khuyết tật tiếp cận sử dụng, ban hành kèm theo
Thông tư số 62/2014/TT-BGTVT như: Yêu cầu kỹ thuật về khả năng tiếp cận của xe
lăn, yêu cầu về khả năng tiếp cận khác như, sàn và lối đi dọc xe, bàn nâng xe lăn và cầu lên xuống xe, ghế ưu tiên, bậc lên xuống, tay vịn, tay nắm,
thông tin và hệ thống hạ thấp chiều cao xe. Khuyến khích các loại xe buýt sử dụng
nhiên liệu làm giảm ô nhiễm môi trường.
b) Đặc điểm nhận dạng xe buýt: Có phù
hiệu “XE BUÝT” do Sở Giao thông vận tải
cấp; phù hiệu “XE BUÝT” có giá trị theo thời hạn có hiệu lực của giấy phép kinh
doanh vận tải và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.
c) Niêm yết bên ngoài xe, niêm yết
bên trong xe, niêm yết thông tin trên xe: Thực hiện đúng quy định tại Khoản 4
Điều 26 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT .
Điều 5. Hoạt động
vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Thực hiện đúng quy định tại Điều
53, Điều 67, Điều 68 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và tại Điều 13, Điều 15
Nghị định số 86/2014/NĐ-CP .
2. Chạy đúng lộ trình đã được công bố.
Ngoài ra, ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và ô tô khách
giường nằm có kích thước giới hạn tương đương với ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi
phải tuân thủ theo phương án phân luồng, tổ chức giao thông trong đô thị.
3. Dừng, đón, trả khách đúng nơi quy
định.
4. Không chở hàng cồng kềnh trên mui
xe.
5. Có biện pháp giữ gìn vệ sinh, bố
trí thùng rác trên xe, không để hành khách vứt rác xuống lòng, lề đường.
Điều 6. Hoạt động
vận tải khách du lịch, vận tải khách theo hợp đồng, xe trung chuyển
1. Thực hiện đúng quy định tại Điều
53, Điều 67, Điều 68 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Điều
7 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ; các quy định tại Điều 45, Điều 46, Điều 47 Luật
Du lịch năm 2017 và Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20 Nghị
định số 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, quy định chi tiết một số
điều của Luật Du lịch.
2. Hành khách được vận chuyển theo hợp
đồng, khi đón và trả khách phải tập trung tại vị trí nhất định, các điểm dừng,
đỗ đón trả khách phải đảm bảo an toàn giao thông, đúng vị trí được phép dừng, đỗ xe và phải được ghi trong hợp đồng vận
chuyển khách.
3. Hành khách tập trung tại các điểm
được phép dừng, đồ để đón, trả khách phải giữ gìn an ninh trật tự xã hội và giữ
vệ sinh chung.
4. Phương tiện vận tải khách du lịch
có gắn biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH”, được
phép vận tải hành khách theo hợp đồng và được ưu tiên bố trí nơi dừng đỗ thuận
tiện để đón, trả khách du lịch, nhưng phải tuân thủ quy định
của chính quyền địa phương theo phân cấp về tổ chức giao thông. Việc dừng đón trả khách du lịch tại các bến xe khách, khu vực nhà ga sân bay, bến thủy
nội địa, khu du lịch, điểm du lịch... thì thực hiện theo
quy định của tổ chức, đơn vị quản lý, khai thác sân bay, bến xe, khu du lịch đó.
5. Xe trung chuyển
hành khách là loại xe có từ 16 chỗ ngồi trở xuống (kể cả người lái và phụ xe);
phương tiện được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”. Xe trung
chuyển chi được sử dụng để vận chuyển hành khách đi trên các tuyến cố định của
đơn vị đến bến xe, điểm đón trả khách trên tuyến hoặc ngược lại.
Điều 7. Hoạt động
vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe taxi
1. Điểm đón, trả
khách, điểm đồ xe taxi
a) Các quy định về điểm đón, trả khách, điểm đỗ xe taxi thực hiện theo quy định tại Điều 40 Thông tư số
63/2014/TT-BGTVT. Điểm đỗ xe taxi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk gồm có hai loại:
- Điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp, hợp
tác xã xe taxi tổ chức, quản lý.
- Điểm đỗ xe taxi công cộng do Sở
Giao thông vận tải tổ chức và quản lý.
b) Yêu cầu đối với điểm đỗ xe taxi phải
đảm bảo an toàn và trật tự giao thông trong đô thị, bảo đảm
yêu cầu về phòng, chống cháy nổ, vệ sinh môi trường và được
báo hiệu bằng biển báo, vạch sơn kẻ đường theo quy định.
c) Việc công bố đưa vào khai thác; điều
chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ điểm đỗ xe taxi để bảo đảm phù
hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông vận tải, Quy hoạch đô thị và
phù hợp với nhu cầu đặc thù của địa phương theo thời gian,
được thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 40 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT .
2. Hoạt động của xe taxi trong đô thị
a) Thực hiện đúng quy định tại Điều
53, Điều 67, Điều 68 và Điều 72 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, các quy định
tại Điều 13, Điều 17 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP và các quy định tại Điều 3 của
Quy định này.
b) Đối với hoạt động kinh doanh vận tải
hàng hóa bằng taxi, ngoài việc thực hiện các quy định tại điểm a của Khoản này,
phải tuân thủ quy định tại Khoản i Điều 9 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP .
c) Người lái xe taxi khách, xe taxi tải đón, trả hành khách, hàng hóa theo thỏa thuận giữa hành khách, chủ
hàng và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn giao thông.
d) Trong thời gian đỗ xe chờ đón
khách, đỗ xe chờ nhận hàng hóa; các
xe chỉ được đỗ xe tại các điểm đỗ xe theo quy định.
Điều 8. Hoạt động
vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Phạm vi hoạt động
a) Thực hiện đúng quy định tại Điều
53, Điều 67, Điều 72 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và các quy định tại Điều
9, Điều 13 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP .
b) Hoạt động đúng thời gian, đúng tuyến
đường được quy định cho từng loại xe, trên cơ sở tuân thủ hiệu lệnh, chỉ dẫn của
hệ thống báo hiệu đường bộ; phải đúng tuyến đường được quy
định trong nội dung hợp đồng vận tải hàng hóa được ký với chủ hàng hoặc giấy vận tải.
c) Khi đỗ xe để xếp, dỡ hàng hóa phải
đúng vị trí được phép đỗ xe và phải đảm bảo an toàn giao
thông, tuân thủ các quy tắc về dừng xe, đỗ xe trên đường bộ và trên đường phố tại Điều 18, Điều 19 Luật Giao thông
đường bộ năm 2008.
d) Thời gian và loại phương tiện vận
tải hàng hóa lưu thông trong đô thị được quy định tại Khoản 7 Điều 10 của Quy định
này. Trong trường hợp các phương tiện lưu thông vượt quá tải trọng quy định của
biển báo hiệu đường bộ và cần thiết phải lưu thông trong đô thị ngoài thời gian
lưu thông được quy định tại Khoản 7 Điều 10 của Quy định này thì phải có Giấy
phép lưu hành xe do cơ quan có thẩm quyền cấp. Quy định về việc cấp, thẩm quyền
cấp giấy phép lưu hành xe thực hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21 và Điều
22 Thông tư số 46/2015/TT-BGTVT ngày 07/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định
về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải
trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện
giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.
2. Hàng hóa trên xe
a) Hàng hóa trên xe phải xếp gọn gàng và chằng buộc chắc chắn bảo đảm an toàn giao thông trong quá
trình vận chuyển.
b) Nếu vận chuyển hàng rời phải được
che đậy kín, không để rơi, vãi xuống đường. Trường hợp để rơi, vãi xuống đường
thì người vận tải phải có trách nhiệm khắc phục, thu dọn ngay và đồng thời có
những biện pháp báo hiệu, ngăn chặn không để xảy ra tai nạn giao thông, gây ô
nhiễm môi trường.
Điều 9. Hoạt động
vận tải phục vụ vệ sinh môi trường và xe ô tô chở phế thải, vật liệu xây dựng
cho các công trường xây dựng trong đô thị
1. Điều kiện hoạt động
a) Thực hiện đúng quy định tại Điều
53, Điều 72 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
b) Các phương tiện vận tải phục vụ vệ
sinh môi trường phải là các loại xe chuyên dùng.
2. Vật liệu xây dựng, rác thải, phế
thải trên xe
a) Phải được che phủ kín, không để
rơi, vãi xuống đường.
b) Trường hợp để rơi, vãi xuống đường
thì người vận tải phải có trách nhiệm khắc phục, thu dọn
ngay và đồng thời có những biện pháp báo hiệu, ngăn chặn không để xảy ra tai nạn
giao thông, gây ô nhiễm môi trường.
c) Có biện pháp đảm bảo vệ sinh môi
trường và không gây ô nhiễm.
Điều 10. Thời
gian, phạm vi hoạt động cụ thể cho một số loại xe
1. Xe ô tô đưa đón cán bộ, nhân viên,
công nhân, học sinh, sinh viên được hoạt động 24/24 giờ trên các tuyến đường
trong đô thị.
2. Ô tô chở khách theo hợp đồng, xe
taxi, ô tô con được hoạt động 24/24 giờ trên các tuyến đường trong đô thị.
3. Ô tô chở khách du lịch (phương tiện
ô tô vận tải khách du lịch có gắn biển hiệu): Được hoạt động
24/24 giờ trên các tuyến đường trong đô thị, nhưng phải tuân thủ các quy định tại
Khoản 4 Điều 6 của Quy định này.
4. Ô tô khách hoạt động theo tuyến cố
định: Được hoạt động 24/24 giờ trên các tuyến cố định đã được công bố. Ngoài
ra, ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và ô tô khách giường nằm
có kích thước giới hạn tương đương với ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi phải
tuân thủ theo phương án phân luồng, tổ chức giao thông trong đô thị.
5. Ô tô phục vụ vệ sinh môi trường:
Được hoạt động ngoài giờ cao điểm trên các tuyến đường trong đô thị.
6. Xe máy thi công chỉ được hoạt động
trong phạm vi quy định công trường, giới hạn hai đầu biển báo công trường; ô tô
chở phế thải, vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng trong đô thị phải
tuân thủ quy định như đối với phương tiện vận tải hàng hóa tại Điểm d Khoản 1
Điều 8 của Quy định này.
7. Phương tiện vận tải hàng hóa có khối
lượng chuyên chở cho phép (xác định
theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) dưới 1,5 tấn được hoạt động
24/24 giờ; phương tiện vận tải hàng hóa có khối lượng chuyên chở cho phép từ
1,5 tấn đến 3,5 tấn được lưu thông trong đô thị trừ các
khoảng thời gian giờ cao điểm; phương tiện vận tải hàng hóa có khối lượng
chuyên chở cho phép trên 3,5 tấn chỉ
được phép lưu thông trong đô thị vào khoảng thời gian từ 22 giờ 00 phút tối hôm
trước đến 06 giờ 00 phút sáng ngày hôm sau.
8. Xe máy chuyên dùng trừ xe máy thi
công: Được phép hoạt động trong các khoảng thời gian ngoài
giờ cao điểm, chỉ được hoạt động trong phạm vi quy định, phải bảo đảm an toàn
cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển.
9. Các loại xe phục vụ mục đích công
cộng: Xe thư báo, xe bảo trì, sửa chữa hệ thống báo hiệu
đường bộ, điện lực, hệ thống chiếu sáng, trang trí, viễn thông, xe sửa chữa ống nước, chăm sóc cây xanh trong đô thị được phép hoạt động
24/24 giờ trên các tuyến đường trong đô thị; trong quá trình hoạt động phải có
biện pháp bảo đảm an toàn giao thông.
10. Nội dung quy định tại Khoản 4,
Khoản 7 Điều này không áp dụng đối với các đoạn tuyến quốc
lộ, tỉnh lộ đi qua các đô thị trên địa bàn tỉnh khi các đô thị này chưa được
xây dựng các tuyến tránh.
Chương III
PHƯƠNG TIỆN VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều 11. Quy định
về phương tiện
1. Đủ điều kiện hoạt động theo quy định
tại Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ; Thông tư số 90/2015/TT-BGTVT ngay 31/12/2015 của
Bộ Giao thông vận tải, ban hành Quy chuẩn Quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với ô tô khách thành phố; Thông tư số 62/2014/TT-BGTVT
ngày 07/11/2014 của Bộ Giao thông vận tải, ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về ô tô khách thành phố để người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
2. Xe phải có ít nhất 01 (một) chỗ
dành cho xe lăn của người khuyết tật theo quy định.
3. Có trang thiết bị nâng hạ xe lăn
hoặc thiết bị nâng hạ sàn xe phục vụ người khuyết tật.
Điều 12. Tỷ lệ
phương tiện đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật
1. Đến năm 2020, doanh nghiệp vận tải
đăng ký tham gia khai thác tuyến xe buýt, vận tải hành khách theo tuyến cố
định trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phải đảm bảo có 20% tổng số phương tiện đăng ký hoạt động trên tuyến có chỗ ngồi dành riêng cho người
khuyết tật lắp đặt thiết bị hỗ trợ phục vụ đáp ứng nhu cầu đi lại của người
khuyết tật; giai đoạn 2020 - 2025 mỗi năm tăng thêm ít nhất 5% tỷ lệ phương tiện
đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật; sau năm 2025 tỷ lệ phương tiện đáp
ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật đạt tối thiểu 50%.
Nếu xe không có thiết bị hỗ trợ thì nhân viên phục vụ có trách nhiệm giúp đỡ
cho người khuyết tật lên xuống xe.
2. Xe phải có chỗ dành riêng cho người
khuyết tật và các đối tượng ưu tiên khác, ghi rõ số ghế ưu tiên cho người khuyết
tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai; có thiết bị hỗ trợ lên xuống thuận tiện
cho người khuyết tật.
Khi thiết kế, chế tạo, cải tạo và vận
hành các phương tiện giao thông công cộng phải tuân thủ hệ thống Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia QCVN 82:2014/BGTVT, bảo đảm điều kiện tiếp cận và sử dụng của
người khuyết tật.
3. Phương tiện giao thông công cộng sản
xuất trong nước hoặc nhập khẩu phải đảm bảo các điều kiện
tiếp cận của người khuyết tật theo quy định của hệ thống Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia mới được phép đưa vào sử dụng, có trang thiết bị nâng hạ xe lăn phục vụ cho
người khuyết tật.
Điều 13. Lộ
trình thực hiện
1. Đối với các phương tiện hoạt động
trên các tuyến xe buýt, vận tải hành khách theo tuyến cố định
trong địa bàn tỉnh mà chưa đủ điều kiện được quy định tại Điều
11, Điều 12 của Quy định này thì được phép hoạt động đến hết ngày 31/12/2019; kể
từ ngày 01/01/2020 trở đi phải thực hiện đúng quy định về
số ghế, tỷ lệ phương tiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12 của Quy định này.
2. Đối với các phương tiện đăng ký
các tuyến xe buýt, vận tải hành khách theo tuyến cố định
trên địa bàn tỉnh, sau ngày Quy định này có hiệu lực thì tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ vận tải bằng xe buýt, vận tải hành khách theo tuyến cố định phải bố trí số ghế, tỷ lệ phương tiện đảm bảo theo quy định tại Điều
11, Điều 12 của Quy định này.
3. Phấn đấu đến đầu năm 2025, kết cấu
hạ tầng giao thông phục vụ xe buýt phải bảo đảm điều kiện tiếp cận, sử dụng của
người khuyết tật.
Điều 14. Chính
sách miễn, giảm giá vé đối với người khuyết tật
Các đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách, phải có trách nhiệm thực hiện chính sách miễn, giảm giá vé đối với người
khuyết tật; miễn giá vé đối với thương binh, bệnh binh.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 15. Trách nhiệm
của Sở Giao thông vận tải
1. Thực hiện quản lý hoạt động vận tải
theo quy định tại Điều 63 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT .
2. Chỉ đạo các
doanh nghiệp khai thác vận tải khách công cộng (trước tiên vận tải hành khách bằng
xe buýt) xây dựng kế hoạch đầu tư phương tiện đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật riêng đối với xe buýt cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
3. Chủ trì, phối
hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan liên quan, tổ chức khảo
sát xác định các vị trí cho phép dừng, đỗ xe trong khu vực đô thị đối với các
loại xe trên các tuyến đường do tỉnh quản lý; tổ chức lập
hồ sơ và trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Phối hợp với Ban An toàn giao
thông tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát,
điều chỉnh hoặc bổ sung hệ thống báo hiệu đường bộ trong đô thị cho phù hợp với
Quy định này.
5. Xây dựng kế hoạch thực hiện việc cải
tạo, đầu tư mới điểm dừng, nhà chờ xe buýt theo quy định, trong đó đáp ứng được
việc phục vụ người khuyết tật đi xe buýt.
6. Thực hiện việc quản lý kết cấu hạ
tầng phục vụ xe buýt.
7. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các
vi phạm trong hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa theo Quy định này.
8. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ
khai thác tuyến của các doanh nghiệp vi phạm những quy định hiện
hành về hoạt động vận chuyển khách công cộng bằng xe buýt và thiếu trách nhiệm
trong việc giúp đỡ người khuyết tật.
Điều 16. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
Tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm
về trật tự an toàn giao thông đối với hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị theo quy định.
Điều 17. Trách
nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
tổ chức khảo sát và xác định các vị trí cho phép đỗ xe trong khu vực đô thị cho
tất cả các loại xe (trừ các điểm dừng, nhà chờ xe buýt, điểm đón, trả khách
trên các tuyến cố định do Sở Giao thông vận tải quy định).
2. Rà soát, lắp đặt biển báo hiệu
giao thông đường bộ phù hợp với Quy định này đối với các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý; riêng đối với các tuyến đường không
thuộc thẩm quyền quản lý, khi lắp đặt phải có sự thống nhất của đơn vị quản lý
đường bộ đó.
3. Căn cứ tình hình thực tế của đô thị
trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố trình Chủ tịch UBND tỉnh quy định cụ
thể về khung giờ cao điểm.
4. Quy định vị trí tập kết rác thải tập
trung sao cho thuận lợi bốc rác thải lên xe nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ
quan đô thị và an toàn giao thông.
Điều 18. Trách
nhiệm và quyền của doanh nghiệp vận tải
1. Thực hiện trách nhiệm của doanh
nghiệp vận tải theo quy định tại Điều 22, Điều 34, Điều 41 và Điều 53 Thông tư
số 63/2014/TT-BGTVT .
2. Đối với doanh nghiệp vận tải hành
khách công cộng: Xây dựng kế hoạch thực hiện các quy định về phương tiện vận tải
hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật được quy định tại Chương
III của Quy định này.
3. Có nơi đỗ xe
phù hợp với quy mô của doanh nghiệp, bảo đảm yêu cầu về trật
tự an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
4. Phương tiện vận tải hành khách phải
trang bị thùng rác mini và túi nylon, kiểm soát hành vi xả thải của hành khách trên xe không để gây ô nhiễm môi trường.
5. Được sử dụng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ để phục vụ hoạt động vận tải trên tuyến.
Điều 19. Trách
nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
1. Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo quy định tại Điều
24, Điều 35, Điều 42, Điều 53 Thông tư số 63/2014/TT- BGTVT.
2. Kiểm tra các
điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi khởi hành; kiểm tra việc sắp xếp, chẳng
buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn.
3. Có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức
khỏe, tài sản của hành khách đi xe,
giữ gìn trật tự, vệ sinh trong xe.
4. Cho xe dừng đỗ đúng nơi quy định.
5. Lái xe và nhân viên phục vụ trên
xe phải giúp đỡ người khuyết tật, đặc biệt là người khuyết tật bị hạn chế khả năng
vận động, người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc có
con nhỏ khi lên, xuống xe.
Điều 20. Quyền
và trách nhiệm của hành khách
1. Được cung cấp thông tin về những
tuyến đường, tuyến xe buýt; yêu cầu nhân viên bán vé đưa vé
đi xe buýt hay hóa đơn thanh toán tiền đi xe taxi khi đã
trả tiền.
2. Hành khách đi xe phải chấp hành nội
quy vận chuyển, tuân thủ hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để đảm
bảo an toàn trật tự trên xe. Trường hợp hành khách vi phạm nội quy, làm thiệt hại
đến người khác đi trên xe thì xử lý theo quy định pháp luật.
3. Hành khách đi trên xe phải giữ gìn
vệ sinh chung; không được xả rác tại các điểm dừng, đỗ, nhà chờ; không được
mang theo những loại hàng hóa bị cấm lưu thông, hàng hóa cồng kềnh chiếm nhiều
chỗ của hành khách, hàng có mùi tanh hôi, lây nhiễm bệnh, súc vật sống, chất dễ
cháy nổ.
4. Giúp đỡ và
nhường ghế ngồi trên, xe buýt cho khách đi xe là người khuyết tật, người cao tuổi,
phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ và trẻ em.
5. Đối với người khuyết tật, được ngồi
tại những ghế ưu tiên dành cho người khuyết tật và được
giúp đỡ trong việc lên xuống xe khi đi xe.
Điều 21. Việc sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện, mọi
vướng mắc phát sinh phản ánh kịp, thời về Sở Giao thông vận tải để nghiên cứu,
tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.